Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Những Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Agribank tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.48 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LờI mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với bất kì một doanh nghiệp nào, vốn luôn là một trong các yếu tố đầu vào cơ
bản trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đối với các ngân hàng thơng
mại thì hoạt động chủ yếu, thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay
từ số tiền huy động đợc đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân hàng thì vai trò của vốn
ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, hiện nay
ngành ngân hàng đã có những bớc chuyển mình để phù hợp với sự phát triển chung
của nền kinh tế. Ngân hàng đã từng bớc hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cơ chế nghiệp
vụ cũng nh qui mô của ngân hàng. Thành công nổi bật của ngành ngân hàng trong
thời gian qua là ngân hàng đã cung cấp cho nền kinh tế một lợng vốn khá lớn, đáp
ứng mọi nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
Từ khi ngân hàng hình thành thì hoạt động huy động vốn và hoạt động đầu t
luôn là cặp phạm trù không thể tách biệt trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, đối
với một số ngân hàng khi cha khai thác đợc lợng tiền nhàn rỗi trong dân c thì lại phụ
thuộc vào nguồn vốn đi vay từ các tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức tín dụng khác
nhằm thực hiện qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy chi phí của nguồn vốn sẽ
cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp, cha phát huy đợc nội lực của ngân
hàng. Ngợc lại đối với các ngân hàng có khả năng khai thác tốt nguồn vốn trong dân
c thì hiệu quả hoạt động của nó khá cao. Nh vậy, có thể khẳng định vốn có vai trò hết
sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó nh một hệ thống bôi
trơn đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh
tế nói chung. Thiếu đi nguồn vốn thì mọi hoạt động của ngân hàng sẽ bị tê liệt, mọi
quốc gia sẽ không có khả năng phát triển.
Xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của nguồn vốn đối với các ngân hàng th-
ơng mại, nhân thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng.
Vì vậy em đã chọn đề tài: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái làm khoá luận tốt nghiệp.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 1


Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu.
Xuất phát từ lí luận về nguồn vốn huy động của các ngân hàng thơng mại và các
nhân tố ảnh hởng đến qui mô, cơ cấu và sự ổn định của nó. Đề tài này nhằm tìm
hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái
trong những năm gần đây. Tổng kết những kết quả mà ngân hàng đã đạt đợc, tìm ra
những nguyên nhân và hạn chế trong công tác huy động vốn tại ngân hàng nông
nghiệp tỉnh. Qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi góp phần
đẩy mạnh hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng.
3. Đối tợng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn từ năm 2002 đến năm
2004.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc các mục đích đã đề ra đề tài này đã sử dụng một số biện pháp
nghiên cứu nh: Phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng
pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, khái quát hoá và trừu tợng hoá.
7. Bố cục của đề tài.
Đề tài này đợc chia thàng 3 chơng.
Chơng 1. Cơ sở lí luận chung về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thơng
mại.
Chơng 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái.
Chơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo và
PTNT tỉnh Yên Bái.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 2
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ Lí LUậN CHUNG Về hoạt động huy động vốn

tại các ngân hàng thơng mại
1.1. ý nghĩa của hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thơng
mại.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động huy động vốn của các ngân hàng th-
ơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng trong nền
kinh tế, chiếm tỷ trọng rất lớn về qui mô tài sản và thị phần trong toàn bộ hệ thống tài
chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hoạt động của ngân hàng trở nên đa dạng
và phong phú hơn. NHTM đã trở thành một trong các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất bao gồm dịch vụ tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán, đầu t chứng khoán và một số dịch vụ tài chính khác. Tuy nhiên nét đặc
thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là ngân hàng không phải bỏ ra toàn bộ vốn
để thực hiện kinh doanh, mà vốn của ngân hàng đợc hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn
vốn huy đông. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ nh tiết kiệm, thanh toán, phát hành giấy tờ có giá và một số nghiệp vụ khác. Thực
tế đã chứng minh các ngân hàng không thể dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của họ đợc, mà họ nhận thấy rằng thờng xuyên và liên tục có những ngời
gửi tiền vào và rút tiền ra tại các thời điểm khác nhau, với khoảng thời gian khác nhau
đã tạo ra số d tại các ngân hàng. Đây chính là điều kiện tốt cho các ngân hàng thực
hiện quá trình kinh doanh của mình nhằm thoả mãn nhu cầu của cả ngời rút tiền và
ngời gửi tiền. Mặt khác thì nó cũng mang lại nguồn lợi nhuận tơng đối cao cho ngân
hàng. Nh vậy ngân hàng cần có các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn nh các chính sách lãi suất, nh việc qui định về thời hạn và các loại tiền gửi cũng
nh việc cung cấp nhiều tiện ích để thu hút các tổ chức và cá nhân gửi tiền. Bên cạnh đó
ngân hàng cần có những qui định về an toàn kho quĩ, yêu cầu bí mật và đảm bảo lợi
ích cho ngời gửi tiền có nh vậy ngân hàng mới thu hút đợc khách hàng đến với mình.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đại bộ phận nguồn vốn trong ngân hàng là do ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức

kinh tế. Đây chính là nguồn vốn cơ bản, là nền tảng quyết định đến sự thịnh vợng và
thành công của ngân hàng. Nó cũng là nhân tố quan trọng quyết định đến sự cạnh
tranh giữa ngân hàng này với ngân hàng khác và giữa ngân hàng với các tổ chức kinh
tế trong nền kinh tế hiện nay.
1.1.2. ý nghĩa của hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thơng mại.
Nguồn vốn huy động là nguồn tài chính cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản
cho vay, đầu t tạo ra lợi nhuận đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ nhất: Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đóng vai trò quyết định
sống còn của ngân hàng. Do vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng càng cao với chi phí
hợp lí sẽ làm tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng
không thể dùng nguồn vốn tự có của mình để tham gia hoạt động kinh doanh do
nguồn vốn ban đầu này của các ngân hàng luôn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ nó
không có khả năng để duy trì hoạt động của mình do vậy để đáp ứng nhu cầu này
ngân hàng phải sử dụng đến nguồn vốn huy động để tạo ra lợi nhuận trong ngân hàng.
Thứ hai: Vốn huy động mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng. Đây có thể nói là nguồn vốn với chi phí thấp nhất của ngân hàng. Đối
với nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng nh vốn tự có, hoặc nguồn vốn bổ xung trong
quá trình hoạt động thậm chí là nguồn vốn từ các quĩ thì phải mất một khoản phí tơng
đối cao đã làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống trong khi đó nguồn vốn huy
động từ nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi thì chỉ mất một khoản chi
phí thấp thì đây chính là cơ sở là điều kiện quyết định cho sự thành công và phát triển
của ngân hàng. Ví dụ nh tiền gửi thanh toán với thủ tục đơn giản và thuận tiện cho quá
trình chi trả các ngân hàng đã thu hút đợc một lợng khách hàng khổng lồ tham gia vào
hoạt động này. Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể nhận đơc mức phí nhất
định làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Thứ ba: Vốn huy động là công cụ quan trọng tạo ra lợi nhuận cho hoạt động
của ngân hàng. Ngân hàng là nơi khách hàng đặt mọi niềm tin để gửi tài sản của mình
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 4

Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vào. Do vậy, các ngân hàng cần phải tạo đợc lòng tin để giữ đợc khách hàng của mình.
Một trong những chủ trơng hoạt động quan trọng của ngân hàng là phải thu hút đợc
khách hàng và tạo đợc mối quan hệ lâu bền với khách hàng. Từ lợng vốn huy động
khổng lồ này, ngân hàng có thể thực hiện các chức năng của mình một cách có hiệu
quả cao. Ngân hàng sẽ đóng vai trò là trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành những khoản đầu t. Ngân hàng còn thay khách hàng thực
hiện thanh toán, chi trả các giá trị hàng hoá và dịch vụ tạo ra nhiều tiện ích cho khách
hàng, thông qua các hình thức thanh toán nh thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi cũng nh việc cung cấp nhiều mạng lới chi nhánh
rộng khắp, đã tạo ra nguồn lợi nhuận chính cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nh vậy có thể khẳng định nguồn vốn huy động của ngân hàng đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Nó là nhân tố tiên phong quyết định đến sự thành công hay thất bại
của các ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, kể cả
Ngân hàng, vốn giữ một vị trí vô cùng quan trọng.
1.1.3.1. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân hàng thơng mại tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, Ngân hàng không có vốn thì không
thể thực hiện đợc các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với đặc trng của hoạt động Ngân
hàng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh
chủ yếu của Ngân hàng thơng mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng chứng khoán (thị
trờng vốn dài hạn). Những Ngân hàng nào càng có nhiều vốn thì Ngân hàng đó càng
có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ
kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ

theo luật định thì Ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
suốt quá trình hoạt động của mình.
1.1.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng. Thông thờng, nếu so với các Ngân hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các Ngân
hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong
vùng, thậm chí trong nớc và cả quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong
phạm vi hẹp, chủ yếu là trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp
nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất,
mà trong điều kiện nền kinh tế thị trờng do ảnh hởng của nhiều yếu tố nên lãi suất
phải thờng xuyên biến động cho phù hợp, từ đó gây ảnh hởng đến khả năng thu hút
vốn đầu t các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế. Làm cho các Ngân hàng nhỏ
thờng thiếu vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh, làm thu hẹp quy mô hoạt
động, bao gồm cả hoạt động tín dụng của chính Ngân hàng đó. Ngợc lại, các Ngân
hàng lớn có lợng vốn ổn định và tăng trởng sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho vay, có
thể mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ khác của Ngân hàng.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.3.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên
thị trờng tài chính.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động, đòi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng yếu.
Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ nhân tố khác, khả năng thanh toán của
Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của

Ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả nhằm vừa giữ vững chữ tín, vừa nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thơng trờng.
1.1.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện
đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế, xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian,
thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó
sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng
lên nhanh chóng và Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng
là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Mặt khác, vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ, thuê mua, kinh doanh
trên thị trờng chứng khoán... Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân hàng,
đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thơng trờng.
Nh vậy, nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Sự thiếu hụt của nguồn vốn huy động sẽ không đảm bảo tính
liên tục và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2. Các hình thức huy động vốn.
Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm
khác nhau của từng ngân hàng, đặc điểm về cơ cấu kinh tế của từng vùng, đặc điểm
kinh tế chính trị xã hội và đặc điểm dân c của từng vùng mà các ngân hàng vận dụng
các hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đạt đợc hiệu quả cao nhất, huy động tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Về cơ bản các ngân hàng có thể thực hiện

huy động vốn qua các kênh sau đây:
1.2.1. Hình thức huy động vốn thông qua việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các
cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính là thực hiện các khoản chi trả
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng hay nó dùng để đảm bảo an toàn về
tài sản.Với hình thức gửi tiền này khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản. Đây là khoản nợ mà ngân hàng khó có khả năng dự báo đợc
biến động của nó vì khách hàng cũng không xác định chính xác ngày rút tiền tại ngân
hàng. Tuy nhiên, loại hình tiền gửi này không nhạy cảm với lãi suất, vì ngời gửi tiền
chủ yếu hoạt động để giao dịch thanh toán, vì vậy nó phát sinh cùng các hoạt động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của chủ tài khoản.
1.2.2. Hình thức huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tài khoản mà ngời gửi tiền chỉ đợc rút tiền khi đáo hạn mới đợc h-
ởng lãi suất theo kỳ hạn của từng kỳ mà khách hàng đã lựa chọn. Trong trờng hợp
khách hàng muốn rút trớc hạn thì ngân hàng chỉ trả lãi không kỳ hạn cho khoản tiền
gửi đó. Mục đích chủ yếu của ngời gửi tiền trong trờng hợp này là đảm bảo an toàn
cho tài sản và hởng lãi suất cao hơn tiền gửi có kì hạn.
1.2.3.Tiền gửi tiết kiệm.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng nhằm thoả mãn
mục đích tích luỹ, an toàn và hởng lãi từ tài khoản của khách hàng. Với hình thức này
ngời gửi tiền không đợc sử dụng các hình thức thanh toán giống nh tiền gửi không kỳ
hạn nh phát hành séc, thực hiện việc thu hộ và chi hộ cũng nh không đợc sử dụng các
công nghệ hiện đại trong ngành ngân hàng hiện nay nh dịch vụ ATM( thẻ rút tiền tự
động), Phone Banking (Ngân hàng giao dịch qua điện thoại), Home Banking( Ngân
hàng tại nhà). Đây cũng là điểm hạn chế của hình thức gửi tiền nay trong xu thế cạnh
tranh hiện nay.TGTK là nguồn vốn huy động tơng đối quan trọng của các ngân hàng
do nó mang tính tơng đối ổn định và lâu dài với tiềm năng huy động trong dân c còn
rất cao. Các ngân hàng cần sớm có các biện pháp nâng cao hiệu quả của kênh huy

