Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu

Trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trờng đã tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.Trong
lúc này, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ cần quan tâm tới
lợng vốn lớn hay nhỏ mà còn cả hiệu quả sử dụng vốn.Chính hiệu quả sử
dụng vốn là nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Bởi vậy, các doanh nghiệp cần có biện pháp hữu hiệu để
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều doanh nghiệp trên thị trờng,
cũng nh nhu cầu cấp thiết của thị trờng, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng
bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam đã ra đời và hòa chung vào sự phát triển
đó.Sau một thời gian thực tế tại Công ty,em đã phát hiện ra những vần đề liên
quan đến tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, những thực trạng về u, nh-
ợc điểm tại đây.Chính vì vậy em đã chọn đề tài về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn để làm nội dung nghiên cứu của mình.Qua những lý thuyết đã tìm
hiểu cộng với nhận thức về hớng phát triển của ngành, của công ty và môi tr-
ờng kinh tế, đồng thời với sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hớng
dẫn và các cô chú tại trung tâm th viện trờng ĐHKTQD, em đã hoàn thành
xong chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam. Để làm
rõ nội dung nghiên cứu tôi có sử dụng phơng pháp so sánh và phân tích lôgic
trong luận.Nội dung của chuyên đề nhằm nêu rõ vai trò, đặc trng của vốn
trong nền kinh tế, cũng nh thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp
cơ bản, thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ
nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam.

Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Bố cục chuyên đề đợc trình bày gồm 3 chơng:
Chơng I: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng
bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh
doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1.Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh.Do đó quản lý
và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng
của quản lý tài chính.Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn
là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng với hiệu
quả kinh tế cao nhất.Cũng chính vì vậy,việc định vị và xác định đợc đâu là
Vốn của một doanh nghiệp là điều cần đợc đặt ra đầu tiên và không thể thiếu.
Trong nền kinh tế thị trờng,bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh cũng cần phải có vốn.Vốn là tiền đề,là yếu tố quyết định
tới mọi khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Để làm tốt công tác quản
lý và tạo lập doanh nghiệp thì cần hiểu rõ về vốn và các đặc trng cơ bản của
Vốn để từ đó làm cơ sở cho việc tổ chức vốn trong doanh nghiệp mình.
Để định nghĩa vốn là gì,các nhà kinh tế học đã tốn rất nhiều công sức và
mỗi ngời đều có những định nghĩa riêng theo quan điểm của mình.
Theo quan điểm của K.Mark,dới giác độ các yếu tố sản xuất,vốn đã đợc
khái quát hóa thành phạm trù t bản,hay vốn là giá trị mang lại giá trị thặng d-
,vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất.Theo quan điểm này,định nghĩa về
vốn của Mark có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả về bản chất

và vai trò của vốn.Về bản chất vốn chính là giá trị dù đợc biểu hiện dới nhiều
hình thái khác nhau nh: máy móc, nhà cửa, tiền của Vốn là giá trị đem lại
giá trị thặng d thể hiện qua công thức: T - H - SX - H - T ( T > T ).Vốn bỏ
ra ban đầu không những đáp ứng nhu cầu sản xuất mà sau quá trình lu thông
của hàng hóa còn tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.Mặc dù vậy, quan điểm
của Mark chỉ nhìn nhận vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ
có sản xuất vật chất mới tạo ra thặng d cho nền kinh tế.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quan điểm của David Begg thì vốn là phạm trù bao gồm: vốn hiện vật
và vốn tài chính doanh nghiệp.Trong đó vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa để
sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá khác
của doanh nghiệp.ở đây tác giả đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp.Tuy nhiên,thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.Bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một lợng vốn nhất định để thực hiện những
khoản đầu t cần thiết nh chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật
liệu, trả lãi vay, nộp thuế đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh
doanh cũng nh hoạt động tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Còn theo quan điểm của Paul Samuelson: Vốn là các hàng hóa đợc sản
xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động
sản xuất của một doanh nghiệp ( máy móc, trang thiết bị vật t, nguyên nhiên
vật liệu )
Một số quan điểm khác lại cho rằng: Vốn là khoản tích lũy dới dạng tiền
tệ, là phần thu nhập có nhng cha đợc dùng.Về mặt hiện vật vốn đợc chia
thành hai phần: vốn cố định và vốn tồn kho,là các t liệu sản xuất trong khu
vực sản xuất hay nhập bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
mà lãi suất chính là giá cả của nó.Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và
quyền sử dụng nên vốn có thể lu chuyển trong đầu t kinh doanh và sinh lời

