Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty TNHH Thiết Bị Điện Hà Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.41 KB, 48 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hành hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc
và phát triển mạnh mẽ. Điều này được thể hiện là ngày càng có nhiều tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị
trường nhằm kiếm lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc
phải khẳng định mình và phát huy những khẳ năng sẵn có, không ngừng nâng
cao vị thế trên thương trường. Bên cạnh những nỗ lực đó, các doanh nghiệp
cần phải biết tự đánh giá về tình hình tài chính của mình. Một trong những
yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là vốn. Doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định và mục đích của
mọi doanh nghiệp xét đến cùng là sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn sẵn có,
làm cho lượng vốn kinh doanh ngày càng lớn. nhưng làm thế nào đẻ sử dụng
vốn có hiệu quả, nang cao khả năng sinh lời của vốn đang là bài toán đặt ra
cho tất cả doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp có thể
đứng vững trên thương trường.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, bao gồm cả
những nhân tố khách quan của nền kinh tế và yếu tố chủ quan của doanh
nghiệp. Để có vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn
khác nhau. Việc doanh nghiệp lựa chọn lựa chọn nguồn vốn phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà Vân, tôi đã
tìm hiểu phương thức huy động vốn và sử dụng vốn của công ty từ đó chọn đề
tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà
Vân” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài gồm ba chương:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
1


Chương 1 : Quá trinh hình thành và phát triển của công ty TNHH Thiết Bị
Điện Hà Vân.
Chương 2 : Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà Vân.
Chương 3 : Giải pháp nhằm xác định cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vkinh doanh tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà Vân.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Điệp và các anh chị công ty
TNHH Thiệt Bị Điện Hà Vân đã tận tình hướng dẫn để tôi thực hiện hoàn
thành đề tài này.
Sinh viên
Cáp Tuấn Linh


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
2
Chương I:Quá trình hình thành và phát triển của Công
ty TNHH Thiết Bị Điện Hà Vân.
1.1. Khái quát quá trình hình thành của Công ty TNHH Thiết Điện Hà
Vân
Tên công ty: Công ty TNHH thiết bị điện Hà Vân
Tên giao dịch: Công ty TNHH thiết bị điện Hà Vân
Hình thức: Công ty thiết bị điện Hà Vân là một công ty TNHH có hai thành
viên trở lên. Các thành viên tự nguyện cùng nhau góp vốn để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trụ sở giao dịch: 14 - Lê Văn Thịnh - Suối Hoa - Bắc Ninh
Giám đốc: Ông Cáp Trọng Huynh.
Điện thoại: 0241.822126
Fax: 0241.250234
Công ty thiết bị điện Hà Vân được sáng lập trên nền tảng: Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty TNHH có hai thành viên trở lên do sở kế hoạch

và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp số: 21.02.000322 ngày 29 tháng 11 năm 2002,
đăng ký thay đổi lần số 01: ngày 24 tháng 11 năm 2004 và đăng ký thay đổi
lần 02: ngày 01 tháng 08 năm 2005. Là một doanh nghiệp kinh doanh xây
dựng thương mại có quy mô và uy tín lớn trên địa bàn tỉnh.
Vốn điều lệ của công ty là: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
Trong đó: Bằng tiền: 2.000.000.000 đồng
Bằng tài sản: không đồng
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty TNHH thiết bị điện Hà
Vân
Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập đến năm 2004
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
3
Đây là giai đoạn mà công ty mới thành lập vẫn còn gặp nhiều khó khăn vì
ngành kinh chủ yếu lúc đó là thiết bị điện cao hạ thế. Đây là một ngành kinh
doanh mới tại Bắc Ninh vào thới điểm đó, do vậy mà công ty còn gặp nhiều
khó khăn trong việc liên hệ tìm kiếm khách hàng, thiết lập bạn hàng với công
ty.
Giai đoạn 2: Từ năm 2004 đến quý 1 năm 2006
Sau khi đã khẳng định đựoc uy tín thương hiệu của minh trên địa bàn tỉnh
công ty bắt đầu tìm kiếm mở rộng thị trường ra các tỉnh khác.
Từ quý 3 năm 2004 công ty đã chính thức có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề chịu trách nhiệm xây lắp được những công trình lớn như trạm biến áp
35kv và trạm biên áp 560 KVA-35/0.4 KV, đường dây hạ thế và trạm biến áp
1000KVA…
Giai đoạn 3: Từ quý 2 năm 2006 đến nay
Đây là thời điểm công ty đã có được những thành công lớn trong việc kinh
doanh thiết bị điện cũng như lắp ráp các công trình điện quy mô lớn.
Quý 2 năm 2006 cũng là thời điểm công ty mở rộng thêm lĩnh vực kinh
doanh của mình sang xăng dầu với viẹc chính thức xin được giấy phép kinh
doanh xăng dầu và bắt đầu đi vào xây dựng của hàng ở Cách Bi - Quế Võ -

