Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

khảo sát , phân tích về trung tâm tin học thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.7 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 : KHẢO SÁT THỰC TẾ 4
1.1.Giới thiệu về bài toán : 4
1.2.Khảo sát , phân tích về Trung Tâm Tin Học Thống Kê: 4
1.2.2.Hiện trạng hoạt động của trung tâm 9
1.3.Sự cấp thiết của bài toán: 10
1.4.Mục đích xây dựng bài toán , đối tượng sử dụng ,phạm vi sử dụng: 11
1.4.1.Mục đích xây dựng bài toán : 11
1.4.2.Đối tượng sử dụng : 11
1.4.3.Phạm vi sử dụng: 11
1.5.Mô tả nghiệp vụ: 11
1.5.1.Quản lý sơ yếu lý lịch 11
1.5 2.Quá trình công tác: 11
1.5.3.Quản lý mức lương: 12
1.5 4.Lập bảng lương 12
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 13
2.1.Sơ đồ phân cấp chức năng : 13
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu: 14
2.2.1. Một số ký hiệu : 14
2.2.2.Sơ đồ mức khung cảnh: 15
2.2.3.Sơ đồ mức đỉnh: 16
2.2.4. Sơ đồ mức dưới đỉnh : 18
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 21
3.1. Mô hình thực thể liên kết : 22
3.2. Sơ đồ liên kết các bảng dữ liệu: 24
3.2.Chi tiết các bảng : 25
A .Bảng canbo: 25
B .Bảng chame: 25
C . Bảng vochong: 26


D .Bảng con: 26
E .Bảng chamcong: 26
F .Bảng doanthe: 27
G .Bảng quyetdinh: 27
H .Bảng nguoiky: 27
H .Bảng trinhdochm: 28
I .Bảng trinhdongoaingu: 28
K .Bảng cochuyenmon: 28
L .Bảng congoaingu: 28
M . Bảng phongban : 29
N .Bảng luong: 29

1
O .Bảng coheso: 29
P .Bảng ngach: 29
Q .Bảng bac 30
R .Bảng botri: 30
T .Bảng chucvu: 30
U .Bảng cochame: 30
V .Bảng thuocdoanthe: 31
X . Bảng covochong: 31
Y .Bảng thangnam: 31
CHƯƠNG 4 : MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ
GIAO DIỆN 32
4.1.Giới thiệu sơ lược về Microsoft Visual Studio 2005 : 32
4.2. Giới thiệu sơ qua về Windows Form : 33
4.3.Giới thiệu sơ lược về SQL server: 34
4.4.Những giao diện chính của bài toán: 36
4.4.1.Main: 36
4.4.2.Form danh sách cán bộ: 39

4.4.3.Form thông tin cán bộ : 40
4.4.4.Form danh sách người thân: 42
4.4.5.Form Người thân: 43
4.4.6.Form danh sách phòng ban: 45
4.4.7.Form thông tin phòng ban: 46
4.4.8.Form ngạch bậc: 48
4.4.9. Form tính lương: 49
4.5. Một số báo cáo của chương trình : 50
4.5.1. Báo cáo danh sách cán bộ 50
4.5.2. Báo cáo danh sách phòng ban : 51
4.6. Cài đặt chương trình : 51
4.6.1 Yêu cầu về phần cứng 51
4.6.2 Yêu cầu về phần mềm 52
4.7 Đánh giá : 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

2
MỞ ĐẦU

Trong thời đại phát triển hiện nay, công nghệ thông tin đang thực sự đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, cũng như trong mọi
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, quản lý và đặc biệt là trong quản trị nguồn nhân lực.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại những
lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp, cụ thể là nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nâng cao năng suất lao động…
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của bất kỳ một
công ty, cơ quan , đơn vị Việc tin học hoá tổ chức quản lý nhân sự mang lại nhiều
lợi ích hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thông tin về cán bộ, công nhân viên là
một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực,

chính sách cán bộ nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ
lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới.
Phần mềm Quản lý Nhân sự & Tiền lương ra đời với mục đích là công cụ hỗ trợ đắc
lực cho công tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân lực, giúp nhà quản lý đưa ra những
quyết định chính xác trong việc phát triển nguồn lực đủ trình độ, đủ khả năng đáp
ứng yêu cầu của sản xuất, kinh doanh trong thời đại ngày nay.
Trong chuyên đề này , em muốn giới thiệu bài toán quản lý nhân lực cho Tin
học thống kê – Tổng cục thống kê , nơi mình đã thực tập . Bài toán được đưa ra
nhằm giúp việc quản lý nhân sự và lương trong Tin học thống kê – Tổng cục thống
kê hiệu quả hơn , tiết kiệm thời gian, tránh gây nhầm lẫn cho người quản lý , giải
quyết được những yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý nhân sự và lương trong
trung tâm.