cao.
Qua các định nghĩa của các nhà nghiên cứu ta có thể hiểu một cách tổng
quan về vốn nh sau:
Vốn là biểu hiện về mặt giá trị của các yếu tố đầu vào đợc đa vào hoạt
động và tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục
đích đem lại giá trị thặng d cho chủ sở hữu.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra các đặc trng cơ bản về vốn nh sau:
Vốn đợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình
của doanh nghiệp.Chẳng hạn nh: đất đai, máy móc, nguyên vật liệu,
bản quyền phát minh sáng chế Ngày nay với sự phát triển v ợt bậc
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp
của khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh gắt gao của nền kinh tế thị tr-
ờng thì những tài sản này đòi hỏi ngày càng phong phú đa dạng vì nó
giữ một vị trí quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Vốn phải đợc vận động sinh lời.Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng là
đồng tiền luôn luôn vận động sinh lời. Trong quá trình vận động dù
biểu hiện dới hình thái nào thì điểm đầu và điểm cuối của quá trình
luân chuyển phải là giá trị, là tiền với giá trị lớn hơn để đảm bảo việc
sử dụng vốn có lãi.
Để phát huy đợc tác dụng thì vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một
lợng nhất định.Vì vậy, bên cạnh việc khai thác vốn tiềm năng còn
phải tìm cách thu hút, tập trung vốn từ nhiều nguồn khác nh: vay vốn
từ các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng, phát hành thêm
cổ phiếu (đối với công ty cổ phần), phát hành chứng khoán, vốn góp
liên doanh liên kết
Vốn có giá trị về mặt thời gian nên ở các thời điểm khác nhau thì giá
trị của một đồng vốn cũng khác nhau.Điều này là bởi bị ảnh hởng

của nhiều nhân tố nh lạm phát,giá cả thay đổi
Vốn phải đợc gắn với chủ sở hữu để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ
và sử dụng có hiệu quả, tránh hiện tợng nguồn vốn vô chủ.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn đợc coi là một loại hàng hóa đặc
biệt.Có thể đem ra trao đổi trên thị trờng đó là thị trờng vốn và thị tr-
ờng tài chính.
1.1.2.Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để có thể quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả bớc đầu tiên mà ngời quản lý
doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn.Đây là công việc đang rất đợc
quan tâm ở nhiều nớc phát triển vì nó ảnh hởng nhiều tới chi phí vốn,từ đó
tác động đến cơ cấu huy động vốn.Vì các nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh ở các nớc đang phát triển cha nhiều nên việc phân loại vốn cha đợc
mọi ngời quan tâm.Tuy nhiên, việc phân loại vốn tại các doanh nghiệp ngày
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nay cũng rất đa dạng và phong phú,đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự lựa chọn ph-
ơng thức phân loại vốn phù hợp với doanh nghiệp của mình.Theo em,vốn đợc
chia thành ba loại: chia theo nguồn hình thành,chia theo phơng thức chu chuyển
và chia theo thời gian sử dụng vốn.
1.1.2.1.Phân loại theo nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu: là số vốn do những ngời sở hữu doanh nghiệp,những
nhà đầu t đóng góp để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Loại vốn này doanh nghiệp không phải hoàn trả tiền huy
động,ngoại trừ khi doanh nghiệp đóng cửa.Tuy nhiên vốn chủ sở hữu phải
chịu chi phí cơ hội cho việc sử dụng vốn.Đối với công ty cổ phần việc huy
động vốn cổ phần,chi phí vốn là lợi tức yêu cầu của các cổ đông.Do tính dài
hạn và gần nh không hoàn trả,vốn chủ sở hữu có độ an toàn rất cao.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể chia ra làm ba loại sau:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ

doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu
góp.Số vốn này đợc ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp (con số này phải
lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp
đợc thành lập do Nhà nớc quy định).Đối với các doanh nghiệp cổ phần thì
phần lớn vốn góp là do các thành viên hoặc cổ đông đóng góp đợc ghi trong
điều lệ của công ty.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh,nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp
sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trởng nguồn vốn.Nguồn vốn tích
lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng để tái đầu t-
,mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứ không chia cho các
chủ sở hữu.Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đây chính là một nguồn vốn
có vai trò quan trọng.Đối với các doanh nghiệp nhà nớc thì việc tái đầu t
phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà
còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu t của Nhà nớc.Đặc biệt
ở các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một yếu tố rất
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nhạy cảm.Khi công ty để lại một phần lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các
cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần nhng bù lại họ có quyền sở hữu số
cổ phần tăng lên của công ty.Nh vậy,giá trị của các cổ phiếu sẽ tăng lên
cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ.Điều này một mặt khuyến
khích cổ đông giữ lại cổ phiêu lâu dài,tuy nhiên mặt khác dễ làm giảm tính
hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trớc mắt.
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới: Một nguồn tài chính dài
hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh
nghiệp.Phát hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt động tài trợ dài hạn cho doanh
nghiệp,bao gồm cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
Ngoài ra,vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể đợc bổ sung từ phần

chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định,chênh lệch tỷ giá.
*Vốn huy động của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhng nguồn vốn đầu t vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ có vốn chủ sở hữu.Để đáp ứng nhu
cầu về vốn,doanh nghiệp có thể huy động vốn dới nhiều dạng hình thức khác
nhau: vay nợ,liên doanh liên kết,tín dụng thơng mại,tín dụng ngân hàng,đi
thuê và các hình thức khác.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Có thể nói đây là một trong những
nguồn vốn quan trọng nhất,không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế.Nó có thể là vốn vay ngắn hạn,trung hay dài hạn tùy theo
nhu cầu của doanh nghiệp và sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với ngân
hàng.Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để
đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,đặc biệt là
đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh
nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do các bên tham gia liên doanh,liên
kết hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn tín dụng thơng mại: đây là nguồn vốn hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu,mua bán trả chậm hay trả góp.Tài trợ bằng
nguồn vốn tín dụng thơng mại có u điểm là phơng thức tài trợ rẻ,tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh,hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.Trong xu hớng hiện nay,các hình thức
tín dụng ngày càng đợc đa dạng hóa và linh hoạt hơn với tính chất cạnh tranh
hơn.Do đó,các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng dài hạn đợc thực hiên

thông qua việc cho thuê máy móc,thiết bị,bất động sản theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.Nó giúp doanh nghiệp
thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động kinh doanh
của mình.
1.1.2.2.Phân loại theo phơng thức chu chuyển
Theo cách phân loại này,vốn kinh doanh đợc chia thành 2 loại: Vốn cố
định và vốn lu động.Trong các doanh nghiệp hiện nay hai khái niệm này th-
ờng đợc coi đồng nhất với hai khái niệm thờng dùng: Tài sản lu động ( tài sản
ngắn hạn ) và tài sản cố định ( tài sản dài hạn ) tuy rằng về bản chất Vốn là
khái niệm biểu hiện của tiền còn TSCĐ và TSLĐ là những biểu hiện của hiện
vật.
* Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm,giá trị đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất,hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh.Để quản
lý vốn cố định cần phải nắm đợc những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định
là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
TSCĐ là những t liệu sản xuất,tối thiểu phải đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nớc qui định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên ).
Đặc điểm của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật,nhng năng lực sản xuất và
kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất TSCĐ đợc cụ thể hóa nh sau:

- Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình
sản xuất nhng giá trị thì giảm dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn phải loại
khỏi quá trình sản xuất.
- Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới hai hình thức:
+ Một bộ phận tồn tại với hình thái ban đầu gắn với hiện vật.
+ Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất
ra và bộ phận này sẽ chuyển hóa khi bán đợc sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất giảm dần trong khi bộ phận thứ hai tăng dần cho đến
khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận
động.Nh vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định
không bị thay đổi hình thái hiện vật nhng tính năng công suất thì bị giảm
dần,tức là bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị
của TSCĐ cũng giảm đi tơng ứng.Bộ phận giá trị hao mòn đó chuyển vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra và đợc tính vào chi phí khấu hao.Quỹ khấu hao dùng
để tái sản xuất tài sản cố định khi chúng bị h hỏng hoàn toàn và phải loại ra
khỏi quá trình sản xuất nhằm duy trì năng suất của doanh nghiệp.
Đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị tài sản cố định đã quyết định
đặc điểm lu thông và chu chuyển của vốn cố định,đó là khi tham gia vào quá
trình sản xuất,vốn cố định bao gồm hai bộ phận:
+ Một bộ phận tơng ứng với giá trị hao mòn sẽ nhập vào giá thành sản
phẩm và đợc tích lũy lại khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
+ Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của tài sản cố định.Do bộ phận
thứ hai này nên khi đánh giá tài sản cố định cần có các đại lợng nh giá trị ban
đầu,giá trị còn lại của TSCĐ.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các ph-
ơng pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ:

Trong doanh nghiệp,có nhiều loại TSCĐ khác nhau.Để đáp ứng yêu cầu
quản lý,ngời ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu
thức khác nhau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công cụ kinh tế:
TSCĐ đợc chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị,và các TSCĐ
hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,thể
hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế,chi phí
nghiên cứu phát triển,chi phí về lợi thế thơng mại và các TSCĐ vô hình
khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc kết cấu tài sản theo
công dụng kinh tế, từ đó đánh giá đợc trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hớng đầu t.Mặt khác tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
- Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành những loại sau:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ cha cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhợng bán.
Dựa vào cách phân loại này, ngời quản lý nắm đợc tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.Trên cơ sở đó,đề ra các biện pháp sử dụng
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp

tối đa các TSCĐ hiện có,giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ
thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại
theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
* Vốn lu động:
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lu động là trong quá trình kinh doanh,vốn lu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc thu hồi toàn bộ sau khi
doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng.Nh vậy,vốn lu động hoàn thành một
vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lu động đợc biểu hiện dới nhiều hình
thái khác nhau ( T NVL SPDD TP T ).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn VCĐ.
Phân loại VLĐ:
- Dựa vào quá trình luân chuyển thì vốn lu động đợc chia thành 3 loại:
+ Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ
+ Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế
+ Vốn lu động nằm trong lu thông,bao gồm thành phẩm,vốn bằng
tiền,các khoản đầu t ngắn hạn ( Đầu t chứng khoán ngắn hạn,cho vay ngắn
hạn ),các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu,tạm ứng ).
Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét,đánh
giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ
trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ.
- Còn dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần
vốn thì vốn đợc chia thành 2 loại:

Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vốn vật t hàng hóa, vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu
phụ
+ Vốn thanh toán: vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi,dễ dàng cho việc
xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại:
- Nguồn vốn thờng xuyên: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Nguồn vốn này dùng để tài trợ cho việc hình thành các tài sản cố định
và một bộ phận tài sản lu động ( tài sản lu động ròng ).Nguồn vốn thờng
xuyên gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
( dới 1 năm ) mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thờng, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp ngời quản lý thuận lợi trong việc xem xét các
hình thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu
tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.Hơn nữa, cách phân loại này cũng giúp các nhà quản lý có
thể lập kế hoạch tài chính, hình thành các dự định về tổ chức các nguồn vốn
trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô lợng vốn cần thiết.Tuy nhiên cần
tránh những nhầm lẫn giữa khái niệm về vốn với t cách là tiền với các khái
niệm khác biểu hiện cho hiện vật, thời gian, cơ sở hình thành