Bắc Ninh.
Đầu năm 2007 của hàng xăng dầu đã đi vào hoạt động và dến nay đã đạt
được nhiều thành quả đáng kể.
1.3. Cơ cấu sản phẩm của công ty
Công ty chúng tôi hiện đang kinh doanh các nghành nghề chủ yếu sau:
+ Xây dựng công trình giao thong..
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
+ Xây dựng công trình thuỷ lợi.
+ Xây lắp đường dây tải điện đến 35KV, công trình điện chiếu sang.
+ Xây dựng công trình bưu chính viễn thong.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
4
+ Kinh doanh thiết bị điện, điện máy, điện nước.
+ Kinh doanh sửa chữa phụ tùng ô tô.
+ Kinh doanh, lắp đặt thiết bị, vật tư nghành bưu điện.
+ Kinh doanh, lắp đặt thiét bị tin học, thiết bị máy văn phòng.
+ San lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất.
+ Gia công cơ khí, đúc cột điện bê tông, sản xuất gạch block.
+ Nâng, cẩu, vận chuyển hang hoá bằng ô tô.
+ Kinh doanh xăng dầu và vận chuyển các chất của chúng.
1.4. Cơ cấu lao động của công ty
Sơ đồ 1.1 - Danh sách cán bộ chủ chốt của công ty
Stt Họ Tên Năm công
tác
Trình độ
chuyên môn
Nghiệp vụ trong
doanh nghiệp
1 Vũ Văn Trường 13 Kỹ sư Phó giám đốc
2 Nguyễn Văn Cối 16 Kỹ sư Trưởng phòng

3 Nguyễn Tuấn Tuyến 12 Cao đẳng Kỹ thuật
4 Nguyễn Bá Khắc 8 Đại học Kỹ thuật
5 Trần Thị Thơm 7 Đại học Kế toán trưởng
6 Nguyễn Thị Hương 4 Cao đẳng Thủ quỹ
7 Nguyễn Thị Huyền 3 Cao đẳng g Thủ quỹ
8 Nguyễn Ninh Sa 3 Đại học Đội trưởng
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Hiện nay công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật tốt với đầy đủ các máy
móc, thiết bị thi công lắp đặt xây lắp các công trình:
Sơ đồ 1.2 - Danh sách cơ sỏ vật chất của công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
5
Stt Tên thiết bị Công suất số lượng Nguồn sở hữu
1 Cẩu tự hành 5 tấn 01 Công ty
2 Ô tô tự đổ 7 tấn 01 Công ty
3 Ô tô tự đổ 5 tấn 01 Công ty
4 Xe cải tiến chuyên dụng 05 Công ty
5 Giàn giáo 60 Công ty
6 Máy đầm cóc 4.5KW 02 Công ty
7 Máy trộn vữa 01 Thuê
8 Máy thuỷ bình 01 Công ty
9 Máy bơm nước 750W 01 Công ty
10 Máy trộn bê tông 400L 01 Thuê
11 Máy kinh vĩ 01 Công ty
12 Máy phát điện 4.5KW 01 Công ty
13 Máy uốn sắt 01 Công ty
14 Tới dựng cột 02 Công ty
15 Kìm bóp đầu cốt 02 Công ty
16 Máy thuỷ lực 02 Công ty
17 Máy san gạt 01 Thuê

