Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

De thi van 9 giua ki 1 de so 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.94 KB, 6 trang )

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2022-2023
Mơn: Ngữ văn 9
Thời gian: 90 phút
I/ Mục đích đề kiểm tra:
1/ Kiến thức: Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng được qui định trong
chương trình Ngữ văn 9 giữa học kì I, với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập
văn bản của học sinh.
2/ Năng lực:
- Đọc hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận và bài văn tự sự).
3/ Phẩm chất:
- Chủ động, tích cực trong việc giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất.
- Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới.
II/ Hình thức đề kiểm tra: Tự luận (100%).
III/ Thiết lập ma trận, bảng đặc tả đề kiểm tra:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
MƠN: NGỮ VĂN LỚP 9– THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
Mức độ nhận thức
Kĩ năng
Đọc hiểu

Nhận
biết (%)

Thông hiểu

Vận dụng

VDC


(%)

(%)

(%)

15%

10%

5%

2 câu

1 câu

1 câu

Đoạn văn nghị
luận xã hội

5%

5%

Văn bản tự sự

20 %

Tổng


40

Tỷ lệ

Số

% Tổng
điểm

câu

0

4

30 %

5%

5%

1

20%

15%

10%


5%

1

50 %

30

20

10

6

100

70

30

100


IV/Biên soạn đề kiểm tra:
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Từ Đạt ở Khối Châu, lên làm quan tại thành Đơng Quan thuê nhà ở cạnh cầu Đồng
Xuân, láng giềng với nhà quan Thiêm thư là Phùng Lập Ngôn. Phùng giầu (1) mà Từ nghèo;
Phùng xa hoa mà Từ tiết kiệm; Phùng chuộng dễ dãi mà Từ thì giữ lễ. Lề thói hai nhà đại
khái khơng giống nhau. Song cũng lấy nghĩa mà chơi bỡi (2) đi lại với nhau rất thân, coi

nhau như anh em vậy.
Phùng có người con trai là Trọng Quỳ, Từ có người con gái là Nhị Khanh, gái sắc trai
tài, tuổi cũng suýt soát. Hai người thường gặp nhau trong những bữa tiệc, mến vì tài, u vì
sắc, cũng có ý muốn kết dun Châu Trần.(3) Cha mẹ đơi bên cũng vui lịng ưng cho, nhân
chọn ngày mối lái, định kỳ cưới hỏi.
Nhị Khanh tuy hãy còn nhỏ, nhưng sau khi về nhà họ Phùng, khéo biết cư xử với họ
hàng, rất hòa mục và thờ chồng rất cung thuận, người ta đều khen là người nội trợ hiền.
Trọng Quỳ lớn lên, dần sinh ra chơi bời lêu lổng; Nhị Khanh thường vẫn phải can
ngăn. Chàng tuy khơng nghe nhưng cũng rất kính trọng. Năm chàng 20 tuổi, nhờ phụ ấm
được bổ làm một chức ở phủ Kiến Hưng. Gặp khi vùng Nghệ An có giặc, triều đình xuống
chiếu kén một viên quan giỏi bổ vào cai trị. Đình thần ghét Lập Ngơn tính hay nói thẳng, ý
muốn làm hại, bèn hùa nhau tiến cử. Khi sắc đi phó nhậm, Phùng Lập Ngơn bảo Nhị Khanh
rằng:
- Đường sá xa xăm, ta không muốn đem đàn bà con gái đi theo, vậy con nên tạm ở quê
nhà. Đợi khi sông bằng nước phẳng, vợ chồng con cái sẽ lại cùng nhau tương kiến.
Trọng Quỳ thấy Nhị Khanh khơng đi, có ý quyến luyến khơng rứt. Nhị Khanh ngăn
bảo rằng:
- Nay nghiêm đường vì tính nói thẳng mà bị người ta ghen ghét, không để ở lại nơi
khu yếu, bề ngoài vờ tiến cử đến chốn hùng phiên, bên trong thực dồn đuổi vào chỗ tử địa.
Chả lẽ đành để cha ba đào mn dặm, lam chướng nghìn trùng, hiểm nghèo giữa đám kình
nghê, cách trở trong vùng lèo mán, sớm hơm săn sóc, khơng kẻ đỡ thay? Vậy chàng nên chịu
khó đi theo. Thiếp dám đâu đem mối khuê tình để lỗi bề hiếu đạo. Mặc dầu cho phấn nhạt
hương phai, hồng rơi tía rụng, xin chàng đừng bận lịng đến chốn hương kh…”
(Trích Chuyện người nghĩa phụ ở Khối Châu, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB
Hội Nhà văn 2018)
(1) giầu: đồng nghĩa với giàu có.

(2) chơi bỡi:cùng chơi với nhau.
(3) duyên Châu Trần.: Là một điển cố ở Trung Quốc để nói đến chuyện hơn nhân.


Câu 1: (0.5đ) Nhân vật chính trong đoạn trích là ai?
Câu 2: (1đ) Đoạn trích sau sử dụng cách dẫn nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.
Khi sắc đi phó nhậm, Phùng Lập Ngôn bảo Nhị Khanh rằng:
- Đường sá xa xăm, ta không muốn đem đàn bà con gái đi theo, vậy con nên tạm ở quê
nhà. Đợi khi sông bằng nước phẳng, vợ chồng con cái sẽ lại cùng nhau tương kiến.


