Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Giải Sgk Địa Lí 10 – Chân Trời Sáng Tạo Full.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8 MB, 220 trang )

Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng
Địa lí trên bản đồ
A/ Câu hỏi dẫn nhập
Trả lời câu hỏi dẫn nhập trang 9 sgk Địa Lí 10 CTST: Các đối tượng địa lí được
thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào?
Trả lời:
Các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp:
- Phương pháp kí hiệu
- Phương pháp đường chuyển động
- Phương pháp chấm điểm
- Phương pháp khoanh vùng
- Phương pháp bản đồ - biểu đồ
- Ngồi ra, cịn có nhiều phương pháp như: phương pháp nền chất lượng, phương
pháp kí hiệu theo đường,…
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Phương pháp kí hiệu
Trả lời câu hỏi trang 9 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 1.1, hình 1.2 và thơng
tin trong bài, em hãy:
- Cho biết các đối tượng địa lí nào trên bản đồ được thể hiện bằng phương pháp kí
hiệu.
- Chứng minh phương pháp kí hiệu khơng chỉ thể hiện được vị trí mà cịn thể hiện
được số lượng, cấu trúc, chất lượng,… của đối tượng địa lí.
Trả lời:
- Các đối tượng địa lí trên bản đồ được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu là các đối
tượng địa lí phân bố theo những điểm cụ thể như các sân bay, các nhà máy điện, các
trung tâm công nghiệp, các mỏ khoáng sản, các loại cây trồng…


- Chứng minh: Trên bản đồ các sân bay của Việt Nam, phương pháp kí hiệu khơng
chỉ thể hiện được vị trí của các sân bay mà nhìn vào số vị trí các sân bay được thể
hiện trên bản đồ ta sẽ biết được số lượng sân bay tại Việt Nam. Kí hiệu khác nhau


giữa các sân bay giúp ta phân biệt được có bao nhiêu sân bay quốc tế và bao nhiêu
sân bay nội địa.
II. Phương pháp đường chuyển động
Trả lời câu hỏi trang 10 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 1.3 và thơng tin trong
bài, em hãy cho biết:
- Những đối tượng địa lí nào được thể hiện bằng phương pháp đường chuyển động.
- Phương pháp đường chuyển động thể hiện những đặc điểm nào của các đối tượng
địa lí.
Trả lời:
- Các đối tượng địa lí được thể hiện bằng phương pháp đường chuyển động là các
đối tượng địa lí di chuyển trong khơng gian như các loại gió, dịng biển, các luồng
di dân, sự trao đổi hàng hoá,…
- Phương pháp đường chuyển động thể hiện những đặc điểm sau của các đối tượng
địa lí: hướng di chuyển, khối lượng, tốc độ,… của các đối tượng địa lí trên bản đồ
bằng các mũi tên có độ dài, ngắn, dày, mảnh khác nhau.
III. Phương pháp chấm điểm
Trả lời câu hỏi trang 10 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 1.4 và thơng tin trong
bài, em hãy cho biết những đối tượng địa lí nào được thể hiện bằng phương pháp
chấm điểm?
Trả lời:
- Những đối tượng địa lí nào được thể hiện bằng phương pháp chấm điểm là các đối
tượng phân bố không đều trong không gian như: các điểm dân cư, cơ sở chăn nuôi,…
bằng các điểm chấm có giá trị nhất định.
IV. Phương pháp khoanh vùng