động này.
1.2.4. Hình thức huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ mà ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trờng. Với việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã
huy động đợc các khoản tiền nhàn rỗi trong dân c để bổ sung cho nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng mình. Với việc huy động vốn qua kênh này nó đã góp phần to
lớn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ương nh ổn định giá
trị tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tạo nguồn vốn đầu t và phát triển kinh tế. Các GTCG mà
ngân hàng phát hành bao gồm:
+ Các GTCG ngắn hạn:(kỳ phiếu ngân hàng). Với các GTCG này ngân hàng có
thể chủ động về mặt thời gian và tạo tính ổn định cho nguồn vốn, cũng nh việc xác
định khối lợng mà ngân hàng có thể can thiệp. Tuy nhiên với công cụ này ngân hàng
thờng phải trả chi phí cao hơn các hình thức khác. Do vậy các ngân hàng luôn cẩn
trọng khi phát hành các GTCG.
+ Ngoài ra các ngân hàng có thể phát hành các chứng chỉ tiền gửi. Chứng chỉ
tiền gửi là chứng khoán đợc phát hành bởi ngân hàng xác định một khoản tiền gửi và
cũng xác định lãi suất và thời hạn của chứng chỉ. Bởi vì ngày đáo hạn của chứng chỉ đ-
ợc xác định nên nó đợc gọi là chứng khoán có kì hạn. Đây cũng là kênh quan trọng
trong việc huy động vốn của các ngân hàng hiện nay.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 9
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Các GTCG trung và dài hạn: (Trái phiếu, cổ phiếu) Với hình thức này ngân
hàng có thể thu hút lợng vốn ổn định trong thời gian dài hơn nhng chi phí của nó khá
cao.
Tuy nhiên việc huy động vốn qua kênh phát hành các GTCG chỉ đợc thực hiện
sau khi có sự cân đối trong toàn hệ thống ngân hàng giữa nguồn vốn và nguồn sử dụng
vốn. Đặc biệt với trái phiếu ngân hàng, ngân hàng chỉ có thể phát hành khi đã có kế
hoạch cho vay trung dài hạn. Đối với một số nớc thì đây đang là kênh huy động khá
quan trọng trong việc huy động nội tệ và ngoại tệ do nó tạo đợc tính chủ động cho các
khoản huy động của ngân hàng. Tuy nhiên đối với nớc ta thì đây là kênh huy động cha

thực sự hiệu quả do chi phí phải bỏ ra để huy động vốn khá lớn.
1.2.5. Huy động vốn qua hình thức đi vay.
Đây là loại vốn phát sinh trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thơng mại với
ngân hàng Nhà nớc, giữa các ngân hàng thơng mại với nhau và giữa ngân hàng thơng
mại với các tổ chức tín dụng.
+ Vốn đi vay từ ngân hàng Trung ơng:
Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ, thì ngân hàng thơng mại thờng vay của ngân
hàng Trung ơng, dới hình thức tái cấp vốn tức là ngân hàng thơng mại vay trên cơ sở
những chứng từ có giá thoả mãn các điều kiện mà ngân hàng Trung ơng yêu cầu nh:
tính hợp pháp, hợp lệ để đảm bảo an toàn, thời hạn còn lại phải còn có hiệu lực thì mới
đợc thực hiện tái cấp vốn. Nó bao gồm hai hình thức là cho vay tái chiết khấu và cho
vay có đảm bảo. Cho vay tái chiết khấu là hình thức cho vay mà ngân hàng Trung ơng
nhận các chứng từ mà ngân hàng thơng mại đã chiết khấu trớc đây để thực hiện chiết
khấu lại một lần nữa. Nó khác hẳn hình thức cho vay có đảm bảo là các ngân hàng th-
ơng mại mang các GTCG đến ngân hàng Trung ơng để đảm bảo xin vay vốn. Khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay này ngân hàng Trung ơng luôn đóng vai trò là ngời chủ
nợ và là ngời cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thơng mại, khi các ngân hàng
thơng mại gặp phải tình trạng khó khăn về tài chính.
+ Vốn vay từ các NHTM khác.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các ngân hàng thực hiện vay mợn
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 10
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lẫn nhau trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng. Quan hệ tín dụng này phải đợc đảm
bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố, có trờng hợp là nhờ ngân hàng Trung ơng bảo lãnh
để đợc vay vốn. Khi vay vốn từ các NHTM khác, các ngân hàng thờng phải chịu chi
phí lớn do các tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thị trờng. Vì vậy hiệu quả kinh
tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các Ngân hàng thơng mại không
cao, do đó nguồn vốn vay cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
+ Vốn vay từ các tổ chức tài chính và các tổ chức kinh tế khác.

Trong trờng hợp thiếu hụt về vốn ngân hàng có thể vay từ các tổ chức tài
chính hoặc các tổ chức kinh tế khác.Thông thờng, đây là khoản vay không có đảm
bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mợn đợc nhiều hơn. Các
ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp bằng cách này, họ thờng phải vay qua
các ngân hàng đại lí hoặc đợc bảo lãnh của ngân hàng đầu t.
1.3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn tại các
ngân hàng thơng mại.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn chịu tác động của các nhân tố
mang tầm vĩ mô và cả các nhân tố ở tầm vi mô. Vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải
nghiên cứu sự vận động và biến đổi của các nhân tố đó để có hớng điều chỉnh cho phù
hợp và tăng tính hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó ngân hàng vẫn huy
động đợc vốn với chi phí hợp lí mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu xin vay của khách hàng.
1.3.1. Những nhân tố vĩ mô.
1.3.1.1. Hành lang pháp lý.
Vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là phải xây
dựng đợc khung pháp lí để taọ điều kiện cho các hoạt động đợc diễn ra an toàn và hiệu
quả. Việc xây dựng khung pháp lí này nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng gửi
tiền nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Do hoạt động ngân hàng là hoạt động
chứa nhiều rủi ro nên để khách hàng có thể yên tâm tin tởng gửi tiền vào ngân hàng
thì cần phải có đợc một khung pháp lí để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn
ra theo một nguyên tắc nhất định. Với khả năng tạo tiền từ những khoản tiền gửi thông
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
qua hoạt động cho vay và đầu t thì sự thay đổi khối lợng tiền do ngân hàng tạo ra có
liên quan đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội. Hành lang pháp lí có ảnh hởng to lớn
đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Nó giúp cho ngân hàng hoạt động đúng
hớng và điều chỉnh đợc mọi sai sót trong quá trình kinh doanh. Do vậy trong quá trình
hoạt động của mình các ngân hàng luôn phải chịu sự điều chỉnh bởi luật các tổ chức
tín dụng. Những văn bản pháp luật này đã qui định đầy đủ và cụ thể các vấn đề trong
hoạt động kinh doanh nh: yêu cầu về tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, qui định về