18 Máy thuỷ lực ép đầu cốt 02 02 Công ty
19 Palăng xích 04 04 Công ty
20 Máy đầm bàn 01 Thuê
21 Ê tô 01 01 Công ty
1.6. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
1.6.1. Mô hình cơ cấu tổ chức
Sơ dồ 1.3 – Mô hình cơ cấu tổ chức
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
6
Ban Giám Đốc
P.Tài chính
kế toán
Văn phòng P.Kế hoạch
P.Kinhdoan
h

+ Ban giám đốc : Gồm một giám đốc và một phó giám đốc.Giám đốc công ty
có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, chiu trách nhiệm trước
công ty về mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc công ty có nhiệm vụ
giúp đỡ cho giám đốc điều hành đơn vị.
+ Phong kinh doanh: Là phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các giao dịch thương mại, tổng hợp
số liệu và lập kế hoạch chiến lược.
+ Phòng tài chính - kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền
vốn, tổ chức bộ máy kế toán. Nhiệm vụ của phòng bao gồm: cân đối các
nguồn vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp dựa
trên sự ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các
chứng từ hoá đơn xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Văn phòng: Quản lý toàn bộ công tác hành chính theo quy điịnh chung về
pháp lý hành chính của nhà nước, quản lý theo dõi việc sử dụng tài sản , thực

hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày phục vụ hội họp…
+ Phòng kế hoạch: Là phòng có trách nhiệm trước công ty về các kế hoạch
sản xuất kinh doanh.Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập ra các kế hoach sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của công ty đã đảm bảo sự lien kết theo chiều dọc cũng
như theo chiều ngang giữa các bộ phận phòng ban. Giám đốc quản lý các
phòng ban ở tầm chiến lược, các phòng ban có quan hệ hỗ trợ, phối hợp với
nhau để thực hiện có hiệu quả hoạt đọng kinh doanh.
Chính nhờ có một cơ cấu tổ chức hợp lý mà công ty trong những năm gân
đây kinh doanh luôn có lãi, tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng ngà
càng tăng. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng được nâng cao.
1.6.2. Cơ quan chủ quản và các hệ quản lý
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
7
Thứ nhất, công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước theo lĩnh vực thuộc chức năng .
Tuân thủ chế độ tài chính, kế toán, thuế tổ chức hạch toán kế toán.
Thực hiện các diinhj mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
phù hợp vói tiêu chuẩn ngành.
Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ với
người lao động.
Thứ hai, đối với chính quyền địa phương là cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn lãnh thổ công ty chịu sự quản lý và chấp hành các quy định với chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
1.7. Môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
1.7.1. Sự biến động của thị trường
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh thong qua mức
doanh thu va lợi nhuận.
1.7.2. Cá nhân tố nội bộ
1.7.2.1. Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh

Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay có rất nhiều cơ hội, thách thức đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng được các cơ
hội kinh doanh, có những quyết định đầu tư hợp lý thì vốn sẽ được sử dụng
hiệu quả hơn và ngược lại.
1.7.2.2. Trình độ của cán bộ quản lý và người lao động.
Con người là một trong bốn yếu tố quyết định đầu vào của sản xuất kinh
doanh nhưng là yếu tố quan trọng nhất quyết định kết quả kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp càn phải có
cơ chế khuyến khích người lao động một cách hợp lý, công bằng nếu không
sẽ tác động xấu đến doanh nghiệp.
1.7.2.3. Khả năng huy động vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tích lũy được một
lượng vốn nhất định. Nếu thiếu vốn mà doanh nghiệp không có khả năng huy
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
8
động từ các nguồn vốn khác nhau thì lượng vốn có sẵn có thể không được sử
dụng hoặc sử dụng nhưng không đem lại hiệu quả cao.
Khả năng vay vốn là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng vay vốn xuất phát từ hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
9
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CƠ CẤU VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ VÂN
2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Điện Hà Vân
2.1.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