Trả lời câu hỏi trang 11 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 1.5, em hãy cho biết
phương pháp khoanh vùng biểu hiện được những đặc điểm gì của đối tượng địa lí.
Trả lời:
- Phương pháp khoanh vùng biểu hiện đặc điểm không gian phân bố của các đối

tượng địa lí
V. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Trả lời câu hỏi trang 12 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 1.6 và thơng tin trong
bài, em hãy cho biết:
- Sản lượng thuỷ sản của các tỉnh ở nước ta được thể hiện trên hình 1.6 bằng phương
pháp nào?
- Phương pháp bản đồ - biểu đồ thể hiện được những đặc điểm nào của đối tượng
địa lí?
Trả lời:
- Sản lượng thuỷ sản của các tỉnh ở nước ta được thể hiện trên hình 1.6 bằng phương
pháp bản đồ - biểu đồ
- Phương pháp bản đồ - biểu đồ thể hiện giá trị tổng cộng của các đối tượng địa lí
trên một đơn vị lãnh thổ, sự phân bố của các đối tượng đó trong khơng gian bằng
cách dùng các dạng biểu đồ khác nhau đặt vào phạm vi của đơn vị lãnh thổ đó.
C/ Câu hỏi cuối bài
Trả lời câu hỏi luyện tập trang 13 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy phân biệt những
phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ theo bảng gợi ý:


Đối

Phương pháp

tượng Cách thức biểu

biểu hiện

hiện

Phương pháp kí hiệu

Phương pháp đường
chuyển động
Phương pháp chấm
điểm
Phương pháp khoanh
vùng
Phương pháp bản đồ biểu đồ

Trả lời:
Phương
pháp
Phương
pháp
hiệu

Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện
Các đối tượng địa lí
kí phân bố theo những
điểm cụ thể.

Phương

Đặt các kí hiệu chính
xác vào vị trí phân bố
của đối tượng trên bản
đồ.
Thể hiện bằng các mũi

pháp


các đối tượng địa lí tên có độ dài, ngắn,

đường

di

chuyển

trong dày, mảnh khác nhau

chuyển

khơng gian.

với hướng di chuyển cụ

động

thể.


Phương
pháp
chấm
điểm

Các đối tượng phân Chấm các điểm chấm
bố không đều trong có giá trị nhất định lên
khơng gian.


trên bản đồ.
Giới hạn vùng phân bố

Phương
pháp
khoanh
vùng

Thể hiện không gian
phân bố của các đối
tượng địa lí.

bằng các đường viền, tơ
màu, chải nét (kẻ vạch),
hay bố trí một cách đều
đặn các kí hiệu trong
phạm vi vùng phân bố.

Giá trị tổng cộng của
Phương

các đối tượng địa lí Dùng các dạng biểu đồ

pháp bản trên một đơn vị lãnh khác nhau đặt vào
đồ - biểu thổ và sự phân bố của phạm vi của đơn vị lãnh
đồ

chúng trong khơng thổ đó.
gian.


Trả lời câu hỏi vận dụng trang 13 sgk Địa Lí 10 CTST: Theo em, để thể hiện
tổng diện tích và tổng sản lượng lúa của một đơn vị hành chính trên bản đồ, ta nên
sử dụng phương pháp nào? Vì sao?
Trả lời:
Để thể hiện tổng diện tích và tổng sản lượng lúa của một đơn vị hành chính trên
bản đồ, ta nên sử dụng phương pháp bản đồ - biểu đồ. Vì phương pháp bản đồ biểu đồ sẽ thể hiện được cả hai giá trị là tổng diện tích và tổng sản lượng lúa, đặt
biểu đồ tổng diện tích và tổng sản lượng lúa đó vào vị trí của đơn vị hành chính
trên bản đồ.


Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống
A/ Câu hỏi dẫn nhập
Trả lời câu hỏi dẫn nhập trang 14 sgk Địa Lí 10 CTST: Làm thế nào để sử dụng
được các loại bản đồ trong học tập địa lí và đời sống?
Trả lời:
Để sử dụng được các loại bản đồ trong học tập địa lí và đời sống cần:
- Xác định yêu cầu và mục đích của việc sử dụng bản đồ.
- Lựa chọn bản đồ phù hợp với nội dung, mục đích cần tìm hiểu.
- Định hướng nội dung cần khai thác từ bản đồ, tìm hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ, tỉ
lệ bản đồ; xác định vĩ độ, kinh độ và phương hướng trên bản đồ; phân tích các số
liệu và biểu đồ trên bản đồ
- Hiểu rõ mối quan hệ tương hỗ và nhân quả giữa các đối tượng địa lí, phải biết phát
triển tư duy khơng gian.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP ĐỊA LÍ
Trả lời câu hỏi trang 14 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 2 và hiểu biết của bản
thân, em hãy:
- Kể tên một số dãy núi có hướng tây bắc - đơng nam ở nước ta.
- Xác định các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m