1.1.3.Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một l-
ợng vốn nhất định đủ lớn nh là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đợc thực hiện.Sẽ là
không tởng nếu nghĩ rằng có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi
không có vốn hoặc không đủ vốn.Từ đó có thể thấy vai trò đặc biệt quan
trọng của vốn để bắt đầu,duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ nhất,một doanh nghiệp khi thành lập muốn xác lập địa vị pháp lý
của mình thì phải có một lợng vốn nhất định.Trong suốt quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp luôn luôn phải duy trì một lợng vốn mà
pháp luật quy định nếu không doanh nghiệp đó phải ngừng hoạt động,tuyên
bố phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp.Nh vậy,vốn là điều kiện để đảm bảo
sự tồn tại t cách pháp nhân của doanh nghiệp trớc pháp luật.
Thứ hai,doanh nghiệp là một tổ chức sống,để có thể nuôi sống đợc nó
cần phải có vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,đảm bảo sự tồn
tại,phát triển và trởng thành.Đầu tiên,doanh nghiệp cần có vốn để đầu t mua
sắm tài sản cố định,tài sản lu động phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
đợc diễn ra thờng xuyên,liên tục.Bên cạnh đó doanh nghiệp không ngừng
hiện đại hóa công nghệ,đổi mới máy móc trang thiết bị để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.Vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất
đến lu thông,đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động tái sản xuất và
tái mở rộng sản xuất.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhng không phải
bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả.Có những doanh
nghiệp đi đến phá sản,có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng vốn ít
ỏi Do đó vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp cần quản lý sử dụng vốn
nh thế nào cho hợp lý,có hiệu quả.Trong nền kinh tế thị trờng, các khoản bao

cấp về vốn của nhà nớc không còn nữa,doanh nghiệp Nhà nớc phải tự trang
trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi.Nếu không làm cho đồng vốn
sinh sôi,không bảo toàn và phát triển vốn thì tất yếu sẽ ảnh hởng đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, và khi đó nguy cơ phá sản là điều khó
tránh khỏi.
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1.Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ,năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối đa hóa
chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Tránh để vốn trong tình trạng nhàn rỗi, cần phải khai thác nguồn vốn
một cách triệt để.
- Phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả và hợp lý nhất phù hợp với tình
hình doanh nghiệp.
- Quản lý vốn chặt chẽ để tránh sử dụng không đúng mục đích hoặc làm
thất thoát vốn.
Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp cần luôn luôn phân tích
đánh giá tình hình kịp thời, đảm bảo cho quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả
cao.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng nhiều phơng pháp khác nhau, để l-
ợng hóa hiệu quả sử dụng vốn, ngời ta sử dụng các hệ thống chỉ tiêu về khả
năng thanh toán hoạt động và khả năng sinh lời,tốc độ luân chuyển vốn.Nó
phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thớc đo tiền tệ.