Câu 3: (1đ) Vì sao Nhị Khanh thường can ngăn Trọng Quỳ Khi chàng hay chơi bời lêu
lổng?
Câu 4: (0,5đ) Em rút ra bài học gì qua lời khuyên chồng của Nhị Khanh ở cuối đoạn trích?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (7 điểm)
Câu 1: (2đ) Từ phần đọc hiểu trên và sự hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn văn
ngắn (khoảng 150 dến 200 từ) nêu suy nghĩ của mình về sự cần thiết phải giữ trịn chữ hiếu.
Câu 2 : (5đ) Hãy kể lại một kỉ niệm đẹp, đáng nhớ của em.

V/ Hướng dẫn chấm:
Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU:
3,0
1 Nhân vật chính : Từ Nhị Khanh
0,5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời khơng đúng nhân vật chính : khơng cho điểm.
2 - Đoạn trích sử dụng cách dẫn trực tiếp.
1,0
- Dấu hiệu: Lời dẫn được đặt sau dấu hai chấm và dấu gạch

ngang.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
3 Vì:
1,0
- Nhị Khanh là một người có trách nhiệm với chồng, nên muốn
chồng thay đổi trở thành người chín chắn và có trách nhiệm..
- Vì nàng ln mong muốn có một gia đình hạnh phúc.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương
đương: 1 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý hợp lí: 0,5 điểm.
4 - Nêu được bài học.
0,5
+ Trong cuộc sống khi gặp bất kỳ một tình huống nào phải biết
ứng xử một cách khéo léo, lời lẽ phải thấu tình đạt lí.
+ Trong gia đình phải biêt đề cao chữ hiếu và luôn quan tâm
đến mọi người.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương
đương: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý : 0,25 điểm.
II
TẠO LẬP VĂN BẢN:
7,0


1


Từ phần đọc hiểu trên và sự hiểu biết của bản thân, em hãy 2,0
viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 đến 200 từ) nêu suy
nghĩ của mình về sự cần thiết phải giữ tròn chữ hiếu.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Suy nghĩ về sự cần thiết phải giữ 0,25
tròn chữ hiếu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
0,75
Có nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nêu được:
- Thế nào là giữ tròn chữ hiếu.
- Biểu hiện và ý nghĩa của việc giữ chữ hiếu. Phê phán những
hành vi bất hiếu với ông bà, cha mẹ. Nhận thức và hành động.
- Khẳng định biết giữ chữ hiếu là một phẩm chất đáng quý của
con người. Rút ra bài học và gửi gắm lời khuyên.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn
chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và
dẫn chứng (0,75 điểm).
- Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng
nhưng khơng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng khơng tiêu biểu (0,5
điểm)
- Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ
khơng xác đáng, khơng liên quan mật thiết đến vấn đề nghị
luận, khơng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25
điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức.

d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều
lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của
bản thân khi trình bày; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có
sáng tạo trong diễn đạt, làm cho lời văn có giọng điệu, hình
ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.


2

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Hãy kể lại một kỉ niệm đẹp, đáng nhớ của em.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: (Bố cục 3 phần: mở bài,
thân bài, kết bài. Phần thân bài viết một số đoạn văn).
b. Xác định đúng vấn đề để kể (một kỉ niệm đẹp, đáng nhớ
của em.)
c. Triển khai vấn đề:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo
những ý cơ bản sau:
* Giới thiệu kỉ niệm đẹp của em (Kỉ niệm gì ? Tại sao lại là kỉ
niệm đáng nhớ nhất ? )
Hướng dẫn chấm:

- Giới thiệu tên kỉ niệm: 0,25 điểm;
- Giải thích được kỉ niệm đáng nhớ: 0,25 điểm
* Kể lại diễn biến của kỉ niệm đó ( có yếu tố miêu tả).
- Thời gian và địa điểm diễn ra kỉ niệm đẹp.
- Diễn biến của kỉ niệm.
- Những ấn tượng, thái độ của em trước kỉ niệm đó.
Hướng dẫn chấm:
- Kết hợp kể với miêu tả chi tiết, đầy đủ các ý, làm rõ kỉ niệm:
2,0 điểm - 2,5 điểm
- Kết hợp kể với miêu tả nhưng chưa thật chi tiết, đầy đủ: 1,5
điểm - 2,0 điểm.
- Chỉ kể chưa kết hợp với miêu tả: 1,0 điểm - 1,5 điểm.
* Cảm nghĩ về kỉ niệm đẹp, đáng nhớ.
- Nêu cảm nghĩ về kỉ niệm đẹp đó.
- Mong muốn của bản thân.
Hướng dẫn chấm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Khơng cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo
- Thể hiện sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú.
- Lựa chọn và sắp xếp diễn biến câu chuyện một cách nghệ
thuật; diễn đạt giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.
Hướng dẫn chấm:
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.


5,0
0,25
0,25
3,5

0,5

2,5

0,5

0,5

0,5


Tổng điểm

10,0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×