3
CHƯƠNG 1 : KHẢO SÁT THỰC TẾ
1.1.Giới thiệu về bài toán :
Ngày nay quản lý tốt nguồn nhân sự là một vấn đề mang tính sống còn với
các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và sự phát
triển bền vững của tổ chức. Đó không những là đòi hỏi cho các doanh nghiệp lớn,
các tổng công ty hay các công ty đa quốc gia mà còn cho cả các cơ quan , các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng bài bản và chuyên nghiệp hơn. Ứng dụng
CNTT trong quản lý nhân sự tại Việt Nam không phải là một bài toán mới. Doanh
nghiệp , cơ quan có thể lựa chọn một hệ thống chuyên biệt hoặc tích hợp, nổi tiếng
hay vô danh, đóng gói sẵn hay tự xây dựng, tuỳ theo ngân sách và yêu cầu đặc thù
của họ. Chính vì vậy sẽ không có một giải pháp nào là tối ưu cho mọi doanh nghiệp,
mọi cơ quan.
Phần mềm của em là phần mềm quản lý nhân sự trong trung tâm tính toán –
Tổng cục thống kê , phần mềm được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ
Winform 2005, công cụ báo cáo Crystal Report 11, và vận hành trên hệ quản trị cơ
sở dữ liệu nền là Microsoft SQL Server 2005 . Phần mềm sẽ giải quyết được những

khó khăn trong quản lý nhân sự và tính lương trong trung tâm .Cụ thể , phần mềm
sẽ lưu trữ xử lý lý lịch chi tiết về cán bộ trong trung tâm , phần mềm còn đưa ra
những báo cáo cụ thể , chi tiết cho giám đốc , trưởng phòng về lý lịch , trình độ ,
chức vụ , bảng lương cho một hay nhiều cán bộ .
1.2.Khảo sát , phân tích về Trung Tâm Tin Học Thống Kê:
1.2.1.Giới thiệu:
Trung tâm Tin học thống kê là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng cục
Thống kê, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước.

4
Tên giao dịch quốc tế: Center for Statistical Information Technology - viết tắt là
CSIT.
Trụ sở đặt tại: 54 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Trung tâm Tin học thống kê là đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị
trong ngành giúp Tổng cục: nghiên cứu, lựa chọn công nghệ; xây dựng, quản lý,
vận hành, bảo trì hệ thống; phát triển các phần mềm ứng dụng; xử lý thông tin; đào
tạo nhân lực về công nghệ thông tin và truyền thông cho ngành Thống kê theo sự
phân công của Tổng cục và thực hiện các dịch vụ tin học cho các đơn vị trong,
ngoài ngành Thống kê.
• Tên : Trung Tâm Tin Học Thống Kê – Tổng cục thống kê
• Địa chỉ: Số 48A Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội
• Điện thoại: 8356101
Logo trung tâm:

+Giám đốc trung tâm: Phạm Huy Tú
Lĩnh vực phụ trách:Phụ trách chung, tổ chức,hành chính và kế hoạch,tài vụ
+Phó giám đốc:Phạm Thị Thanh
Lĩnh vực phụ trách:Lập trình và đào tạo
+Phó giám đốc:Thiều Văn Tiến

Lĩnh vực phụ trách:Kỹ thuật và cơ sở dữ liệu
+Trung tâm có tổng số cán bộ , công chức 47 người , trong đó có 16 nam và
31 nữ
+Cơ cấu tổ chức gồm:
4 chuyên viên chính , 5 chuyên viên, 20 kỹ sư,15 kỹ thuật viên,3 nhân viên dịch vụ
+Trình độ:
1 tiến sĩ, 0 thạc sĩ, 30 đại học, 4 cao đẳng, trung học,trình độ khác là 12
+Sơ đồ tổ chức của trung tâm:

5


Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của trung tâm
- Phòng tổ chức - hành chính :
+ Cơ cấu nhân sự : gồm 6 người : 1 trưởng phòng , 1 phó trưởng phòng , 4 nhân
viên .
+ Chức năng : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức và cán bộ, công tác thi
đua và hành chính tổng hợp ; Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức;
công tác thống kê - tổng hợp; Thực hiện các hoạt động hành chính, văn thư, lưu
trữ ; Chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ, viên chức trong trung tâm ; Thực hiện công
tác bảo vệ an ninh nội bộ và bảo vệ an toàn, trật tự, tài sản chung của trung tâm.
- Phòng kế hoạch – tài vụ :

6
+ Cơ cấu nhân sự : gồm 6 người : 1 trưởng phòng , 1 phó trưởng phòng , 4 nhân
viên .
+ Chức năng : Tham mưu giúp việc giám đốc thực hiện xây dựng kế hoạch tài
chính; quản lý tài chính, kế toán, thanh quyết toán; công tác báo cáo tài chính.
- Phòng kỹ thuật :
+ Cơ cấu nhân sự : gồm 4 nguời : 1 trưởng phòng , 3 nhân viên .

+ Chức năng : Xử lý, vận hành trang thiết bị trong trung tâm .Quản lý và hướng
dẫn, đôn đốc các phòng, ban trong toàn trung tâm thực hiện qui trình vận hành và
bảo quản các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
Tổng cục, các Cục Thống kê sử dụng và bảo dưỡng thiết bị tin học do các đơn vị
quản lý; thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tin học của ngành Thống kê.
- Phòng cơ sở dữ liệu và quản lý hệ thống :
+ Cơ cấu nhân sự : gồm 5 người : 1 trưởng phòng ,1 phó phòng , 3 nhân viên .
+Chức năng : Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu ; vận hành, khai thác, phát triển
hệ thống thông tin trong trung tâm, bảo đảm kết nối thông suốt mạng máy tính của
Tổng cục với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các đơn vị
trong ngành Thống kê và với Internet; Lựa chọn giải pháp, xây dựng, phát triển các
cơ sở dữ liệu thống kê.
- Phòng lập trình và đào tạo :
+ Cơ cấu nhân sự :gồm 7 người : 1 trưởng phòng , 1 phó phòng , 5 nhân viên .
+ Chức năng : Nghiên cứu, thử nghiệm, lựa chọn công nghệ, giải pháp kỹ thuật để
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong ngành Thống kê;
Thực hiện công tác đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông cho cán bộ,
công chức, viên chức của ngành theo kế hoạch của Tổng cục.
- Phòng chuẩn bị số liệu :
+ Cơ cấu nhân sự : gồm 6 người : 1 trưởng phòng , 1 phó phòng , 4 nhân viên .
+ Chức năng : Khai thác và chuẩn bị các số liệu cho các cuộc điều tra , các dự án .
- Phòng xử lý thông tin :
+ Cơ cấu tổ chức :gồm 7 người : 1 trưởng phòng , 1 phó phòng , 5 nhân viên .

7
+ Chức năng : Xử lý số liệu điều tra, tổng điều tra theo kế hoạch của Tổng cục.

8
1.2.2.Hiện trạng hoạt động của trung tâm
Mỗi một cán bộ khi được nhận vào làm việc ở trung tâm cần phải khai rõ lý