Ngoài ra, doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những điểm mạnh của doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng
vốn.Có hai phơng pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân
tích tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh: Để có thể áp dụng phơng pháp này vào so sánh các
chỉ tiêu tài chính cần phải đảm bảo các điều kiện thống nhất về mặt thời gian,
không gian, đơn vị tính, nội dung Gốc đ ợc chọn để so sánh là gốc thời gian,
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp
kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo, giá trị so sánh đợc sử dụng có thể là số
tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ: là phơng pháp dựa trên ý nghĩa các tỷ lệ của
đại lợng của lợng tài chính trong quan hệ tài chính.Để có thể sử dụng đợc ph-
ơng pháp này đòi hỏi phải xác định đợc những định mức để đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp.Các tỷ lệ và chỉ tiêu tài chính thờng đợc sử dụng chủ yếu là nhóm đo
lờng khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, nhóm chỉ tiêu về
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.Tùy thuộc vào yêu cầu và đặc điểm cụ thể
có thể lựa chọn những chỉ tiêu cần thiết để thực hiện phân tích.Việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp phân
tích tỷ lệ là chủ yếu.
1.2.1.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua việc cung
cấp sản phẩm,dich vụ cho xã hội sao cho lợi nhuận thu đợc là cao nhất.Để đạt
đợc mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong đó,vấn đề nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn nói chung trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
Hiệu quả trong các ngành kinh tế đợc thể hiện ở hai mặt: hiệu quả trực
tiếp và hiệu quả gián tiếp.Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho
ngời kinh doanh.Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế
hoặc một vùng,một lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống
nhất, song cũng có trờng hợp mâu thuẫn, đối lập nhau.Thờng là khi sử dụng
vốn vào những dự án,mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhng hiệu
quả kinh doanh lại không đạt đợc.Hiệu quả trực tiếp có sức hút mạnh hơn vì
khi bỏ một đồng vốn ra kinh doanh thì ngời ta đã dự tính rằng họ sẽ thu đợc
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp
bao nhiêu lợi nhuận.Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn vì ngời ta
cha thấy đợc ngay lợi ích của nó,lợi ích cho nền kinh tế thì khó nhận biết.
1.2.2.Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Doanh lợi tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
một năm,vì vậy chỉ tiêu nay càng lớn càng tốt.
Hệ số sinh lời tổng tài sản =
LNST + Lãi vay
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
đầu t,hay còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ
quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đây là ba chỉ tiêu cho sự đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, nhng các nhà phân tích còn quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn
từng bộ phận cấu thành.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một phần vốn đầu t vào hình thành TSCĐ và một phần cho
đầu t dài hạn, trong đó TSCĐ chiếm tỷ trọng phần lớn.Vì thế đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định không thể bỏ qua hiệu quả sử dụng vốn TSCĐ.
Một số chỉ tiêu sau đợc sử dụng để đánh giá trong phơng pháp phân tích tỷ
lệ:
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiếu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết nguyên giá bình quân của một đồng giá trị TSCĐ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Do vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Lợi nhuận
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nguyên giá bình quân của một đồng giá trị TSCĐ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần

Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng sử
dụng những chỉ tiêu sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đợc tạo ra thì cần bao
nhiêu đồng vốn lu động.Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Hệ số sinh lời vốn lu động =
Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng trong kỳ sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.Hệ số này càng lớn càng tốt.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn lu động trong một chu kỳ

SXKD,hệ số càng cao chứng tỏ vốn lu động đợc lu chuyển thờng xuyên và
hiệu quả sử dụng vốn cao.
Thời gian một vòng quay =
Thời gian một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian càng ngắn thì mức độ quay vòng vốn lu
động càng nhanh.
Hai chỉ tiêu Vòng quay vốn lu động và Thời gian một vòng quay phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động thông qua tốc độ luân chuyển của vốn lu
động.Tốc độ luân chuyển vốn lu động càng ngắn chứng tỏ vốn lu động đợc
quay vòng nhiều lần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu
vốn lu động.
Vốn lu động đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau do đó để đánh
giá hiệu quả thì không thể không tính đến hiệu quả đạt đợc của từng hình thái
đó.
Hàng tồn kho cũng là một hình thái biểu hiện của vốn lu động, hàng tồn
kho chính là phần vốn lu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mức dự trữ này cần đợc đánh giá liên tục để điều chỉnh cho hợp
lý.Một chỉ tiêu để đánh giá hàng tồn kho là vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Dự trữ tồn kho bình quân
Khả năng thanh toán ngắn hạn đo lờng khả năng thanh toán các khoản nợ
trong vòng một năm là cao hay thấp.Hệ số này đợc tính theo công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
19
Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu ta tính đợc khả năng thanh toán bằng 1 có nghĩa doanh nghiệp đủ khả
năng thanh toán những khoản nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp tơng
đối khả quan.
Khả năng thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn

Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán những khoản nợ
đến hạn của doanh nghiệp.Trên thực tế,nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả
năng thanh toán đợc coi là tơng đối khả quan.Còn nếu nh nhỏ hơn 0,5 thì có
nghĩa doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán, tuy nhiên nếu hệ số
này đợc tính mà quá lớn thì cũng đồng nghĩa rằng tại thời điểm trả nợ vốn
tiền mặt đang bị chết là lớn, nh vậy vòng quay của vốn tiền mặt đang chậm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý và thu hồi công nợ của doanh
nghiệp bởi vì việc quản lý khoản phải thu thể hiện khả năng mở rộng sản
xuất kinh doanh và quyết toán để bảo toàn vốn.
Số vòng quay của khoản phải thu lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tốt tuy
vậy nếu quá cao thì cũng ảnh hởng đến khả năng mở rộng thị trờng.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1.Các nhân tố khách quan
- Môi trờng tự nhiên: là yếu tố tự nhiên tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ các yếu tố: thời tiết,khí hậu,thiên
tai Doanh nghiệp mà hoạt động trong điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ phát