* Đánh giá kết quả kinh doanh
Nhờ có đội ngũ cán bộ am hiểu chuyên môn kĩ thuật, am hiểu kinh
doanh và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận kể từ khi thành lập vào
năm 1996, công ty liên tục làm ăn có lãi với mức doanh thu và lợi nhuận tăng
qua từng năm.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2004 đến 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1. Doanh thu
thuần
5.367.104.32
6
7.052.987.97
9
13.772.619.30
9
5.463.871.596
2. Các khoản
giảm trừ
3. Giá vốn hàng
bán
5.051.153.38
3
6.680.501.20
8
12.783.595.19
2
4.307.919.877
4. Lãi gộp 315.950.943 372.486.771 989.024.117 1.155.951.719
5. Chi phí bán

hàng và quản lý
250.821.567 301.568.255 994.345.472 348.155.997
6. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh doanh
65.129.376 70.918.516 44.678.645 807.795.722
7. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
18.236.225 19.857.184 12.510.021 226.182.802
8. Lợi nhuận
ròng
46.893.151 51.061.332 32.168.624 581.612.920
Qua bảng kết quả này chúng ta có thể thấy:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
10
Lợi nhuận ròng của công ty năm 2005 tăng 4.168.181 đồng so với năm
2004 tức là 8,89% là do doanh thu tăng đáng kể từ 5.367.326 đồng lên
7.052.987.979 đồng.
Lợi nhuận thực tế của công ty năm 2006 giảm 18.892.708 đồng tức là
giảm 37% so với năm 2005 và giảm 14.724.527 đồng hay giảm 31,4% sovới
năm 2005. Có thể nói, đây là năm hoạt động kinh doanh không mấy thành
công của công ty. Đó là do tuy năm 2006 công ty có doanh số bán ra lớn
989.024.117 đồng nhưng chio phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công
ty tăng mạnh với các năm trước đó. Cụ thể chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp năm 2006 đạt mức cao 994.345.742 đồng tăng 743.524.175 đồng so
với năm 2004 và tăng 692.777.487 đồng so với năm 2005. Chính việc không
kiểm soát được chi phí đã dẫn tới việc giảm lợi nhuận ròng của cả năm 2006.
Trái với năm 2006, năm 2007 lại là một năm mà tình hình tài chính của
công ty khả quan nhất. Năm 2007 lợi nhuận ròng của công ty đạt mức
581.612.920 đồng, tăng 559.444.296 đồng tương ứng tăng 17,39% so với năm

2006, tăng 530.551.588 đồng tương ứng tăng 10,39% so với năm 2005 và
tăng 534.719.769 đồng tương ứng tăng 11,40% so với năm 2004.
Có được kết quả đó là do công ty đã khắc phục được những hạn chế
của năm 2006 và phát huy được những thế mạnh của mình. Cụ thể năm 2007
công ty đạt doanh số hàng bán ra cao nhất trong 4 năm đạt 1.155.951 đồng,
bên cạnh đó là việc hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi phí. Năm 2007
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty là 348.155.997 đồng
giảm 646.189.745 đồng so với năm 2006. Đây là một kết quả đáng khen ngợi
của công ty trong năm 2007.
2.1.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn cao là mong muốn của tất cả các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn cao phải đi đôi với tình hình tài chính lành
mạnh mới đảm bảo đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty chúng ta
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
11
không thể không phân tích các chỉ tiêu tài chính để thấy được tình hình tài
chính của công ty hiện nay.
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty trong 4 năm 2004 – 2007.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
I. Chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán hiện hành
2. Khả năng thanh toán nhanh
3. Vốn lưu động ròng (triệu đồng)
2,3
0,75
9798,44
3,64
1,45
6281,7