lịch của mình: họ tên, giới tính, ngày sinh, quê quán (Huyện và Tỉnh), nơi sinh
(Huyện và Tỉnh), trình độ văn hoá, sắc tộc, tôn giáo. Trong lý lịch cũng đòi hỏi kê
khai quá trình tham gia các công tác (từ tháng năm nào đến tháng năm nào diễn giải
công việc đã làm, ở đâu); ngoài ra cần khai rõ có là Đoàn viên, Đảng viên, Công
Đoàn viên hay không. Ngay sau khi được nhận vào làm việc, cán bộ đó sẽ được bố
trí công tác tại một đơn vị trong trung tâm và được xếp hưởng một hệ số lương tuỳ
thuộc vào ngạch, bậc lương nào đó.
Trong lý lịch cũng đòi hỏi kê khai lý lịch những người gần gũi trong gia đình
như cha, mẹ; vợ/chồng và các con (nếu có). Phần cha mẹ chỉ khai họ tên, tuổi và
nghề nghiệp của cha,mẹ; riêng về việc kê khai đối với vợ/chồng ngoài những yếu tố
trên cũng cần chú ý là trong thực tế một cán bộ có thể có nhiều vợ/chồng tại những
khoảng thời gian khác nhau. Đối với con cái cũng vậy, cũng phải biết được con của
cán bộ với vợ/chồng nào?
Trong quá trình công tác mỗi người có thể đảm trách nhiều chức vụ khác
nhau. Người ta cũng cần biết những chức vụ mà cán bộ đó đã và đang đảm nhận.
Việc đang đảm nhận các chưc vụ thường ảnh hưởng đến các khoảng phụ cấp ngoài
lương. Mỗi một chức vụ có một hệ số phụ cấp tương ứng.
Để sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý, trung tâm yêu cầu mỗi cán bộ cho biết các
chuyên môn với trình độ tương ứng. Đối với ngoại ngữ cũng vậy, người ta cần biết
mỗi cán bộ biết những ngoại ngữ gì với trình độ nào.
Do yêu cầu công tác mỗi cán bộ có thể được chuyển từ đơn vị này sang đơn
vị khác theo sự đề nghị của phòng tổ chức. Việc bố trí hay thuyên chuyển cán bộ về
đơn vị phải theo một quyết định của trung tâm có thẩm quyền (thường là cấp bộ hay
cấp sở) mà người ta quan tâm đến số của quyết định, do ai, chức vụ gì ký điều
người nào về đơn vị nào.

9
Quá trình lương cũng vậy, khi có quyết định về chế độ lương là thời điểm bắt
đầu được hưởng ngạch, bậc lương đó cho tới khi có quyết định mới. Ngạch và bậc
xác định được hệ số lương.

Hàng tháng bộ phận theo dõi ngày công cho biết số ngày nghỉ BHXH, số
ngày nghỉ không lý do trong tháng có thể xác định số ngày làm vịêc của từng cán
bộ. Căn cứ vào số lương hiện tại, số ngày làm việc và các hệ số phụ cấp chức vụ
hiện tại (nếu có) mà người ta xác định lương cho từng cán bộ.
Những cán bộ có nghỉ BHXH sẽ được quỹ BHXH trả tiền bảo hiểm.
Hàng tháng các bảng lương chi tiết cho từng người theo từng đơn vị hay
bảng lương tổng hợp từng đơn vị được in ra để phân phát cho từng đơn vị mà đại
diện mỗi đơn vị đến nhận rồi phân phát cho từng cán bộ thuộc đơn vị mình.
Bất kỳ lúc nào khi có biến động về mặt nhân sự như tuyển dụng hay thuyên
chuyển cán bộ, tăng lương, các thay đổi trong lý lịch như lập gia đình, thì người ta
phải cập nhật để có thông tin mới nhất.
Khi cần thiết, trung tâm cần lấy lý lịch trích ngang của từng cán bộ. Nhiều
khi lãnh đạo cần thống kê theo từng chỉ tiêu hay kết hợp nhiều chỉ tiêu trên phạm vi
toàn diện hay một bộ phận nào đó để phục vụ một mục đích nào đó.
1.3.Sự cấp thiết của bài toán:
Hiện tại trung tâm tính toán quản lý nhân sự và lương trên giấy tờ là chủ yếu,
việc quản lý như vậy rất phức tạp, tốn nhiều thời gian , gây lãng phí và rất dễ gây
nhầm lẫn . Ngoài ra việc quản lý như vậy còn gây khó khăn cho lãnh đạo , phòng
ban có thể quản lý các thông tin của cán bộ mình đang quản lý ; việc đưa ra các báo
cáo thống kê hoàn toàn không thể làm được vì các dữ liệu trên giấy tờ rất nhiều và
chồng chéo chưa được xử lý .
Phần mềm quản lý nhân sự và lương của em sẽ giúp trung tâm giải quyết
được các vấn đề đó , các dữ liệu của cán bộ đưa vào được xử lý và đưa ra những
báo cáo , thống kê theo các tiêu chí mà lãnh đạo cần. Ngoài ra phần mềm còn giúp

10
lãnh đạo tính lương của cán bộ dựa vào : bậc lương, ngạch lương, các quyết định
lương , bố trí chức vụ ,sau đó đưa ra các báo cáo .
1.4.Mục đích xây dựng bài toán , đối tượng sử dụng ,phạm vi sử dụng:
1.4.1.Mục đích xây dựng bài toán :

