Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM – DV THANH HIỀN QUÝ IV/2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 59 trang )


TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA: KINH TẾ - TÀI CHÍNH
 




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



Đề Tài:
KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TM – DV THANH HIỀN
QUÝ IV/2009




GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTH: Võ Thanh Phong
Lớp: Kế toán DNSX K24Ab

Bến Tre, năm 2011

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP








































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















































PHỤ LỤC










LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường để có được thành
quả hôm nay là nhờ công ơn của quý thầy cô đã dẫn dắt chúng em tận tình.
Với lòng biết ơn sâu sắc chúng em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô
trường Cao đẳng Bến Tre, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế- Tài Chính
đã tận tình giảng dạy em trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Văn Thảo đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian thực tập, nhằm
tạo cho chúng em có được một nền tảng kiến thức để hoàn thành chuyên đề
này. Một lần nữa em vô cùng biết ơn quý thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn:
- Toàn thể ban lãnh đạo công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền đã
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp trong
suốt thời gian thực tập tại công ty.
- Tập thể nhân viên công ty, các cô chú, anh chị phòng kế toán và
các phòng ban khác của công ty đã hết lòng giúp đỡ chúng em để chúng em
có điều kiện thuận lợi để học hỏi kinh nghiệm thực tế tại công ty trong thời
gian thực tập.
- Đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã hết lòng giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em hiểu biết được thực tế công tác kế toán doanh
thu-chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Em xin chúc sức khỏe quý thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân
viên công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền.
Em xin chân thành cám ơn.







LỜI MỞ ĐẦU
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, khi làm kinh tế các doanh nghiệp
Nhà Nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã ….thì mọi
doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận vì có lợi nhuận
thì mới đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục, đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất, nhu cầu tiêu dùng, trả
lương nhân viên, hoàn thành các nghĩa vụ dối với nhà nước.
- Hiện nay công tác kế toán cũng góp phần không nhỏ trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó phải phát huy vai trò của kinh tế vì nó là
công cụ quản lý kế toán tài chính vô cùng sắc bén của nhà nước cũng như của
doanh nghiệp, nó giúp chúng ta tìm hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để từ đó khắc phục những khuyết điểm, phát huy những ưu
điểm để doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, góp phần cho công cuộc phát
triển kinh tế ở nước ta. Với yêu cầu đòi hỏi hàng đầu là “chính xác - nhanh
chóng – thận trọng và tính bảo mật cao”. Vì thế việc hạch toán xác định kết
quả kinh doanh là hết sức quan trọng đòi hỏi tính chính xác cao trong quá
trình hạch toán từ khâu tập hợp chi phí đến khâu bàn giao doanh thu và cuối
cùng là xác định kết quả kinh doanh.
- Chính sự cần thiết và tầm quan trọng đó đòi hỏi công ty TNHH TM -
DV Thanh Hiền phải có một bộ máy kế toán hoàn chỉnh giúp công ty tồn tại
trong cơ chế thị trường hiện nay. Đó là lý do chọn đề tài “Kế toán doanh thu
– chi phí và xác định kết quả kinh doanh”.
- Với sự hiểu biết còn hạn chế, những vấn đề nghiên cứu ở trường chỉ
trên lý thuyết nên khi đi sâu vào chuyên đề và đánh giá thực tế tại công ty
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và vướng mắc trong quá trình
thực hiện chuyên đề. Em kính mong quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị tại
công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền chỉ dẫn để chuyên đề tốt nghiệp của em

được hoàn chỉnh hơn.


Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 1
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.Giới thiệu về công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền:
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
- Được thành lập giữa năm 2001với tên giao dịch là Công ty TNHH TM
- DV Thanh Hiền tọa lạc số 861, Lạc Long Quân, P10, Quận Tân Bình.
-Giữa năm 2003, được sự cho phép của sở Kế Hoạch Đầu Tư và UBND
Thành phố HCM, Công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền ra đời. Công ty
chuyên kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất có thể kể như: VLTC, thiết
bị thi công các loại, sơn nước, sơn giao thông, sơn giả đá, sơn chống nóng,
chống thấm các loại, bột trét các loại mang nhãn hiệu Thanh Hiền….
- Với ưu thế này cộng thêm một đầu óc kinh doanh, dám nghĩ dám làm
của chủ công ty, cái tên TM - DV Thanh Hiền đã dần được khá nhiều người
biết đến. Điều này là tín hiệu rất đáng mừng cho một công ty mới, đang từng
bước tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng.
- Với quan niệm là phải làm cho công ty trở nên nổi tiếng, đạt hiệu quả
cao, là nơi cung cấp các mặt hàng trang trí nội ngoại thất có uy tín, được
nhiều khách hàng tín nhiệm và là cầu nối giữa nhà sản xuất và khách hàng.
Công ty đã phấn đấu bằng tất cả khả năng. Từ việc đào tạo nhân viên bán
hàng sao cho thật sự chuyên nghiệp, giảm giá thành tối đa, công ty còn chú
trọng đến thái độ phục vụ đối với khách hàng. Đó là những nhân tố quan
trọng giúp công ty đứng vững và gây tiếng vang như hôm nay. Ngoài chức
năng thương mại, công ty còn có một thế mạnh khác như thi công, sữa chữa
các công trình dân dụng và công nghiệp. Khía cạnh này cũng mang lại cho
công ty nguồn thu nhập khá lớn.Và hiện nay công ty đã mở rộng ngành nghề