huy đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đăc biệt là đối với các doanh
nghiệp có loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan mật thiết đến sự
thay đổi của môi trờng tự nhiên.Đợc làm việc trong một môi trờng tự nhiên
thích hợp sẽ giúp con ngời phát huy tốt khả năng của mình, tăng năng suất
lao động, tạo ra nhiều sản phẩm, tăng doanh thu góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Nh vậy, môi trờng tự nhiên có thể tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp, tác động mạnh hoặc yếu đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hay nói cách khác nó tác động lên hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Môi trờng kinh tế: doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng phải ở trong một môi trờng nhất định, đó chính là môi
trờng kinh doanh.Sự biến động của các yếu tố trong môi trờng này có tác
động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nh các yếu tố về lạm phát, tỷ
giá hối đoái, lãi suất, tốc độ tăng trởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập
quốc dân Những yếu tố này tác động đến chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp, do đó sẽ tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Chính vì vậy, khi có sự biến đổi trong môi trờng kinh tế doanh nghiệp
cần có biện pháp kịp thời, thích hợp để điều chỉnh hoạt động của mình nhằm
thích ứng với sự biến đổi đó,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Môi trờng pháp lý: là hệ thống các văn bản pháp luật, các quy định,
chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc chi phối hoạt động của doanh
nghiệp.Nhà nớc sử dụng các công cụ này để điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp và hớng các doanh nghiệp kinh doanh có lợi cho nền kinh tế quốc
dân.Các văn bản quy định của nhà nớc về vốn điều lệ, tỷ lệ trích lập các
quỹ đều tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Môi trờng văn hóa - chính trị: doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực
nào cũng đều có mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng.Do đó, yếu tố về văn

hóa, phong tục tập quán có tác động lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp,doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này nhằm có biện pháp đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
- Môi trờng khoa học công nghệ: là sự tác động của các yếu tố khoa
học - kỹ thuật đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh mạnh mẽ nên yếu tố kỹ thuật ngày càng quan
trọng, nó giúp nâng cao năng suất, giảm thiểu lao động, từ đó sẽ giảm chi
phí, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.Các nhân tố chủ quan
Bên cạnh sự tác động của các yếu tố khách quan thì còn nhiều yếu tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp cũng làm ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nh:
- Ngành nghề kinh doanh: khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh hay
sản xuất thì đều phải lựa chọn trớc ngành nghề kinh doanh của mình.Ví dụ
nh các doanh nghiệp sản xuất vật chất thì khác với các doanh nghiệp thơng
mại dịch vụ về quá trình kinh doanh:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất quá trình này bao gồm:
nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trờng về hàng hóa dịch vụ, tổ chức sản
xuất,cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hóa rồi thu tiền về.Với nhiều giai
đoạn, sử dụng nhiều công nghệ nên các doanh nghiệp sản xuất cần sử dụng l-
ợng vốn lớn, trong đó vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t.Do
đó, để có đợc hiệu quả sử dụng vốn tốt thì vấn đề sử dụng hiệu quả vốn cố
định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại -
dịch vụ thì quá trình này chủ yếu là mua và bán sản phẩm dịch vụ.Vì vậy, so
với các doanh nghiệp sản xuất thì chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, đồng thời l-
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
22