tỷ lệ dự trữ bắt buộc , qui định về việc phát hành các kì phiếu trái phiếu mà các ngân
hàng buộc phải tuân theo. Ngoài các luật trên ngân hàng còn gián tiếp chịu ảnh hởng
bởi các luật khác mà nó tuỳ theo qui định của từng thời kì. Ví dụ: Để khuyến khích
nhà đầu t nớc ngoài đâù t vào Việt Nam, ngoài việc tuân theo các văn bản qui phạm
pháp luật hiện hành, thì hoạt động đầu t đó phải tuân theo luật đầu t nớc ngoài, nh việc
thực hiện một số chính sách nới lỏng để thu hút ngời đầu t nớc ngoài. Hoặc ngân hàng
Nhà nớc có qui định về việc nhận tiền gửi trên cơ sở phải tuân thủ mức lãi suất mà
ngân hàng Nhà nớc yêu cầu, tuy nhiên hoạt động này luôn kèm theo biên độ lãi suất
để tạo tính lỏng cho công cụ. Ngoài những văn bản pháp luật mà ngân hàng phải tuân
thủ còn có các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ quốc gia nhằm thực hiện mục
tiêu chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát, bình ổn giá, ổn định sức mua của đồng
tiền, tăng trởng kinh tế và tạo công an việc làm cho ngời lao động. Thêm vào đó, các
ngân hàng còn chịu ảnh hởng của các chính sách đầu t của Nhà nớc. Chính sách đầu t
hợp lí hay không hợp lí đều có ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Để khuyến khích đầu t thì Nhà nớc đã có các chính sách trợ giá, bảo hộ sản xuất trong
nớc nh vậy nó có ảnh hởng đến lợng tiền của nhà đầu t và có ảnh hởng đến cả ngân
hàng do đó nó đã tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi cho ngân hàng. Nói tóm lại khung
pháp lí là nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng th-
ơng mại.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 12
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3.1.2. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội.
Đây là môi trờng kinh doanh có tác động mạnh đến hoạt đông huy động vốn
của ngân hàng. Một nền kinh tế tăng trởng sẽ tạo điều kiện cho tích luỹ nhiều hơn của
các tổ chức kinh tế, của các cá nhân do vậy ngân hàng có thể thu hút nhiều hơn và ng-
ợc lại khi nền kinh tế bị suy thoái, lạm phát cao sẽ làm cho môi trờng đầu t bị thu hẹp.
Do vậy tình hình kinh tế chính trị có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đồng thời nhân tố này còn có tác động rõ rệt đến tâm lí của ngời gửi tiền.
Khi kinh tế chính trị không ổn định nó sẽ gây ra khó khăn trong hoạt động huy động
vốn của các ngân hàng do khi đó khách hàng không muốn nắm giữ tiền mà họ muốn

nắm giữĩ tài sản để đảm bảo an toàn. Nh vậy khi một nền chính trị ổn định thì khách
hàng mới có sự tin tởng vào hoạt động của hệ thống tài chính. Ngợc lại, khi mà nền tài
chính không ổn định, đất nớc có khủng hoảng hay chiến tranh thì khi đó nguồn vốn
huy động đợc từ nền kinh tế thấp hơn nhiều so với khi ổn định.
1.3.1.3. Vấn đề cạnh tranh.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ. Nó hoạt động
trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng nên vấn đề cạnh tranh giữa các ngân
hàng đang trở nên gay gắt. Với xu thế toàn cầu hoá nền tài chính quốc tế thì hệ thống
ngân hàng ngày càng trở nên lớn mạnh đã tạo ra sức ép cạnh tranh tới hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thơng mại, đặc biệt là hoạt động huy động vốn. Do vậy, các
ngân hàng ngày càng phải tiết kiệm chi phí để tăng lãi suất huy động thu hút khách
hàng gửi tiền tại ngân hàng mình và cung cấp nhiều tiện ích khác cho khách hàng, tạo
điều kiện cho quá trình giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng đợc diễn ra thuận
tiện và hiệu quả. Ngoài việc cạnh tranh với các ngân hàng thơng mại khác thì các ngân
hàng còn phải đối mặt với các tổ chức tài chính khác nh bu điện, bảo hiểm nên
nguồn vốn ngày càng khan hiếm và vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn
nhiều. Do vậy, các ngân hàng cần phải có các biện pháp để cạnh tranh và hoà nhập với
nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh là động lực giúp các ngân hàng ngày càng hoàn thiện
mình hơn để phát triển và đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách hàng.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 13
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3.1.4. ảnh hởng của khoa học công nghệ.
Trong điều kiện khoa học công nghệ không ngừng tiến bộ và phát triển hiện
nay đòi hỏi các ngân hàng phải tiếp cận thích nghi và đổi mới công nghệ ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Danh mục đầu t của ngân hàng đã
tăng lên rất nhiều mà phần lớn là do sự trợ giúp của khoa học công nghệ. Nghiên cứu
sự phát triển của hệ thống kênh phân phối ngân hàng của một số nớc, thì xu hớng phát
triển chung là kênh phân phối truyền thống đang bị thu hẹp lại và các kênh phân phối
hiện đại đang đợc mở rộng và thay thế kênh truyền thống. Do vậy, từ nhiều năm gần
đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và

điện tử. Với nhiều loại hình tiền gửi mới đang đợc thực hiện nh giao dịch qua internet,
giao dịch qua ATM và một số dịch vụ khác đã làm cho công tác huy động vốn ngày
càng đạt hiệu quả cao.
Ngân hàng thơng mại nào có thể áp dụng khoa học công nghệ trớc và hiệu quả
thì có thể khẳng định rằng ngân hàng đó đã đạt đợc hiệu quả cạnh tranh, do nó làm
giảm chi phí lao động thủ công, tiết kiệm đợc thời gian giao dịch và tạo đợc nhiều tiện
ích cho khách hàng. Do vậy, khoa học công nghệ đang là nhân tố quan trọng ảnh hởng
đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố vi mô.
Những nhân tố này thờng xuất phát từ bản thân ngân hàng, nó có thể là do
nguyên nhân chủ quan hoặc do nguyên nhân khách quan .
Trớc hết là lợng vốn huy động phụ thuộc rất nhiều vào hình thức huy động. Ngân
hàng có thể huy động bằng việc phát hành các kì phiếu, trái phiếu hoặc huy động tiền gửi
tiết kiệm trong đó có đa ra đợc các mức lãi suất và kì hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu
của ngời gửi tiền. Tuy nhiên hình thức huy động vốn còn phụ thuộc vào nhu cầu của ngân
hàng về các loại vốn để có hình thức huy động phù hợp.
Tiếp theo là chính sách lãi suất huy động của ngân hàng, tuỳ theo mục đích của khách
hàng mà ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp. Ví dụ: khi khách hàng gửi tiền trong
ngân hàng với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thì vấn đề quan trọng hàng đầu của
họ không phải là lãi suất cao hay thấp. Tuy nhiên ngân hàng cần phải cân nhắc để đa ra
chính sách lãi suất phù hợp tránh tình trạng các ngân hàng cạnh tranh nhau bằng cách tăng
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lãi suất huy động sẽ làm duyềnh mặt bằng lãi suất lên cao. Nhng do hoạt động kinh doanh
ngân hàng thì có thể nói con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành công. Xuất phát từ đặc
tính vô hình của sản phẩm ngân hàng, tính không tách biệt nên nhân tố con ngời đóng vai
trò quyết định trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính
đội ngũ nhân viên đã tạo nên tính khác biệt hoá của sản phẩm ngân hàng, làm tăng giá trị
thực tế của sản phẩm cung ứng, nhằm thu hút khách hàng và tạo sự cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Trong công tác huy động vốn thì năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng sẽ quyết