sang lĩnh vực xây dựng với đội ngũ kỹ sư lành nghề, hy vọng rằng tới đây
công ty sẽ đạt được những thành công như mong đợi.
1.1.2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty:
1.1.2.1.Chức năng:
- Kinh doanh VLXD, TTNT và thiết bị thi công.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 2
Chuyên kinh doanh:
- Sơn nước - sơn giao thông - sơn thể thao - sơn giả đá - sơn chịu nhiệt -
sơn cách âm - sơn gai - sơn gấm; sơn vân gỗ và các loại sơn chống thấm,
chống nóng cao cấp có nhãn hiệu Thanh Hiền.
Nhận thi công:
- Sơn nước, chống thấm các công trình nhà ở mới và cũ.
- Chống thấm các hạng mục: sân thượng, sảnh sênô, tường đứng, hồ
nước bể bơi, hồ cá, sàn xưởng công nghiệp, bể chứa nước thải, hầm chứa
nông sản và sản phẩm gốm không men.
1.1.2.2.Nhiệm vụ:
- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất, thi công các công
trình có hiệu quả đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà Nước.
- Phục vụ khách hàng đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng của các sản
phẩm tạo được uy tín với khách hàng.
- Ngoài ra, công ty còn có nhiều hoạt động đóng góp ủng hộ các trình
phúc lợi: tài trợ quỹ học bổng cho sinh viên nghèo hiếu học…
1.1.2.3. Qui mô đầu tư của công ty:
- Công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền là ngành hoạt động thuộc lĩnh
vực lưu thông, phân phối là trung tâm đầu mối giao lưu hàng hóa, là cầu nối
giữa sản phẩm với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng.
- Công ty là đơn vị hạch toán độc lập luôn chấp hành các chế độ, chính

sách về quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, sử dụng và quản lý tốt lao
động,tiền vốn, tài sản của công ty đảm bảo hoạt động có hiệu quả.






Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 3


1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:





1.2.2.Chức năng nhiệm vụ:
+ Ban giám đốc:
- Gồm : 1 giám đốc, 1 phó giám đốc. Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, tổ chức điều hành cơ cấu và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
+ Giám đốc:
- Giám đốc có nhiệm vụ điều hành tất cả các công việc hàng ngày của
công ty, liên hệ với các ban ngành, công ty đối tác để khai thác mở rộng thị
trường và khám phá thị trường mới. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, có quyền quyết định cao nhất về quản lý và
điều hành công ty, ây dựng và triển khai kế hoạch với cấp dưới, xem xét mở

rộng kinh doanh.
+ Phó giám đốc:
- Là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về
hoạt động phạm vi công việc do mình phụ trách, triệu tập và làm việc với các
Thủ quỹ Nhân viên KD Kế toán trưởng

Kế toán viên
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 4
trưởng, phó phòng ban, các cửa hàng trực thuộc trên cơ sở những lãnh vực
được phân công. Giám đốc đi vắng một thời gian dài, phó giám đốc sẽ thay
thế điều hành theo sự ủy quyền và phân công của giám đốc.
1.2.3. Các phòng ban:
- Giúp giám đốc sắp xếp mạng lưới tổ chức nhân sự theo nhiệm vụ kinh
doanh của từng đơn vị trong từng thời điểm nhất định, nhằm giúp cho giám
đốc chỉ đạo, lập kế hoạch đề ra, sử dụng lao động kịp thời khen thưởng kỷ
luật, xử lý kịp thời các vi phạm ảnh hưởng tới hoạt động chung của công ty.
+ Nhân viên kinh doanh:
- Trao đổi mua bán hàng hóa qua điện thoại, giới thiệu sản phẩm, thực
hiện các cuộc gọi với khách hàng để ký hợp đồng mua bán sản phẩm, nắm
vững hàng hóa giá cả thị trường.
- Đề xuất các phương án mở rộng sản xuất, kinh doanh, theo dõi tiến độ
thực hiện các chủ trương, định hướng hoạt động kinh doanh của giám đốc
công ty, báo cáo thông tin số liệu kịp thời.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm cho công ty.
+ Thủ quỹ:
- Bảo quản tiền mặt, thực hiện thu chi cho các chứng từ hợp lệ, báo cáo
kịp thời chính xác số lượng tồn quỹ với kế toán trưởng.