Bài toán được xây dựng giúp cho việc quản lý cán bộ và lương cán bộ trong
trung tâm trở nên dễ dàng và khoa học hơn, tránh sự nhầm lẫn , chồng chéo nhau
như trước kia ,từ đó sẽ giúp việc hoạt động của trung tâm tốt hơn .
1.4.2.Đối tượng sử dụng :
Lãnh đạo trung tâm và các trưởng phòng các phòng trong trung tâm.
1.4.3.Phạm vi sử dụng:
Bài toán được áp dụng trực tiếp vào Trung tâm tính toán của Tổng cục thống kê.
1.5.Mô tả nghiệp vụ:
1.5.1.Quản lý sơ yếu lý lịch
Chức năng:
Quản lý sơ yếu lý lịch cán bộ với các thông tin sau:
Mã số cán bộ, Họ Tên, Ngày sinh, Nơi sinh, Giới tính, Dân tộc, Trình độ văn hóa,
Chuyên môn, Ngoại ngữ, Tôn giáo, Đoàn thể
- Lý lịch cán bộ theo thông tin lựa chọn (bao gồm cả quan hệ của người thân trong
gia đình như : cha, mẹ, anh, chị, em, vợ chồng hoặc con cái, ).
1.5 2.Quá trình công tác:
Chức năng:
- Quản lý quá trình làm việc tại trung tâm.
- Quản lý những thay đổi về phòng ban, chức vụ.
Các báo cáo chính:
- Quyết định công tác;
- Báo cáo quá trình công tác của cán bộ (chọn cán bộ hay chọn phòng ban cần in);

11
1.5.3.Quản lý mức lương:
Chức năng:
- Quản lý mức lương cán bộ (Quyết đinh lương theo hệ số Nhà nước ).
- Quản lý các loại phụ cấp (Phụ cấp chức vụ).
- Bảng chấm công trong từng tháng.
- Danh sách cán bộ vắng mặt trong ngày.

1.5 4.Lập bảng lương
Chức năng:
- In ra bảng lương tháng cho từng cán bộ hoặc cán bộ trong cùng một phòng ban .
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng:…….Năm:……….
Cán bộ Lương cơ bản Phụ cấp Số ngày nghỉ Số ngày nghỉ

số
Tên

ngạch
Hệ số Số tiền Chức vụ Không lý do BHXH
Hệ
số
Số
tiền
Số
ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Phòng ban……………….
- Các báo cáo theo các tiêu chí : lý lịch ( tên cán bộ , quan hệ , chức vụ ,
phòng ban ) .

12

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1.Sơ đồ phân cấp chức năng :
Hình 2.1 . Sơ đồ phân cấp chức năng
Trong chương trình quản lý nhân sự và lương có các chức năng :
- Quản lý lý lịch
- Quản lý bố trí và quyết định
- Quản lý lương
Trong các chức năng trên có các chức năng con :
- Quản lý lý lịch :
+ Nhập , sửa , xoá lý lịch
+ In báo cáo
- Quản lý bố trí và quyết định :
+ Quyết định
+ Bố trí
+ In báo cáo

13
- Quản lý lương :
+ Tính lương
+ In báo cáo
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu:
2.2.1. Một số ký hiệu :
Tác nhân ngoài:
Chức năng :
Luồng dữ liệu :

Kho dữ liệu :


14

2.2.2.Sơ đồ mức khung cảnh:
Hình 2.2. Sơ đồ mức khung cảnh
Hệ thống tương tác với các đối tượng ( cán bộ , phòng ban, lãnh đạo) theo 2 luồng dữ
liệu như sau :
- Đầu vào :
+ Từ cán bộ: lý lịch ( họ tên , năm sinh , các quan hệ ), trình độ ( chuyên môn , ngoại
ngữ ).
+ Từ lãnh đạo : các quyết định , bố trí ( lương, phòng ban , chức vụ).
+ Từ phòng ban : bảng chấm công của cán bộ trong tháng ( số ngày nghỉ có phép , không
phép ).
- Đầu ra :
+ Đến cán bộ: các quyết định , bố trí ( lương, phòng ban , chức vụ).