định đến hiệu quả của công việc. Do khách hàng không có giai đoạn dùng thử các sản
phẩm của ngân hàng, nên với sự nhanh chóng, chính xác và hiệu quả trong giao dịch của
cán bộ huy động vốn, đã góp phần xây dựng một hình ảnh đẹp về ngân hàng để thu hút
ngày càng nhiều vốn. Khách hàng thờng chọn Ngân hàng có uy tín và vị thế trên thơng tr-
ờng để thực hiện các cuộc giao dịch. Đặc biệt đối với ngời ký thác và đầu t, niềm tin đối với
một Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn Ngân hàng. Uy tín và vị thế
của một Ngân hàng là hình ảnh của Ngân hàng trong mắt khách hàng, nó đợc tạo thành từ
nhiều yếu tố: Năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, mức độ thâm niên, chất lợng dịch
vụ... Do đó để thu hút và tăng trởng nguồn vốn, các Ngân hàng phải tìm mọi cách để nâng
cao uy tín và vị thế của mình.
Cuối cùng phải kể đến mạng lới giao dịch trong hoạt động của ngân hàng, vấn
đề quản trị ngân hàng và các chiến lợc Marketting. Do những hoạt động này có ý
nghĩa quan trọng và hiệu quả đối với các ngân hàng. Thông qua hoạt động Maketing
ngân hàmg có thể xác định đợc loại sản phẩm dịch vụ cung ứng ra thị trờng và tổ
chức tốt mối qua hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặt khác thông qua hoạt động
Maketing nó góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng tài chính.
Hoạt động quản trị ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng từ việc xác định các mục tiêu
của mình trong quá trình hoạt động cũng nh chức năng tổ chức, xác định biên chế
đến việc điều khiển, lãnh đạo, thanh tra giám sát mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu qủa công tác huy động vốn thì cần phải thực hiện việc quản lí và sử dụng nguồn
vốn đó một cách có hiệu quả.
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố này để
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phát huy hiệu quả hoạt động của mình.
1.4. Các biện pháp áp dụng để thu hút vốn huy động tại các ngân
hàng thơng mại.
1.4.1. Các biện pháp đối với vốn tiền gửi.

Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để tăng nguồn tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh, các ngân hàng cần
sử dụng các biện pháp sau:
1.4.1.1. Chính sách sản phẩm.
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, đời sống của ngời dân ngày càng
cao thì nhu cầu càng phong phú. Nếu ngân hàng chỉ đa ra đợc một sản phẩm "cứng
nhắc" thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Do vậy, ngân hàng phải đa ra
nhiều loại hình dịch vụ, đáp ứng đợc tối đa mục đích của khách hàng nh: yêu cầu an
toàn tài sản, nhu cầu sinh lời hoặc nhằm thực hiện các giao dịch qua ngân hàng. Với
việc đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, ngân hàng có thể duy trì đợc các khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới để tăng nguồn vốn huy động.
1.4.1.2. Chính sách giá.
Giá của sản phẩm ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân hàng phải trả,
để đợc sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định hoặc sử dụng các
dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng luôn phải đứng trớc bài toán là đa ra đợc chính sách hợp lí, vừa đảm bảo có
lãi, vừa đảm bảo đợc tính cạnh tranh với ngân hàng khác. Với chính sách giá phù hợp
sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng đến gửi tiền. Nh vậy, lãi suất tiền gửi có ảnh hởng
đến quy mô tiền gửi của các ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng cần phải xây dựng
đợc chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tợng khách hàng, để hoạt động huy động
vốn đạt hiệu quả cao.
1.4.1.3. Chính sách phân phối.
Xây dựng đợc chiến lợc sản phẩm, dịch vụ tốt, một chiến lợc giá vẫn cha đủ
đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh ngân hàng, mà cần phải có đợc kênh
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 16
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phân phối phù hợp, để đa sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng một cách tốt
nhất. Để tạo điều kiện cho ngời gửi tiền, các ngân hàng thơng mại thờng có mạng lới
huy động rộng khắp, đan xen giữa các vùng các miền. Tại các nơi trình độ dân trí
thấp, cơ sở hạ tầng cha phát triển thì sử dụng kênh truyền thống, giúp ngời dân dễ

dàng giao dịch hơn, ngợc lại ở những nơi điều kiện phát triển thì ngân hàng cần đa ra
các kênh phân phối hiện đại, nhằm giảm bớt chi phí điều hành, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
1.4.1.4. Chính sách giao tiếp khuyếch trơng.
Xuất phát từ tính vô hình của sản phẩm ngân hàng, nên hoạt động giao tiếp
khuyếch trơng góp phần kích thích việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng của khách
hàng. Ngày nay hoạt động này đang đợc các ngân hàng rất quan tâm, các ngân hàng
có thể sử dụng tổng hợp các biện pháp nh: quảng cáo, tuyên truyền, khuyến mại để thu
hút khách hàng. Thông qua hoạt động này có thể nâng cao uy tín và thơng hiệu của
ngân hàng trên thị trờng tài chính.
1.4.2. Các biện pháp đối với vốn huy động qua kênh phát hành GTCG.
Ngân hàng có thể phát hành các kỳ phiếu ngân hàng đối với các GTCG ngắn
hạn hoặc các trái phiếu ngân hàng trong trờng hợp trung và dài hạn. Tuy nhiên ngân
hàng không phát hành thờng xuyên, mà chỉ phát hành khi thiếu hụt về vốn và có kế
hoạch sử dụng nguồn vốn đó.
Đối với trái phiếu ngân hàng, đây là hình thức thu hút lợng tiền ổn định trung,
dài hạn. Ngân hàng có sự chủ động nhng chịu chi phí cao và ngân hàng chỉ sử dụng
kênh huy động này khi có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn. Đối với
kênh huy động này ngân hàng cần thực hiện việc đánh giá định mức tín nhiệm, xác
định mạng lới phân bổ chứng khoán một cách có hiệu quả thông qua các công ty
chứng khoán, thực hiện việc niêm yết cổ phiếu ngân hàng trên cơ sở giao dịch chứng
khoán. Theo công văn số 5870/VPCP - KTKH ngày 26/11/2003 của văn phòng Chính
phủ- Thủ tớng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo là: NHNN ban hành quyết định hớng
dẫn các NHTM tham gia niêm yết trên thị trờng chứng khoán . Tuy nhiên, không phải
bất cứ ngân hàng nào cũng có thẻ tham gia niêm yết cổ phiếu mà cần có những điều
kiện cụ thể nh: Ngân hàng muốn niêm yết phải có vốn điều lệ bằng vốn pháp định
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tong thời kì, có thời gian hoạt động thấp nhất là 5 năm và kinh doanh có lãi liên tục
trong 2 năm gần nhất kể từ khi niêm yết và một số điều kiện khác. Vì vậy trong tổng