Trả lời:
- Dãy núi có hướng tây bắc - đơng nam: Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Con Voi,
Trường Sơn
- Các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng duyên
hải Bắc và Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
II. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG ĐỜI SỐNG
1. Xác định vị trí
Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy sử dụng bản đồ số trên thiết
bị điện tử có kết nối internet để xác định vị trí hiện tại của bản thân và chia sẻ vị trí
đó với bạn của em.
Trả lời:
(*) Hướng dẫn:
- Học sinh sử dụng bản đồ số trên thiết bị điện tử có kết nối internet như Google
map, sau đó bật hệ thống định vị trên thiết bị của mình rồi xác định vị trí hiện tại của
bản thân trên bản đồ số.
- Chia sẻ vị trí hiện tại với bạn bè bằng cách gửi vị trí qua các ứng dụng nhắn tin,
mạng xã hội có kết nối với bạn bè.
2. Tìm đường đi
Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào thơng tin trong bài, em hãy
trình bày cách tìm đường đi trên bản đồ truyền thống
Trả lời:
(*) Hướng dẫn
Bước 1: chọn bản đồ hành chính hoặc bản đồ giao thơng có địa danh bạn cần tìm.
Bước 2: xác định vị trí xuất phát và điểm đến trên bản đồ.
Bước 3: xác định lộ trình bằng cách chọn tuyến đường gần nhất nối vị trí xuất phát
và điểm đến.
3. Tính khoảng cách địa lí



Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy tính khoảng cách từ địa
điểm A đến địa điểm B (theo đường chim bay), biết khoảng cách đo được trên bản
đồ là 5 cm và bản đồ có tỉ lệ 1: 200 000.
Trả lời:
- Khoảng cách từ A đến B trên bản đồ là 5cm, tỉ lệ bản đồ là 1:200 000, ta có khoảng
cách từ A đến B theo đường chim bay sẽ bằng khoảng cách trên bản đồ nhân với tỉ
lệ thực tế của bản đồ: 5cm x 200 000 = 1 000 000 cm = 10 km.
C/ Câu hỏi cuối bài
Trả lời câu hỏi luyện tập trang 16 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy trình bày cách
tìm đường đi từ nhà em đến trường bằng bản đồ truyền thống hoặc bằng bản đồ số.
Trả lời:
(*) Hướng dẫn
Bước 1: chọn bản đồ hành chính hoặc bản đồ giao thông (bản đồ giấy hoặc bản đồ
số trên thiết bị điện tử thơng minh) có địa phương nơi em đang ở và trường của em.
Bước 2: xác định vị trí xuất phát là vị trí nhà của em và điểm đến là trường của em
trên bản đồ.
Bước 3: xác định lộ trình bằng cách chọn tuyến đường gần nhất nối vị trí nhà của
em và trường học của em.
Trả lời câu hỏi vận dụng trang 13 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy sưu tầm một bản
đồ du lịch Việt Nam, xác định quãng đường đi từ bãi biển Cửa Lị (tỉnh Nghệ An)
đến Cố đơ Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế) và vẽ lại thành một bản đồ mô phỏng thể hiện
một số điểm du lịch trên đường đi.
Trả lời:
- Bản đồ du lịch Việt Nam (tham khảo)



- Quãng đường từ bãi biển Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đến Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên
Huế) là 378 km
- Một số điểm du lịch trên đường đi:

+ Bãi biển thiên Thiên Cầm (Hà Tĩnh)
+ Ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh)
+ Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình)
+ Thành cổ Quảng Trị (Quảng Trị)
+ Bãi biển Lăng Cô (Huế)


Bài 3: Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống
A/ Câu hỏi dẫn nhập
Trả lời câu hỏi dẫn nhập trang 17 sgk Địa Lí 10 CTST: GPS và bản đồ số là gì?
Chúng đem lại những tiện ích nào cho con người? Việc sử dụng chúng ra sao?
Trả lời:
- Khái niệm GPS và bản đồ số:
+ GPS: là hệ thống định vị toàn cầu, xác định vị trí của vật thể dựa vào hệ thống vệ
tinh nhân tạo.
+ Bản đồ số: là loại bản đồ được thành lập dưới dạng dữ liệu máy tính trên cơ sở xử
lí số liệu nhận được từ các thiết bị quét chuyên dụng, ảnh hàng không, ảnh vệ tinh,
viễn thám hoặc số hoá các bản đồ truyền thống.
- Những tiện ích GPS và bản đồ số đem lại cho con người:
+ GPS: Trong đời sống hàng ngày: công cụ định vị và dẫn đường, định vị các điểm
du lịch, các khu vui chơi, giải trí, trụ ATM, nhà hàng, khách sạn, chỉ dẫn đường đi
nhanh chóng và chính xác; cảnh báo thiên tai (động đất, sóng thần); tìm kiếm đồ thất
lạc, giám sát trẻ tự kỉ, nhiều công việc có tính nhân văn khác.
+ Bản đồ số: tìm đường, tiếp cận những dịch vụ xung quanh nơi mình đến; tạo bản
đồ của riêng mình; lưu địa chỉ nhà và trường học hay nơi làm việc, chia sẻ vị trí, thu
phóng bản đồ, xem bản đồ ngoại tuyến, sử dụng giọng nói để điều hướng.
- Việc sử dụng GPS và bản đồ số:
+ GPS được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đời sống, từ phát triển kinh tế xã hội đến đời sống hàng ngày, các hoạt động nghỉ ngơi giải trí ngày càng phổ biến.
+ Bản đồ số có rất nhiều ứng dụng khác nhau trong đời sống. Chỉ với các thiết bị
hiển thị có hỗ trợ hệ thống định vị toàn cầu, kết hợp với các bản đồ số trong thiết bị

đó là có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Bản đồ số linh hoạt hơn, thông
tin thường xuyên được cập nhật và hiệu chỉnh, đa dạng ứng dụng, in ra các tỉ lệ khác


nhau, có thể sửa đổi, cập nhật các kí hiệu, có thể tách lớp và chồng xếp thơng tin bản
đồ, cho phép phân tích, chế biến thành một dạng bản đồ mới.
B/ Câu hỏi giữa bài.
I. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
2. Một số ứng dụng của GPS
Trả lời câu hỏi trang 18 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 3.2, hình 3.3, thơng
tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy kể tên một số ứng dụng của GPS mà
em biết.

Trả lời:
Một số ứng dụng của GPS:
- Công cụ định vị và dẫn đường, định vị các điểm du lịch, các khu vui chơi, giải trí,
trụ ATM, nhà hàng, khách sạn.
- Chỉ dẫn đường đi nhanh chóng và chính xác.
- Cảnh báo thiên tai (động đất, sóng thần).
- Tìm kiếm đồ thất lạc, giám sát trẻ tự kỉ, người mất trí nhớ, người già và nhiều cơng
việc có tính nhân văn khác.
II. Bản đồ số
Ứng dụng của bản đồ số trong đời sống


Trả lời câu hỏi trang 19 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 3.4, thơng tin trong
bài và hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết:
- Trong đời sống hằng ngày, em có thể sử dụng các bản đồ số vào những mục đích
gì. Cho ví dụ và trình bày cách sử dụng bản đồ đó.
- Cách sử dụng Google Maps để tìm đường đi trên thiết bị điện tử có kết nối internet.