15
+ Đến lãnh đạo : mọi thông tin mà lãnh đạo cần .
+ Phòng ban : mọi thông tin về cán bộ đang làm việc trong phòng ban .
2.2.3.Sơ đồ mức đỉnh:
Hình 2.3. Sơ đồ mức đỉnh

16
Biểu đồ đã mô ta cụ thể cơ cấu hoạt động của toàn bộ hệ thống .
• Chức năng xử lý lý lịch :
o Đầu ra :
- Kho lý lịch : mọi thông tin về lý lịch của cán bộ
- Lãnh đạo : tất cả các báo cáo mà lãnh đạo yêu cầu.
o Đầu vào : cán bộ : thông tin về lý lịch của cán bộ.
• Chức năng quyết định bố trí :
o Đầu ra :
- Kho quyết định lương : Các văn bản chứa thông tin về các quyết định lương cho
cán bộ

- Kho quyết định bố trí : Các văn bản chứa thông tin về các quyết định bố trí
chức vụ và phòng ban cho cán bộ.
- Cán bộ : Các quyết định bố trí về lương , chức vụ , phòng ban cho cán bộ đó.
- Phòng ban : Các văn bản chứa thông tin về các quyết định bố trí chức vụ và
phòng ban và lương của cán bộ thuộc phòng ban .
o Đầu vào :
- Lãnh đạo : Các quyết định bố trí về lương , chức vụ , phòng ban cho cán bộ
thuộc trung tâm.
• Chức năng xử lý lương :
o Đầu ra :
- Cán bộ : các báo cáo về lương cho chính cán bộ .
- Phòng ban : các báo cáo về lương của các cán bộ thuộc phòng ban.
- Lãnh đạo : các báo cáo về lương của các cán bộ thuộc trung tâm .
o Đầu vào :
- Phòng ban : bảng chấm công của cán bộ thuộc phòng ban .
- Kho quyết định : các quyết định liên quan đến tính lương cho cán bộ.

17
2.2.4. Sơ đồ mức dưới đỉnh :
A . Xử lý lý lịch:
Hình 2.4. Sơ đồ mức dưới đỉnh ( xử lý lý lịch)
Ở phần xử lý tính lương được chia ra 2 chức năng chính là :chức năng nhập ,
sửa, xoá lý lịch và chức năng in báo cáo.
-Chức năng nhập , sửa , xoá :
+ Đầu vào : thông tin về lý lịch , trình độ của cán bộ cung cấp.
+ Đầu ra : mọi dữ liệu sau khi xử lý đưa đến kho lý lịch.
-Chức năng in báo cáo :
+ Đầu vào : các yêu cầu về báo cáo của lãnh đạo và kết quả từ kho lý lịch

18

+ Đầu ra : các truy vấn về dữ liệu đến kho lý lịch và báo cáo đến lãnh đạo , phòng
ban.
B . Bố trí và quyết định:
Hình 2.5. Sơ đồ mức dưới đỉnh ( bố trí và quyết định)
Ở chức năng bố trí , quyết định được chia ra 3 chức năng con : chức năng bố
trí và chức năng quyết định, chức năng in báo cáo .
- Chức năng bố trí :
+ Đầu vào : văn bản bố trí phòng ban , chức vụ của lãnh đạo.
+ Đầu ra : dữ liệu sau khi xử lý nhập vào kho bố trí ; các thông tin cán bộ đựoc bố
trí đến phòng ban ; các thông tin về phòng ban , chức vụ đến cán bộ được bố trí .

19
- Chức năng quyết định :
+ Đầu vào : văn bản quyết định về lương của lãnh đạo.
+ Đầu ra :dữ liệu sau khi xử lý nhập vào kho quyết định ; các quyết định lương
đến cán bộ được ký quyết định.
- Chức năng in báo cáo :
+ Đầu vào : các dữ liệu từ kho quyết định và kho bố trí .
+ Đầu ra : các báo cáo về bố trí và quyết định đến lãnh đạo.
C . Xử lý lương:

Hình 2.6. Sơ đồ mức dưới đỉnh ( xử lý lương)
Ở chức năng xử lý lương được chia ra 2 chức năng con : chức năng tính
lương và chức năng in báo cáo .
- Chức năng tính lương :