2,08
0,71
1197,58
3,12
0,84
II. Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ 0,59 0,24 0,57 0,22
III. Chỉ tiêu về khả năng hoạt động
1. Vòng quay tiền
2. Vòng quay dự trữ
3. Kỳ thu tiền bình quân
4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1,23
2,04
297
1,23
2,37
3,08
227
2,85
1,45
2,01
288
2,33
2,62
2,89
260
2,87
IV. Chỉ tiêu về khả năng sinh lãi (%)
1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.

2. Doanh lợi vốn
3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
2,02
2,46
6,05
2,85
4,57
6
2,33
2,95
6,79
3,02
5,17
7,05
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy:
* Về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán của công ty biến động mạnh qua các năm. Năm
2005 các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán có sự cải thiện đáng kể.
+ Khả năng thanh toán hiện hành được tính bằng cách lấy tài sản cố
định chia cho nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán hiện hành tăng từ mức 2,3 vào năm 2004 lên
3,64. Nguyên nhân là do năm 2005 công ty tiến hành thanh toán nợ, mức tăng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
12
này xấp xỉ 58%, phản ánh khả năng thanh toán cao của công ty. Năm 2006
khả năng thanh toán của công ty giảm mạnh nhưng đến năm 2007 nhờ những
cải thiện đáng kể công ty đã nâng cao được khả năng thanh toán của mình.
+ Khả năng thanh toán nhanh.
Cũng nhờ thanh lý nợ nên trong năm 2005 chỉ số thanh toán nhanh của
công ty tăng gấp đôi năm trước. Trong 4 năm liên tục công ty luôn duy trì

mức vốn lưu động ròng cao. Đặc điểm này là do lĩnh vực kinh doanh của
công ty là các thiết bị điện cao thế có giá trị lớn nên cần dự trữ tiền mặt lớn và
vốn lưu động ròng cao. Tuy nhiên, năm 2006 các chỉ số khả năng thanh toán
của công ty giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong 4 năm. Công ty mất khả
năng thanh toán nhanh, nguyên nhân là do dự trữ quá nhiều làm cho vốn lưu
động ròng giảm. Chính sách tín dụng và cơ cấu tài chính đã làm công ty
không thể thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn nếu không sử dụng một
phần dự trữ. Đến năm 2007 công ty đã dần khắc phục được tình trạng của
năm 2006 để đến cuối năm 2007 khả năng thanh toán nhanh của công ty đã có
những cải thiện đáng kể so với năm 2006 lên mức đạt 0,84.
+ Tỷ lệ dự trữ/ vốn lưu động ròng.
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu
do giá trị hàng dự trữ giảm. Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng của công ty
trong ba năm qua lần lượt là 63%, 60%, 65,8%. Tỷ lệ dự trữ này là quá cao
nên tài sản của công ty sẽ giảm mạnh nếu giá của các hàng hóa tồn kho giảm.
+ Vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động ròng cho thấy khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của
doanh nghiệp.
* Về khả năng hoạt động.
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của Công ty cũng như kết quả kinh doanh. Các chỉ tiêu này
sẽ đo lường kết quả và hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành nguồn vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
13
Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong các chỉ tiêu này để xem xét
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
+ Vòng quay tiền của Công ty năm 2004 là 3,5 vòng, năm 2005 tăng
lên là 4,64 vòng chứng tỏ tiền được quay vòng nhanh, được luân chuyển liên
tục trong quá trình kinh doanh, phản ánh hoạt động kinh doanh sôi động của
Công ty trong năm. Tuy nhiên năm 2006 vòng quay tiền giảm phản ánh hiệu