Trả lời:
Yêu cầu số 1: Sử dụng bản đồ số trong đời sống hàng ngày: tìm đường, tìm tuyến
đường ngắn và nhanh nhất, tìm các địa điểm dịch vụ xung quanh (ví dụ như tìm
đường từ nhà đến một cửa hàng sách gần nhà nhất). Cách sử dụng: sử dụng thiết bị
hiển thị có hỗ trợ hệ thống định vị tồn cầu như máy tính, laptop, máy tính bảng
hoặc điện thoại thơng minh, kết hợp với các bản đồ số trong thiết bị đó như Google
map để tìm đường, tìm vị trí.


Yêu cầu số 2: Cách sử dụng Google Maps để tìm đường đi trên thiết bị điện tử có
kết nối internet:
Bước 1: Truy cập vào ứng dụng hoặc trang web của bản đồ số Google Maps
Bước 2: Điền địa điểm cần tìm kiếm hoặc định vị vào ơ “Tìm kiếm ở đây”
Bước 3: Nhấn vào “Chỉ đường” để xác định được đường đi từ vị trí bạn xuất phát và
điểm đến
Bước 4: Điền địa điểm bạn cần chỉ đường đến rồi nhấn “OK”
Bước 5: Chọn phương tiện bạn đi (ô tô riêng, xe buýt, xe máy, xe đạp, đi bộ, máy
bay) để Google map chỉ đường cho bạn tuyến đường phù hợp nhất.
C/ Câu hỏi cuối bài
Trả lời câu hỏi luyện tập trang 20 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy liệt kê một số
ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống theo bảng mẫu sau:
Những ứng dụng Những ứng dụng
của GPS

của bản đồ số

?

?


?

?

?

?

Trả lời:


Những ứng dụng của Những ứng dụng của
GPS
Định vị và dẫn đường cho
độ chính xác tương đối cao
với hầu hết các ngành giao
thơng vận tải.

bản đồ số
Tìm đường, chỉ dẫn
đường, xác định phương
hướng và điều hướng,
tiếp cận các điểm dịch
vụ gần và nhanh nhất.

Định vị các điểm du lịch, Tạo bản đồ của riêng
các khu vui chơi, giải trí, mình để lưu lại các tuyến
trụ ATM, nhà hàng, khách đường, địa điểm ưa
sạn phục vụ hoạt động du thích, hướng dẫn đường

lịch, giải trí.
Cảnh báo trước các địa
điểm có thể xảy ra thiên tai.
Tìm kiếm lại đồ vật bị thất
lạc; giám sát trẻ tự kỉ,
người già, người mất trí
nhớ và nhiều cơng việc có
tính nhân văn khác

đi cho người khác.
Lưu địa chỉ nhà và
trường học hay nơi làm
việc, chia sẻ vị trí, thu
phóng bản đồ, xem bản
đồ ngoại tuyến, sử dụng
giọng nói để điều hướng

Trả lời câu hỏi vận dụng trang 20 sgk Địa Lí 10 CTST: Sử dụng thiết bị điện tử
có kết nối internet để xác định tuyến đường từ nhà em đến trường, sau đó lựa chọn
phương tiện di chuyển, dự kiến thời gian đi lại và tạo thành một bản đồ mới rồi chia
sẻ với bạn bè.
Trả lời:
Bước 1: Truy cập vào ứng dụng Google Maps trên điện thoại thông minh


Bước 2: Điền tên của trường học vào ơ “Tìm kiếm ở đây” và lựa chọn vị trí thích
hợp trogn số các gợi ý của Google map
Bước 3: Nhấn vào “Chỉ đường” để xác định được đường đi từ vị trí bạn xuất phát và
điểm đến
Bước 4: Ở mục “Chọn điểm khởi hành” ấn chọn “Vị trí của bạn” và nhấn “OK” khi

thông báo bật hệ thống định vị hiện lên.
Bước 5: Trên thanh công cụ về các phương tiện có thể di chuyển lựa chọn phương
tiện xe đạp.
Bước 6: Trên màn hình sẽ hiện ra bản đồ với tuyến đường của em, hiển thị thời gian
đi lại
Bước 7: Nhấn vào “Menu” góc trái bên trên màn hình và lựa chọn “Chia sẻ hoặc
nhúng bản đồ”, sao chép đường link và gửi cho bạn bè qua các ứng dụng mạng xã
hội như Facebook, zalo,… để chia sẻ bản đồ đi từ nhà em tới trường học với bạn bè.


Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng
A/ Câu hỏi dẫn nhập
Trả lời câu hỏi dẫn nhập trang 21 sgk Địa Lí 10 CTST: Trái Đất được hình thành
như thế nào? Sự dịch chuyển các mảng kiến tạo đã làm thay đổi địa hình bề mặt Trái
Đất ra sao?
Trả lời:
- Nguồn gốc hình thành Trái Đất
+ Những vành xoắn ốc ở phía ngồi kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở
thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.
+ Sự tăng nhiệt làm nóng chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành
các lớp: nhân, bao man-ti và vỏ Trái Đất.
- Sự dịch chuyển các mảng kiến tạo dẫn đến thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất
+ Khi hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măcma tạo nên
các dãy núi ngầm, kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo
ra các dãy núi cao, các vực biển sâu và sinh ra động đất, núi lửa.
+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống
dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại
dương thành các dãy núi lớn, thường kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt

lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Nguồn gốc hình thành trái đất
Trả lời câu hỏi trang 21 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.1, thơng tin trong
bài và hiểu biết của bản thân, em hãy mơ tả q trình hình thành Trái Đất.
Trả lời:
Quá trình hình thành Trái Đất


- Hình thành hệ Mặt Trời và Mặt trời: thiên thể trong hệ Mặt Trời hình thành từ một
đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Ở
trung tâm có khối lượng bụi lớn, nhiệt độ tăng lên rất cao có các phản ứng hạt nhân
bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời.
- Hình thành Trái Đất: những vành xoắn ốc ở phía ngồi kết tụ lại dưới tác dụng của
trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất. Sự tăng nhiệt làm nóng
chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành các lớp: nhân, bao man-ti và
vỏ Trái Đất.
II. Vỏ trái đất và vật liệu cấu tạo vỏ trái đất
1. Đặc điểm vỏ Trái Đất
Trả lời câu hỏi trang 22 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.2 và thơng tin trong
bài, em hãy:
- Mô tả cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Cho biết sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương
Trả lời:
- Mô tả cấu tạo vỏ Trái Đất: Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng, độ dày từ 5 km
dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng
trầm tích, ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa. Dưới tầng granit là
tầng badan thường lộ ra dưới đáy đại dương.
- Sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương:
+ Vỏ lục địa bao gồm các tầng: tầng trầm tích, tầng đá granit, tầng badan.

+ Vỏ đại dương chỉ gồm tầng trầm tích và tầng badan.
2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Trả lời câu hỏi trang 22 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.3, thơng tin trong
bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Kể tên các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm các loại khoáng vật và đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất.


Trả lời:
- Các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất bao gồm khoáng vật và đá là chủ yếu.
- Đặc điểm các loại khoáng vật và đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất:
+ Khoáng vật là những nguyên tố hoặc hợp chất hố học được hình thành do các q
trình địa chất. Đa số khoáng vật ở trạng thái rắn (thạch anh, hematit, canxit,...),
khoáng vật đơn chất (vàng, kim cương,...) hoặc hợp chất (canxit, thạch anh, mica,...).
+ Đá là tập hợp của một hay nhiều loại khoáng vật, đá được chia thành ba nhóm: Đá
măcma (hình thành do kết tinh khối măcma nóng chảy trong vỏ Trái Đất hoặc trên
bề mặt đất), đá trầm tích (hình thành do sự tích tụ, nén ép của các sản phẩm phá huỷ
từ đá gốc) và đá biến chất (thành tạo từ đá măcma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính
chất).
III. Thuyết kiến tạo mảng
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
Trả lời câu hỏi trang 23 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.4 và thơng tin trong
bài, em hãy:
- Trình bày khái quát nội dung thuyết kiến tạo mảng.
- Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển.
- Cho biết vì sao các mảng kiến tạo có thể di chuyển
Trả lời:
- Nội dung thuyết kiến tạo mảng: vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy
vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Toàn bộ bề mặt Trái Đất
(gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti) chia thành 7 mảng lớn và một số