20
+ Đầu vào : các dữ liệu từ kho quyết định và kho bố trí ; bảng chấm công
từ phòng ban có cán bộ đang xét .
+ Đầu ra : bảng chấm lương của cán bộ sau khi xử lý đến kho bảng chấm

lương.
- Chức năng in báo cáo :
+ Đầu vào : bảng chấm lương từ kho bảng chấm lương .
+ Đầu ra : báo cáo về lương đến phòng ban và lãnh đạo.
Cách tính lương : lương chính hàng tháng của cán bộ = mức lương tối thiểu
( 540.000) x hệ số lương ( chiếu theo mã ngạch, mã bậc).
Số tiền lương bị khấu trừ = (lương chính hàng tháng của cán bộ /30) x số ngày
nghỉ không có phép.
Phụ cấp chức vụ (nếu có) = mức lương tối thiểu ( 540.000) x hệ số chức vụ.
Tổng số lương mà cán bộ được hưởng trong tháng = lương chính hàng tháng của
cán bộ - (lương chính hàng tháng của cán bộ /30) x số ngày nghỉ không có phép +
Phụ cấp chức vụ (nếu có).


CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU

21
3.1. Mô hình thực thể liên kết :
Hình 3.1 . Mô hình thực thể liên kết
Trong mô hình thực thể liên kết này , thực thể canbo liên kết với các thực thể
khác bằng nhiêu mối quan hệ .
Thực thể canbo liên kết với thực thể Quan hệ với quan hệ n-n : một cán bộ
có nhiều mối quan hệ và ngược lại một mối quan hệ có nhiều cán bộ .Ví dụ : một
cán bộ có nhiều mối quan hệ như : quan hệ với cha mẹ ; quan hệ với vợ hoặc
chồng ; quan hệ với con . Một mối quan hệ như quan hệ vợ chồng được dùng cho
nhiều cán bộ.
Thực thể canbo liên kết với thực thể Quyết định bằng mối quan hệ 1-n : một
cán bộ có nhiều quyết định , một quyết định chỉ cho một cán bộ. Ví dụ : một cán bộ

22

trong quá trình công tác sẽ nhận được nhiều quyết định về lương , còn một quyết
định về lương chỉ dành cho một cán bộ .
Thực thể canbo liên kết với thực thể Bố trí bằng mối quan hệ 1-n : một cán
bộ có nhiều Bố trí, một Bố trí chỉ cho một cán bộ. Ví dụ : một cán bộ trong quá
trình công tác sẽ nhận được nhiều Bố trí về chức vụ , phòng ban , còn một quyết
định về chức vụ , phòng ban chỉ dành cho một cán bộ .
Thực thể canbo liên kết với thực thể Bảng Lương với quan hệ n-n : một cán
bộ có nhiều Bảng Lương và ngược lại một Bảng Lương cho nhiều cán bộ .Ví dụ :
một cán bộ có nhiều bảng lương vì mỗi một tháng họ sẽ nhận một bảng lưong ,
trong một bảng lương sẽ chứa thông tin về lương cho nhiều cán bộ.

23
3.2. Sơ đồ liên kết các bảng dữ liệu:
Hình 3.2 . Sơ đồ liên kết các bảng dữ liệu

24
3.2.Chi tiết các bảng :
A .Bảng canbo:
Chức năng:chứa các thuộc tính liên quan trực tiếp đến cán bộ cần quản lý.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ lớn Ghi chú
macb Varchar 50 Mã cán bộ
tencb Varchar 100 Tên cán bộ
gioitinh Varchar 50 Giới tính
Ngaysinhcb Datime 8 Ngày sinh cán bộ
Noisinhcb Varchar 200 Nơi sinh cán bộ
Quequancb Varchar 200 Quê quán cán bộ
Trinhdocb Varchar 50 Trình độ cán bộ
Dantoccb Varchar 50 Dân tộc cán bộ
Tongiaocb Varchar 100 Tôn giáo cán bộ
Diachicb Varchar 200 Địa chỉ cán bộ

B .Bảng chame:
Chức năng: chứa các thuộc tính liên quan đến cha mẹ của cán bộ
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ lớn Ghi chú
Cmtcm Varchar 50 Số chứng minh thư cha mẹ
Hotencm Varchar 100 Họ tên cha mẹ
Nghecm Varchar 100 Nghề cha mẹ
Gioitinhcm Varchar 50 Giới tính cha mẹ
Ngaysinhcm Datetime 8 Ngày sinh cha mẹ

25

×