quả hoạt động giảm. Năm 2007 vòng quay tiền của Công ty là tốt nhất trong 4
năm đạt mức 2,62 phản ánh khả năng luân chuyển vốn nhanh, Công ty thích
ứng tốt với những biến động kinh doanh của năm 2007.
+ Vòng quay dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh năm 2004, 2006 của Công ty quá thấp do
lượng hàng dự trữ nhiều, vòng quay dự trữ thấp. Năm 2005, 2007 Công ty đã
cơ cấu lại lượng hàng dự trữ. Do đó vòng quay dự trữ tăng.
+ Kỳ thu tiền bình quân.
Năm 2005, kỳ thu tiền bình quân của Công ty đạt mức thấp nhất trong
4 năm là 227 ngày là nhờ vòng quay tiền tăng đồng thời với việc giảm vốn sử
dụng.
* Về khả năng cân đối vốn:
Hệ số nợ của Công ty năm 2004 là 0,59%, tức là vốn vay chiếm tới
59% tổng nguồn vốn. Với hệ số nợ hiện có thì Công ty sẽ khó có khả năng
vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Vì vậy, năm 2005 Công ty đã áp dụng các
biện pháp để giảm xuống mức tối thiểu hệ số nợ. Cụ thể là Công ty đã tiến
hành thanh toán nợ, do đó tổng tài sản và hệ số nợ giảm mạnh. Hệ số nợ năm
2005 của Công ty là 0,24 < 0,5 đảm bảo hành lang an toàn cho nguồn vốn tài
chính của Công ty. Tuy nhiên đến năm 2006 hệ số nợ của Công ty lại tăng lên
xấp xỉ năm 2004 là 0,57. Năm 2007 Công ty đã cải thiện được hệ số nợ đạt
mức 0,22 là mức tốt để Công ty có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng ngân
hàng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
14
Tóm lại, tỷ lệ nợ của Công ty trong 2 năm 2004 và 2006 là tương đối
cao thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu
đồng vốn có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, với tỷ lệ nợ hiện nay Công ty
khó có thể huy động nhiều tiền vay để tiến hành hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới.
* Về khả năng sinh lãi.

+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của Công ty biến động không đáng kể về
số tuyệt đối nhưng xét về số tương đối thì có sự biến động lớn. Năm 2005
doanh thu tiêu thụ tăng 41% phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cao.
Doanh lợi tiêu thụ tăng là do doanh thu thuần tăng mạnh từ mức 24906 triệu
đồng năm 2004 lên 27410 triệu đồng năm 2005 trong khi tổng nguồn vốn
giảm mạnh với mức giảm 50,8%. Năm 2006, doanh lợi tiêu thụ giảm nhẹ
xuống mức 2,33 là do doanh thu thuần giảm, trong khi tổng nguồn vốn tăng.
Năm 2007 là một năm thành công của công ty với doanh lợi cao nhất trong 4
năm đạt mức 3,02. Đây là một dấu hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của
Công ty.
+ Doanh lợi vốn và doanh lợi VCSH của Công ty trong 4 năm biến
động không đáng kể phản ánh tình hình kinh doanh tương đối ổn định. Tuy
nhiên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
2.2. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.
2.2.1. Sự biến động cơ cấu vốn theo nguồn vốn của công ty
Để phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn,
trước hết cần phân tích sự biến động của cơ cấu vốn. Từ đó kết hợp với việc
phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụngvốn để thấy được sự thay đổi cơ
cấu vốn đã có tác động như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn khác nhau.
Để tiến hành phân tích sự biến động của cơ cấu vốn theo nguồn vốn ta
lập bảng sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
15
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong ba năm 2005 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nợ phải trả 12005 59 2374,5 24 13550 57