Chuyên đề tốt nghiệp
ợng vốn lu động đợc sử dụng nhiều hơn vốn cố định.Do đó,để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Trình độ nhân sự: nhân tố con ngời là nhân tố vô cùng quan trọng
quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Mọi kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thông qua quyết
định của nhà quản lý và sự thực hiện của ngời lao động:
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: ngời lãnh đạo đóng vai trò đầu tàu
trong hoạt động của doanh nghiệp.Vai trò của ngời lãnh đạo thể hiện qua sự
kết hợp hài hòa các yếu tố sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, đồng thời nắm
bắt các cơ hội kinh doanh, giúp doanh nghiệp ngày càng tăng trởng và phát
triển.Chủ doanh nghiệp là ngời quyết định cơ cấu vốn nh thế nào? huy động
vốn ở đâu? sử dụng vốn ra sao?...Do đó sẽ tác động trực tiếp đến khả năng
sử dụng vốn của doanh nghiệp.Ban lãnh đạo có sự nhạy bén và tinh thông
thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hóa đợc chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, doanh
nghiệp sẽ phát triển và ổn định.Từ đó, hiệu quả sử dụng vốn đợc nâng cao.
+ Trình độ tay nghề của ngời lao động: cũng góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chính là ngời lao
động.Trình độ tay nghề của ngời lao động cao, ngời lao động có chuyên
môn tốt sẽ giúp tăng năng suất, ngời lao động sẽ có nhiều ý kiến sáng tạo
trong công việc làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: trong các doanh nghiệp hệ
thống kế toán tài chính là các công cụ chủ yếu để quản lý nguồn tài chính
của doanh nghiệp.Nếu công tác kế toán hoạt động không tốt sẽ dẫn đến việc
sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, gây mất mát tài sản.Bên cạnh đó,
việc lựa chọn phơng án đầu t và cơ cấu vốn đầu t sẽ ảnh hởng đến việc sử
dụng vốn.Nếu đầu t vốn vào lĩnh vực không phù hợp dễ dẫn đến tình trạng
vừa thiếu lại vừa thừa vốn, gây ứ đọng, mất mát làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: mối quan hệ này bao gồm quan hệ

giữa doanh nghiệp với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
23
Chuyên đề tốt nghiệp
cung ứng.Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung
cấp thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi.Duy trì
mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp là điều kiện để doanh
nghiệp mở rộng thị trờng, quảng bá sản phẩm và nâng cao uy tín trên thơng
trờng.
Chơng 2
Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh
mỹ nghệ Vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam
Ngô Xuân Điệp Lớp: TC46QN
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1.Giíi thiÖu chung vÒ C«ng ty
2.1.1.LÞch sö h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn
Công ty Kinh doanh Mỹ nghệ Vàng bạc đá quý-NHNN&PTNT Việt
Nam được thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ủy quyền cho Tổng
giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam thành lập theo Quyết định số 131/QĐ-
NHNN ngày 28/09/1994 là đơn vị hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam.Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua nhiều bước
thăng trầm do biến động phức tạp của thị trường Vàng bạc đá quý trong
nước và quốc tế.Đến năm 2001 Công ty mới thực sự kinh doanh có lãi và
Hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam đã xây dựng đề án trình Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép chuyển Công ty vàng bạc
đá quý trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc NHNN&PTNT Việt
Nam,được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận tại công văn số 436/VPCP-
ĐMDN ngày 27/01/2003.Ngày 10/03/2003 Thống đốc NHNN Việt Nam đá
có văn bản số 222/NHNN-CHN ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản trị

NHNN&PTNT Việt Nam ký quyết định số 44/QĐ/HĐQT-TCCB ngày
24/03/2003 về việc thành lập công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá
quý-NHNN&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
NHNN&PTNT và ngày 12/08/2003 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã ra quyết định số 893/QĐ-NHNN xếp Công ty Kinh doanh Mỹ
nghệ vàng bạc đá quý-NHNN&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp hạng I.
Thực hiện quyết định số 98/2003/QĐTTg ngày 14/05/2003 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể sắp xếp,đổi mới doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn
2003-2005;Quyết dịnh số 655/2003/QĐ-NHNN ngày 25/06/2003 của
Thống đốc NHNN Việt Nam sát nhập Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt
Nam vào NHNN&PTNT Việt Nam và Ngân hàng Đồng bằng Sông Cửu
Long.Công ty vàng bạc đá quý-NHNN&PTNT Việt Nam được tiếp nhận
03 công ty Vàng bạc đá quý thuộc Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam
Ng« Xu©n §iÖp Líp: TC46QN
25

×