số hơn 30 ngân hàng thơng mại cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam thì chỉ có
khoảng 7 ngân hàng thoả mãn các điều kiện trên nhng trong những năm tới chỉ có hai
ngân hàng bầy tỏ ý định thực hiện niêm yết cổ phiếu là ngân hàng thơng mại cổ phần
á Châu (ACB) và ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn thơng tín (SacomBank). Do
việc niêm yết cổ phiếu ngân hàng trên thị trờng chứng khoán còn là vấn đề tơng đối
mới mẻ cho nên các ngân hàng cha có sự tin tởng vào hoạt động này. Các ngân hàng
khác cũng có thể sẽ thực hiện việc niêm yết cổ phiếu nhng họ cần có thời gian xem xét
quá trình thực hiện của các ngân hàng đi trớc. Tuy nhiên hình thức huy động vốn qua
việc phát hành các GTCG này phải bỏ ra chi phí cao và nó làm tăng chi phí huy động
của ngân hàng và đẩy lãi suất lên cao.
1.4.3. Các biện pháp huy động qua kênh đi vay.
Ngân hàng hoạt động đợc chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động, trong đó vốn
đi vay cũng đóng một vai trò không nhỏ. Biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất để
huy động vốn qua kênh này là ngân hàng luôn phải tạo ra uy tín và hình ảnh đẹp về
ngân hàng mình. Có nh vậy, các ngân hàng khác mới có sự tin tởng, hợp tác liên kết
hoạt động kinh doanh và tạo đợc hiệu quả cao. Ngợc lại, một ngân hàng hoạt động
không hiệu quả, thua lỗ triền miên không có giải pháp khắc phục, thì khó có thể huy
động vốn qua kênh này. Do đó, ngân hàng hoạt động đợc là dựa trên cơ sở: sự tin tởng
giữa khách hàng và ngân hàng, giữa ngân hàng này với ngân hàng khác.
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động thờng xuyên phải vay lẫn nhau trên
thị trờng tiền tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các
ngân hàng thơng mại phải đợc thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đợc
đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố, do vậy nó cũng có nhiều hạn chế. Tuy nhiên, các
ngân hàng có thể vay ngân hàng trung ơng, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình.
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số nớc trên thế giới.
Trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề mở cửa và hội nhập nền tài chính
đang là vấn đề đợc quan tâm. Tuy nhiên, đối với các nhà hoạch định chính sách quốc
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 18
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
gia tại các nớc đang phát triển, thì việc tìm hiểu, nghiên cứu và rút ra kinh nghiệm từ

các quốc gia khác trên thế giới, nhằm tìm ra bài học kinh nghiệm cho chính mình là
vấn đề hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với Việt Nam. Trong xu thế hiện nay, ngoài
các hình thức huy động vốn truyền thống nh: tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì
các ngân hàng cần phải mở rộng và nâng cao chất lợng nghiệp vụ, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài những hình thức truyền thống một số ngân hàng lớn trên thế giới còn
sử dụng các hình thức huy động khác, để ngày càng huy động đợc nhiều vốn với hiệu
quả cao và phát triển các dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Để thu hút khách hàng gửi tiền ngày càng đông ngân hàng Anh khi huy động
vốn đã đa ra tài khoản đa năng, đó là loại tài khoản kết hợp tiện ích của tài tiền gửi
thanh toán và tài khoản tiền gửi.
Sự kết hợp giữa hai loại tài khoản này, đã tạo đợc loại tài khoản mà khách
hàng khi sử dụng nó đợc phát hành một sổ séc, đồng thời số d tài khoản đợc tính ở
một mức lãi suất hợp lí, lãi suất đợc trả cho chủ tài khoản thờng tăng lên theo số d và
số d càng nhiều thì lãi suất càng cao. Nh vậy, công tác huy động vốn tại ngân hàng
Anh đã đợc nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ và
tiện ích cho khách hàng. Đó là sự ứng dụng của khoa học công nghệ để đa ra các loại
thẻ đa năng, kết hợp gia thẻ ghi nợ, thẻ séc và thẻ ATM. Do mỗi hình thức thẻ có
những u điểm, nhợc điểm riêng, sự kết hợp các hình thức này đã tạo ra đợc nhiều tiện
ích cho ngời gửi tiền và khắc phục đợc nhợc điểm riêng của từng loai thẻ. Việc đa ra
các tài khoản đa năng của ngân hàng Anh đã tạo điều kiện tốt cho công tác huy động
vốn của ngân hàng. Vì nó đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu khách hàng.
Ngoài hình thức đa ra tài khoản đa năng, thì sự phát triển của các máy rút tiền
tự động đa năng cũng đợc nhiều ngân hàng của các nớc phát triển sử dụng. Đây có thể
khảng định là sự bùng nổ công nghệ thông tin. Những máy rút tiền tự động ATM đã
đợc nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ cho khách hàng và đáp ứng
nhu cầu ngày càng thiết thực của ngân hàng. Với xu hớng thanh toán không dùng tiền
mặt, hiện nay thì hình thức sử dụng máy rút tiền tự động ATM đóng vai trò ngày càng
cao. Nó đợc đặt ở khắp các ngân hàng lớn, các cửa hàng siêu thị và trờng học. Với
dịch vụ này khách hàng có thể rút tiền mặt ở bất cứ điểm giao dịch nào. Mặt khác, nó

Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 19
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
có thể giúp khách hàng đặt một sổ séc, thực hiện một số lệnh thanh toán, chuyển
khoản với điều kiện phải đợc chi tiết về ngân hàng của ngời đợc thanh toán. Hình thức
sử dụng thẻ này tạo nhiều tiện lợi cho khách hàng. Do vậy, nó nhận đợc sự đồng tình
ủng hộ rất lớn của khách hàng. Khi sử dụng thẻ rút tiền tự động còn mang lại nhiều
tiện ích khác cho ngời gửi tiền nh: Nó kiểm tra, chứng nhận quyền sở hữu của chủ thẻ
mà không ai có thể lợi dụng đợc, do nó đợc nạp dãy số PIN chỉ chủ thẻ mới biết. Nếu
trong trờng hợp bị lợi dụng thì nó cũng đợc tự báo động ngay. Hình thức sử dụng thẻ
giảm đáng kể lợng tiền mặt đang lu thông. Thông qua đó, ngân hàng có thể kiểm soát
đợc lợng tiền để đa ra chính sách tiền tệ cho phù hợp. Nó đã tạo ra đợc nhiều tiện ích
cho khách hàng, vì vậy nó ngày càng thu hút đông đảo khách hàng sử dụng hình thức
thanh toán này. Khi sử dụng thẻ khách hàng không cần thiết phải ghi chép, ký tên mà
có thể rút tiền mặt tại bất cứ điểm giao dịch nào của thẻ.
Thêm vào đó, một số ngân hàng lớn trên thế giới còn phát triển dịch vụ Home
Banking. Khi sử dụng dịch vụ này, một ngời có tài khoản có thể gửi thông tin vào máy
tính của ngân hàng, qua điện thoại hoặc nối mạng máy tính với ngân hàng. Theo ph-
ơng thức giao dịch này, các ngân hàng có thể thực hiện giao dịch 24/24 giờ và suốt 7
ngày trong tuần. Nh vậy, nó đã bọc lộ tính u việt của sản phẩm, khách hàng có thể
thực hiện giao dịch vào bất cứ thời gian nào trong tuần.
Nh vậy nó đã bộc lộ tính u việt của sản phẩm, khách hàng có thể thực hiện
giao dịch vào bất cứ thời gian nào trong tuần. Với dịch vụ Homebanking khách hàng
có thể truy cập số d tài khoản, chi tiết về ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi cũng nh nhiều
tiện ích khác.
Dịch vụ trả tiền lơng hộ các doanh nghiệp bằng cách hàng tháng doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng các thông tin cần thiết cho việc tính toán lơng của các nhân
viên doanh nghiệp đã thu hút đợc nhiều doanh nghiệp vào hình thức hoạt động này.
Thông qua đó ngân hàng cũng có thể huy động vốn đợc dễ dàng hơn.Vì vậy, ở một số
nớc phát triển lơng của cán bộ đợc nhập vào tài khoản tiền gửi cá nhân. Khi lĩnh lơng ,
ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho cán bộ công nhân viên và họ có thể lĩnh bằng tiền mặt

hoặc chuyển khoản. Bên cạnh đó,các sản phẩm truyền thống của ngân hàng nh mở tài
khoản tiền gửi cá nhân để huy động vốn và thực hiện các dịch vụ của ngân hàng vẫn
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 20
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
không ngừng đợc nâng cao.Ví dụ: ở ngân hàng Pháp họ đã đa ra hình thức mở tài
khoản cá nhân chuyên dùng cho những ai có khả năng và muốn để dành tiền chi dùng
cho tơng lai. Mức gửi lần đầu tối thiểu là 750 France. Sau đó mỗi lần gửi thêm 150
france đều đặn trong một khoảng thời gian nhất định khách hàng có thê đợc ngân hàng
chấp nhận cho vay để chi dùng cho những khoản đã dự kiến đó. Xuất phát từ viêc
nghiên cứu thực tế về công tác huy động vốn tại các ngân hàng trên thế giới thì tại các
ngân hàng Việt Nam việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đang đợc quan tâm và
ngày càng mở rộng. Đặc biệt vào cuối 1999 và đầu 2000 các ngân hàng nh Ngân Hàng
Thơng Mại Cổ Phần á Châu (ACB); Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam
(VietcomBank); Ngân Hàng Thơng Mại Cổ Phần Kỹ Thơng (Techcombank) đã đ a ra
một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới nh sản phẩm đầu t tự động của ngân hàng
ngoại thơng Việt Nam dành cho các doanh nghiệp có số d tài khoản lớn. Nếu dùng
loại sản phẩm này khi lợng tiền trên tài khoản của khách hàng vợt trên mức cố định
theo thỏa thuận thì lập tức đợc chuyển sang tài khoản đầu t có lãi suất cao hơn. Ngoài
ra nó còn thực hiện các dịch vụ quản lí tài sản, các sản phẩm đợc thực hiện trên hệ
thống kênh phân phối mới nh E-Banking (Ngân hàng điện tử), Home Banking (Ngân
hàng tại nhà). Vào tháng 8 năm 2001 Techcombank đã chính thức triển khai sản phẩm
nhà mới. Đây là sản phẩm tín dụng cho các cá nhân có nhu cầu xây mới, sửa chữa nhà
ở. Khi sử dụng sản phẩm này khách hàng có thể sử dụng chính nhà ở của mình làm tài
sản bảo đảm, lãi suất vay vốn linh hoạt.
Nh vậy có thể khẳng định Việt Nam đã biết tiếp thu một cách có chọn lọc kinh
nghiệm của một số nớc đi trớc để tạo ra u thế cho mình trong quá trình phát triển. áp
dụng vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của nớc nhà để thu hút đợc nhiều thành
công trong quá trình hoạt động của mình.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 21
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Chơng 2
thực trạng hoạt động Huy động vốn của nhno và
ptnt tỉnh Yên bái
2.1. Những nhân tố ảnh hởng đên hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nông nghiệp tỉnh Yên bái.
2.1.1. Điều điều kiện kinh tế- chính trị xã hội tỉnh Yên Bái.
Là một tỉnh miền núi phía Bắc, dân số 700 ngàn ngời gồm 34 dân tộc đã có tác
động mạnh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhìn chung so với cả nớc thì Yên
Bái vẫn là một tỉnh miền núi nghèo. Nền kinh tế đi lên từ xuất phát thấp, trình độ dân
trí còn cha cao.Chỉ có một phần diện tích rất nhỏ là thành phố Yên Bái mới có điều
kiện để phát triển kinh tế xã hội còn lại các huyện thị vẫn còn gặp khá nhiều khó
khăn. Hiện nay toàn tỉnh có một thành phố(Thành phố Yên Bái), một thị xã(Thị xã
Nghĩa lộ), 8 huyện thị,170 xã phờng trong đó có 124 xã vùng khó khăn và đặc biệt
khó khăn. Ngoài những khó khăn vốn của có của một tỉnh miền núi một số khó khăn
mới phát sinh có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Trong nông
nghiệp thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm , hạn hán kéo dài, dịch cúm gà xảy ra ở
8/9 huyện thị, giá trị sản xuất công nghiệp hàng hóa thấp; chỉ số giá cả tăng 9,5%
sắt thép, phân bón , xăng dầu tăng mạnh làm cho các tổ chức tín dụng đều trong tình
trạng khẩn trơng về vốn nhất là 6 tháng cuối năm làm cho cạnh tranh gay gắt hơn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây đợc sự quan tâm và chú trọng của Đảng và Nhà
nớc cùng với sự cố gắng của toàn tỉnh đến nay kinh tế Yên Bái đã đạt đợc những bớc
tăng trởng và phát triển khá ổn định GĐP đạt 9,7%; Trong đó nông lâm nghiệp tăng
5,5%; Công nghiêp xây dng tăng 14,3% ; Dịch vụ thơng mại tăng 10,65%; Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo đúng hớng. Nông-lâm nghiệp chiếm tỉ trọng 40%; Công
nghiệp xây dựng chiếm 27%; Dịch vụ 33% thu nhập bình quân đầu ngời đạt 3,7 triệu
đồng trên năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9%. (Theo báo cáo đánh giá kết quả kinh
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 22
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
doanh năm 2004) Đây là một điều kiện có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng.