1. Nợ ngắn hạn 9500 46,8 2374,5 24 11050 46
+ Vay ngắn hạn 3653,8 18 25,5 0,3 9497,9 39,6
+ Phải trả người bán 4872 24 1990,5 20,1 600,2 2,5
+ Người mua trả
trước
162 0,8 0 0 98,6
0,34
+ Nợ thuế 812,24 4 358,5 3,6 853,34 3,56
2. Vay dài hạn 2500 12,3 0 0 2500 11
II. Vốn chủ sở hữu 6306,7 41 7614,5 76 10150,6 43
1. Vốn NSNN 6500 32 6500 64,9 8000 33,3
2. Nguồn vốn khác 1806,7 9 1164,4 11,1 2450,6 9,7
Tổng nguồn vốn 20306,7 100 9988,95 100 24000,64 100
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn có sự biến động mạnh qua
từng năm. Biến động mạnh nhất là các khoản vay có chi phí là vay ngắn hạn
và vay dài hạn. Năm 2005, tổng số nợ phải trả là 12 tỷ đồng trong đó chủ yếu
là nợ ngắn hạn, chiếm tỷ trọng 46,78% tổng nguồn vốn kinh doanh. Trong cơ
cấu nợ ngắn hạn thì khoản phải trả người bán và vay ngắn hạn là chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Đặc biệt là khoản phải trả người bán, chiếm tới 24% tổng
nguồn vốn kinh doanh và chiếm 40,7% tổng nợ ngắn hạn. Khoản nợ này cộng
với người mua trả trước và nợ thuế chiếm 28,8% vốn nợ. Như vậy, cả ba
khoản nợ này còn gọi là nợ tích lũy chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ. Nó
được coi là nguồn tài trợ miễn phí. Tuy nhiên chiếm dụng thương mại quá
nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Có thể nói năm 2005, để có đủ vốn cho hoạt động kinh
doanh công ty đã phải vay vốn ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng với tỷ lệ
khá cao (30,3%) nên chi phí lãi vay lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên
cạnh đó việc chiếm dụng vốn quá nhiều, lại chủ yếu từ tín dụng thương mại
giống như con dao hai lưỡi. Một mặt nó giúp doanh nghiệp có vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân

16
mà không mất chi phí vốn. Song nó sẽ đẩy doanh nghiệp vào rắc rối nếu tất cả
khách hàng đều đòi nợ cùng một lúc. Hơn nữa, tín dụng thương mại cao cũng
ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Năm 2005, tổng nguồn vốn khác bao gồm vốn tự bổ sung và các quỹ
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng xét tỷ trọng trong quan
hệvới vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn này là tương đối lớn, nó có được nhờ
hoạt động kinh doanh có lãi của những năm trước.
Năm 2005 là năm cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động mạnh. So
với năm 2005, nợ ngắn hạn giảm mạnh cả về số tuyệt đối và tương đối trong
đó giảm mạnh nhất là vốn vay ngắn hạn từ 3653,8 triệu năm 2005 xuống còn
25,5 triệu tức là giảm 99,3%, vốn vay dài hạn được xóa hoàn toàn, khoản phải
trả người bán cũng giảm mạnh xuống chỉ còn 1990,5 triệu đồng. Con số này
cho thấy những nỗ lực của công ty nhằm giảm nợ phải trả. Tuy nhiên, việc
xóa nợ đột ngột đã làm cho nguồn vốn kinh doanh giảm mạnh. Công ty đã để
mất một số cơ hội kinh doanh do đó các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
giảm. Tuy nhiên do tốc độ giảm của lợi nhuận bé hơn nhiều so với tốc độ
giảm nguồn vốn nên doanh lợi vốn tămg, chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu
số vốn hiện có, lượngvốn vay ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của công ty. Năm 2006 nguồn vốn khác trong đó bao
gồm cả vốn tự bổ sung giảm là do cuối năm công ty đã đầu tư vào việc mở
rộng thị trường.
Năm 2007, do mở rộng hoạt động kinh doanh nên nhu cầu vốn tăng
mạnh. Công ty đã huy động được nguồn vốn kinh doanh là 24000,64 triệu
đồng. Cơ cấu vốn cũng có sự biến động mạnh. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng
vốn kinh doanh là 57%, trong đó có sự gia tăng đáng kể của vốn vay ngắn hạn
(vốn vay ngắn hạn năm 2005 là 3653,8; năm 2006 là 25,5 nhưng năm 2007 đã
tăng lên 11050 triệu đồng). Vốn vay tăng nhưng doanh lợi vốn và DLVCSH
cũng tăng chứng tỏ vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Với tỷ lệ nợ là 57% cao
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân

17
hơn không nhiều so với con số 50% thì có thể nói năm 2007 là năm Công ty
đã lựa chọn được cơ cấu vốn tương đối hợp lý.
2.2.2. Phân tích sự biến động cơ cấu vốn theo nội dung của vốn
Theo nội dung kinh tế, vốn được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn
lưu động (VLĐ). Sự biến động cơ cấu vốn theo cách phân loại vốn này của
công ty được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn theo nội dung kinh tế của công ty thời kỳ 2005 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006 so với
2005
2007 so với
2006
Giá trị % Giá trị %
I. TSLĐ 19298,4 8656,2 22967,8 -1042 45 14311 265
1. Tiền 7107,34 3451,9 7862,3 -3655 49 44101 227
2. Vốn dự trữ 12191,1 52006,3 15105,3 -7015 57,5 9099 175
+ Hàng tồn kho 3557,1 1772,3 4880,3 -1785 50 2308 230
+ Các khoản
phải thu
8634 3432 9025 -5202 40 7593 320
II. TSCĐ 1008,3 1332,8 1032,8 -224,5 78 -300 77,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động
có sự biến động mạnh. Là một công ty có các mặt hàng có giá trị tương đối
lớn và có tính chất kĩ thuật chuyên ngành nên mặc dù có sự biến động mạnh
về mặt giá trị song tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản
hay tổng vốn kinh doanh của công ty. Năm 2005 TSLĐ là 19298,4 triệu đồng,
chiếm 95% tổng tài sản hay nguồn vốn. Năm 2006 do tổng vốn giảm mạnh vì
điều kiện kinh doanh không thuận lợi cộng với những nỗ lực thanh toán nợ cũ

nên TSLĐ giảm mạnh xuống còn 8656,2 tức là giảm 55% so với năm 2005.
Tuy nhiên sang năm 2007 cùng với việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa
các mặt hàng nên vốn kinh doanh tăng mạnh nhưng chủ yếu bằng cách tăng
TSLĐ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
18
Trong TSLĐ thì tiền mặt và vốn lưu động cũng có sự biến động mạnh
do sự biến động của tổng nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên vốn dự trữ luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ lại chủ yếu là các khoản phải thu. Điều
này cho thấy công ty bị chiếm dụng nhiều vốn.
2.2.3. Phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn kinh
doanh của công ty.
Để phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần phải
biết sự biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán của công ty.
Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản lưu động 19298,44 8656,2 22967,8
1. Tiền 7107,34 3451,9 7862,33
2. Vốn dự trữ 12191,1 5206,3 15105,25
- Hàng tồn kho
- Các khoản phải thu
Tài sản cố định 1008,27 1402,75 1033,06
Nợ phải trả 12005 2374,5 13550
1. Nợ ngắn hạn 9500 2374,5 11050
- Vay ngắn hạn 3653,76 25,5 600,16
- Phải trả người bán 487,2 1990,5 98,6
- Người mua trả trước 162 0 853,35
- Nợ thuế 812,24 358,5 2500
2. Nợ dài hạn 2500 0 2500

Vốn chủ sở hữu 8306,71 7614,45 10450,64
1. Vốn NSNN 6500 6500 8000
2. Nguồn vốn khác 1806,71 1164,45 2450,64
Tổng tài sản - nguồn vốn 20306 9988,950 24000,64
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn đánh giá chất lượng công
tác quản lý vốn cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh, mở ra khả năng
tiềm tàng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Hà vân
19

×