mảng nhỏ.
+ Mỗi mảng kiến tạo vừa có vỏ lục địa vừa có vỏ đại dương, riêng mảng Thái Bình
Dương chỉ có vỏ đại dương.


+ Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp
man-ti và dịch chuyển trên lớp này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh
dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng man-ti trên.
+ Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể tách rời nhau hoặc xơ vào nhau.
- Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển: mảng Thái Bình Dương, mảng Bắc
Mỹ, mảng Âu - Á, mảng Nam Mỹ, mảng Phi, mảng Ấn Độ - Ôxtrây-li-a, mảng Thái
Bình Dương, mảng Nam Cực.
- Các mảng kiến tạo có thể di chuyển vì chúng nhẹ và nổi trên lớp vật chất quánh
dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti, các mảng kiến tạo dịch chuyển trên lớp này do
hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng
man-ti trên.
2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa
Trả lời câu hỏi trang 24 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.4, hình 4.5 và thông
tin trong bài, em hãy:
- Cho biết các mảng kiến tạo gần nhau sẽ có các cách tiếp xúc như thế nào. Cho ví
dụ minh hoạ kết quả của các tiếp xúc vừa nêu.
- Giải thích sự hình thành dãy núi Hi-ma-lay-a (Himalaya) và vành đai lửa Thái Bình
Dương.
Trả lời:
- Các cách tiếp xúc của mảng kiến tạo: tách rời nhau, xơ vào nhau, hút chìm, trượt
bằng
+ Hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măc ma tạo nên các
dãy núi ngầm như sống núi giữa Đại Tây Dương được hình thành do sự tách rời giữa
mảng Âu - Á và mảng Bắc Mỹ.
+ Hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra

các dãy núi cao (dãy Hi-ma-lay-a được tạo ra do tiếp xúc xơ vào nhau giữa mảng Ấn
Độ - Ơ-xtrây-li-a và mảng Âu - Á).


+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống
dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại
dương thành các dãy núi ví dụ như dãy Cc-đi-e (Cordillera) ở Bắc Mỹ.
+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt
lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc. Ví dụ như vết nứt tạo nên vịnh Ca-liphoóc-ni-a (California) giữa mảng Bắc Mỹ và mảng Thái Bình Dương.
C/ Câu hỏi cuối bài:
Trả lời câu hỏi 1 luyện tập trang 25 sgk Địa Lí 10 CTST: Lập bảng thể hiện sự
khác nhau về cấu tạo giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương.
Trả lời:
- Lập bảng thể hiện sự khác nhau về cấu tạo giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương
Cấu tạo vỏ lục địa

Cấu tạo vỏ đại dương

Tầng trầm tích

Tầng trầm tích

Tầng granit

Tầng badan

Tầng badan
Trả lời câu hỏi 2 luyện tập trang 25 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy nêu ý nghĩa
của thuyết kiến tạo mảng.
Trả lời:

- Ý nghĩa của thuyết kiến tạo mảng:
+ Là cơ sở giải thích cho sự dịch chuyển của các châu lục, lục địa trên thế giới.
+ Giải thích nguyên nhân cho các hoạt động kiến tạo diễn ra và sự bất ổn của lớp vỏ
Trái Đất (trong đó có các hoạt động như hình thành dãy núi, phun trào núi lửa, tạo
vịnh, núi ngầm.
Trả lời câu hỏi vận dụng trang 25 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy sưu tầm các câu
chuyện hoặc hình ảnh về Trái Đất và nguồn gốc hình thành Trái Đất
Trả lời:


(*) Hình ảnh Trái Đất

(*) Hình ảnh Trái Đất trong hệ Mặt Trời



Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất
A/ Câu hỏi dẫn nhập
Trả lời câu hỏi dẫn nhập trang 26 sgk Địa Lí 10 CTST: Vì sao có hiện tượng ngày và
đêm luân phiên nhau trên Trái Đất? Vì sao một số nơi trên Trái Đất lại có bốn mùa xn,
hạ, thu, đơng? Tại sao trận bóng đá đang diễn ra tại một quốc gia này, nhưng các nước
trên thế giới lại xem trực tiếp vào các giờ khác nhau?
Trả lời:
- Giải thích hiện tượng ngày và đêm luân phiên nhau trên Trái Đất: Trái Đất có hình
cầu và tự quay quanh trục của mình vì thế các nơi trên trái đất luân phiên được mặt trời
chiếu sáng tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.
- Giải thích một số nơi trên Trái Đất lại có bốn mùa xn, hạ, thu, đơng: do trục Trái
Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và không đổi phương khi chuyển
động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời và có thời kì bán
cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời gian chiếu sáng và lượng bức xạ

mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh năm.
- Trận bóng đá đang diễn ra tại một quốc gia này, nhưng các nước trên thế giới lại xem
trực tiếp vào các giờ khác nhau vì Trái Đất được chia làm 24 múi giờ, trên thực tế các múi
giờ quy định theo đường biên giới quốc gia vì thế các nước trên thế giới sẽ nằm trong
những múi giờ khác nhau. Việc khác múi giờ dẫn đến sự khác nhau về thời gian giữa các
nước.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất
1. Sự luân phiên ngày, đêm
Trả lời câu hỏi trang 26 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 5.1 và thơng tin trong bài,
em hãy cho biết vì sao ngày và đêm diễn ra luân phiên trên Trái Đất.
Trả lời:
- Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục của mình vì thế các nơi trên trái đất luân
phiên được mặt trời chiếu sáng tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.


2. Giờ trên Trái Đất
Trả lời câu hỏi trang 27 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 5.2 và thông tin trong bài,
em hãy:
- Cho biết Trái Đất được chia thành bao nhiêu múi giờ. Mỗi múi giờ rộng bao nhiêu độ
kinh tuyến?
- Giải thích vì sao ranh giới múi giờ không thẳng theo đường kinh tuyến.
Trả lời:
- Trái Đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến.
- Ranh giới múi giờ không thẳng theo đường kinh tuyến vì chúng thường được quy định
theo đường biên giới quốc gia để thuận tiện trong việc quy định múi giờ trong một quốc
gia.
II. Hệ quả chuyển động quanh mặt trời của trái đất
1. Các mùa trong năm
Trả lời câu hỏi trang 28 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 5.4 và thơng tin trong bài,

em hãy:
- Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc bốn mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch.
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi thời tiết trong bốn mùa.
Trả lời:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc bốn mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch:
+ Mùa xuân: từ 21-3 đến 22-6
+ Mùa hạ: từ 22-6 đến 23-9
+ Mùa thu: từ 23-9 đến 22-12
+ Mùa đông: từ 22-12 đến 21-3
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi thời tiết trong bốn mùa:
+ Mùa xuân: thời tiết ấm áp, nhiệt độ không lạnh cũng không quá nóng vì thời kì này bán
cầu ở cách xa mặt trời.
+ Mùa hạ: thời tiết nóng, nhiệt độ cao nhất trong các mùa do thời kì này bán cầu nghiêng
về phía mặt trời nhận được lượng nhiệt bức xạ mặt trời lớn nhất.


×