2.1.2. Sơ lợc quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái.
Ra đời theo quyết định 198/1998/QĐ - NHNN5 ngày 02/06/1998 của thống
đốc NHNN Việt Nam - NHNo tỉnh Yên Bái là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo và
PTNT Việt Nam đợc hoạt động theo luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng, và các
điều lệ của NHNo và PTNT Việt Nam đến nay tổng biên chế của ngânhàng tỉnh có
khoảng 420 cán bộ. Trong toàn tỉnh có 10 chi nhánh cấp II( Bao gồm 7 huyện, 1 thi
xã,1 thành phố, 1 hội sở NHNo tỉnh) Có 7 ngân hàng cấp III nằm ở các huyện thị có
địa bàn rộng và 10 phòng giao dịch ở địa bàn thành phố Yên Bái. Trong đó tại hội sở
chính của NHNo và PTNT đóng tại số 41 đờng Đinh Tiên Hoàng, thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái có vai trò quan trọng trong toàn hệ thống. Với 59 cán bộ hội sở
chính vừa đảm nhiệm nhiệm vụ kinh doanh tạo ra lợi nhuận vừa là ngời chỉ đạo trực
tiếp đối với các ngân hàng huyện thị trong toàn tỉnh. Mặt khác nó còn thành lập nột
trờng nghiệp vụ ngân hàng cũng nh các lớp tin học, các lớp chuyển đổi hệ cao đẳng
và tổ chức các lớp học tại chức nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành.
Mặc dù môi trờng kinh doanh còn nhiều hạn hẹp, xuất phát từ một tỉnh miền núi phía
Bắc còn có không ít khó khăn về điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội song NHNo
đã từng bớc vơn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trờng tài chính. Do vậy những
năm gần đây ngân hàng đã tạo đợc những kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của toàn tỉnh. Trớc hết nó đợc biểu hiện là lợi nhuận của
ngân hàng liên tục tăng trong những năm gần đây. Thu nhập của cán bộ nhân viên
đang từng bớc đợc nâng lên rõ rệt, mức thu nhập này khá đồng đều giữa các ngân
hàng cơ sở trong toàn tỉnh không có sự cách biệt đáng kể, hệ số lơng trong toàn tỉnh
đạt 1,41. Ngân hàng là một trong các tổ chức tín dụng có đóng góp đáng kể vào ngân
sách Nhà nớc và là ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất trong địa bàn toàn tỉnh.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 23
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2.1.2.2. Sơ lợc cơ cấu tổ chức
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái luôn đặc
biệt quan tâm và chú trọng đến công tác tổ chức của ngân hàng. Thực hiện tốt công

tác này sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì công tác tổ chức giúp cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đợc diễn ra theo đúng hớng, thực hiện giao
đúng ngời dúng việc. Do vậy nó sẽ làm tăng hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trờng tài chính. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đợc chia thành các phòng ban nh
sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái
Sau các lần phân chia cơ cấu tổ chức của ngân đợc phân thành các phòng ban
nh sau:
Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc phụ trách chung và hai phó giám đốc
phụ trách phòng kế hoạch- kinh doanh và công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, một
phó giám đốc phụ trách ngân quĩ, điện toán và công tác hành chính.
Cơ cấu phòng ban:
- Phòng kế toán ngân quĩ làm nhiệm vụ hạch toán kế toán và hạch toán thống kê
theo qui định của NHNo và PTNT Việt Nam, xây dựng kế hoạch hành chính,
quyết toán thu chi cho toàn bộ hệ thống NHNo tỉnh.
- Phòng tín dụng làm nhiệm vụ tiếp nhận, thực hiện các chơng trình và dự án
của các nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài.
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041
P. Kế
toán
NQ
P. Kế
hoạch
P.
Tín
dụng
P.
Thẩm
định
P.

Kiểm
tra
-Ktoán
nội bộ
P.
Tổ
chức
Ban GĐ
P. Hành
chính
P. Vi Tính
24
Khoá luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Phòng kế hoạch có vai trò nghiên cứu, xây dựng các chiến lợc kinh doanh của
ngân hàng.
- Phòng thẩm định có nhiệm vụ đề suất cho vay các dự án cho vay tín dụng theo
uỷ quyền, them định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng theo phân
cấp.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra công tác điều hành
của chi nhánh, kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, bảng cân đối
kế toán, thực hiện việc giải quyết các đơn th khiếu nại
- Phòng tổ chức: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ nh đào tạo tập huấn cán bộ,
công tác khen thởng trong ngân hàng.
- Phòng vi tính: Thực hiện việc quản lí, sử dụng thiếp bị thông tin điện toán
phục vụ kinh doanh trong toàn tỉnh. Đảm nhận công tác giảng dạy các lớp tin
học cơ bản, tin học nâng cao
- Phòng hành chính: Thực hiện các chơng trình công tác hàng tháng hàng quí
đồng thời đây là đầu mối giao tiếp của ngân hàng với khách hàng đến làm việc
và thực hiện một số nhiệm vụ khác của ngân hàng.
Với mỗi phòng ban đều có những nhiệm vụ cụ thể và riêng biệt nhng lại cùng thống

nhất thực hiện những định hớng chung của ngân hàng do vậy nó làm tăng hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Trình độ cán bộ: Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn tỉnh có 425 ngời.
Trong đó số cán bộ viên chức có trình độ trên đại học là 1 ngời( 0,2%), số cán bộ có
trình độ đại học và tơng đơng đại học là 72 ngời(49,2%) , trình độ trung cấp là 173
ngời(40,7%) và cán bộ sơ cấp cha qua đào tạo là 42 ngời(9,9%)
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo và PTNT tỉnh Yên
Bái.
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNO và PTNT tỉnh Yên Bái trong
những năm qua
Xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh nhà cùng với sự cạnh tranh của
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác làm cho tình hình kinh doanh tại NHNo
Lê Hải Hạnh - Lớp 4041 25

×