- Mở sổ sách, cập nhật chứng từ, thu, chi hàng ngày, tuần, tháng, quý
năm (bên bộ phận kế toán).
+ Kế toán
- Theo dõi chứng từ liên quan đén hàng hóa, nhập xuất kho, báo cáo
hàng hóa còn tồn kho, bảng luân chuyển hàng hóa, chịu trách nhiệm về lượng
hàng hóa trong kho.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
- Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức bộ máy kinh doanh, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghệp, tình hình về phân cấp quản lý, tính chất mức độ phức tạp
của các nghiệp vụ, trình độ quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ.
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 5
1.3.2.Hình thành tổ chức bộ máy kế toán:
- Thực hiện việc ghi sổ kế toán những vật liệu phát sinh của công ty.
- Lập báo cáo tài chính điều hành công việc của công ty, đồng thời kiểm
xét duyệt các báo cáo tài chính ở các bộ phận trực thuộc, tổng hợp báo cáo tài
chính chung toàn công ty, bộ máy kế toán này phù hợp với những đơn vị kinh
doanh có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng phân tán.
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán trước ban giám đốc công
ty và là cố vấn kiểm kê công tác tài vụ. Là người chịu trách nhiệm trước luật
pháp nhà nước về tài chính của công ty. Quản lý kiểm kê giám sát nhân viên,
phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của của công ty. Qua đó phân công, chỉ đạo,
kiểm tra, thống kê các loại báo cáo, các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán

trưởng mới có giá trị pháp lý.
- Được quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật
pháp đồng thời phải cáo kịp thời những hành động sai trái của các thành viên
trong đơn vị cho các cấp có quyền tương ứng.
+ Kế toán viên:
- Chịu trách nhiệm về tất cả các chứng từ xuất nhập kho, hàng hóa, tổ
chức luân chuyển chứng từ, nhập xuất đối với các bộ phận có liên quan, mở
sổ sách kế toán chi tiết, kho hàng hóa và bảng kê thường xuyên theo định kỳ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
bán hàng
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 6
1.3.3.Hình thức ghi sổ kế toán
-Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “nhật ký
chứng từ”,công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức “Nhật ký chứng từ”



Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Các loại sổ chứng từ sử dụng:

- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Nhật ký sổ cái
- Sổ chi tiết vật liệu,sản phẩm,hàng hóa
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ quỹ tiền mặt
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
t


Sổ,thẻ kế
to
án

chi ti
ết

Sổ cái
Bảng tổng
h
ợp

chi ti
ết

Báo cáo tài chính

Bảng kê
Sổ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 7
- Hóa đơn thuế GTGT
- Hóa đơn bán lẻ
1.4.Những thuận lợi và khó khăn trong những năm qua:
1.4.1.Thuận lợi:
-Công ty TNHH TM - DV Thanh Hiền luôn luôn có được một đội ngũ
nhân viên tận tâm, nhiệt tình, hết lòng vì công việc. Đây là một ưu điểm rất
mạnh mà không phải công ty nào cũng có được, nó cũng có tính chất quyết
định đối với sự thành bại của công ty.
- Một ưu điểm nữa mà chúng ta không thể không kể đến đó là tài năng
lãnh đạo của giám đốc công ty. Là một vị lãnh đạo ở tuổi trung niên,với kinh
nghiệm và mưu trí trong kinh doanh, ông đã dẫn dắt công ty đi từ thành công
này đến thành công khác; ông mở rộng quan hệ với rất nhiều cơ quan, công
chức nhằm tìm được nhiều mối làm ăn hơn.Và điều này thực sự đã đem lại
cho công ty rất nhiều công trình lớn và rất liên tục,góp phần nâng cao đáng kể
doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.
1.4.2.Khó khăn:
- Công ty thường xuyên bán hàng qua điện thoại nên có những
khoản nợ khó đòi, làm cho khả năng xoay vòng vốn chậm.












Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 8


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.Tổng quan về kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết
quả kinh doanh:
2.1.1 Kế toán doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
+ Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511 )
a. Khái niệm:
- Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác thì: Doanh thu
là tổng giá trị lợi ích kinh tế công ty thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của công ty, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
công ty đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do công ty

sản xuất ra hay bán hàng hóa mua vào, nhằm bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận
cho công ty. Hoạt động bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển bền vững của công ty.
b. Nguyên tắc hạch toán:
- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ ( - ) các khoản chiết
khấu tiền mặt, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 9
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh
thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Những doanh thu nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh
toán tiền mua hàng trước hợp đồng (chiết khấu thanh toán) không được ghi
giảm doanh thu mà được coi là chi phí tài chính.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa thuế GTGT
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
c. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”


TK 511
- Số thuế TTDB hoặc thuế xuất khẩu
phải nộp tính theo doanh thu bán hàng
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp ở công ty tính
theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác
định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng hóa, sản
phẩm, bất động sản và cung cấp
dịch vụ của công ty thực hiện trong
kỳ kế toán.
( Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ )
d. Phương pháp hạch toán
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 10
1/ Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được
xác định là đã bán trong kỳ
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511
2/ Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản
phẩm,hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333
Có TK 3387
- Khi thu được tiền bán hàng
Nợ TK 111, 112…
Có TK 131
- Định kỳ nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Nợ TK 3387
Có TK 515
3/ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Nợ TK 511
Có TK 911
2.1.3 Doanh thu bán hàng nội bộ ( TK 512 )
a. Khái niệm
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số sản phẩm,hàng
hóa,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích
kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty tính theo giá bán nội bộ.
b.Nguyên tắc hạch toán:
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 11
- Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như qui định đối với doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511).
- Tài khoản 512 phải được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng công ty hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
- Không hạch toán vào tài khoản này các doanh thu bán sản phẩm,hàng
hóa cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty, công ty con, công
ty mẹ trong cùng tập đoàn.
c.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 512
- Trị giá HBBTL, GGHB, đã chấp của
nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng
hóa đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB phải nộp của sản phẩm
hàng hóa đã bán nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp của số sản phẩm,hàng
hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
vào TK 911“ Xác định KQKD ”.
- Tổng số doanh thu bán hàng nội
bộ đơn vị thực hiện trong kỳ kế
toán.

( Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ )
d. Phương pháp hạch toán:
1/ Xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc
Nợ TK 111,112,136
Có TK 512
Có TK 3331
2/ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá
hàng bán (nếu có) của hàng bán tiêu thụ nội bộ sang tài khoản 512

Nợ TK 512
Có TK 531
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 12
Có TK 532
3/ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ sang tài khoản 911
Nợ TK 512
Có TK 911
2.1.4 Doanh thu hoạt động tài chính
a. Khái niệm
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp,….
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
+ Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn
b. Nguyên tắc hoạch toán
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền
cổ tức, lợi nhuận được chia, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế
đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền
-Đối với doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu.
-Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, được ghi nhận
là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
c.Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

TK 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực
tiếp(nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính thuần sang tài
khoản 911
“ XDKQKD ”
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên
kết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
-Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ
-Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 13
tài chính các khoản mục có gốc ngoại tệ của
hoạt động kinh doanh.
-Doanh thu hoạt động tài chính khác phát
sinh trong kỳ.
(Tài khoản 515 không có số dư cuối kì)
d. Phương pháp hạch toán
1/ Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kì từ
hoạt động góp vốn đầu tư
Nợ TK 111, 112, 138,…
Nợ TK 221
Nợ TK 222
Nợ TK 223
Có TK 515

2/ Các khoản lãi tiền gửi phát sinh trong kì
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
3/ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản
911“ XDKQKD ”.
Nợ TK 515
Có TK 911
2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1 Chiết khấu thương mại (521)
a. Khái niệm
-Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà công
ty đã trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng (sản phẩm, hàng hóa ) dịch vụ với số lượng lớn và theo thỏa thuận
bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.
b. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của công ty đã quy định.
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 14
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa) cung
cấp dịch vụ.
- Cuối kì, khoản chiết khấu thương mại được chuyển toàn bộ sang tài
khoản 511“ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” để XDKQKD
c.Tài khoản sử dụng
TK 521 – chiết khấu thương mại
TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách

hàng.

-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ
chiết khấu thương mại sang tài kho
ản
511 để XDKQKD.
(Tài khoản 521 không có số dư cuối kì)
d. Phương pháp hạch toán
1/ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521
Nợ TK 3331 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 131,….
2 /Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
cho người mua phát sinh trong kì sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Nợ TK 511
Có TK 521
2.2.2 Hàng bán bị trả lại ( 531 )
a. Khái niệm
-Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hóa, sản phẩm bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lượng… Giá trị của hàng bán bị trả lại
phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kì kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa đã bán ra trong kỳ.
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 15
b. Nguyên tắc hạch toán
-Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá ghi trên hóa đơn).Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc

hàng bán bị trả lại mà công ty phải chi được phản ánh vào tài khoản 641 “
chi phí bán hàng ”.
-Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu bán hàng
nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
c. Tài khoản sử dụng
TK 531 – Hàng bán bị trả lại

TK 531
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
đã bị trả trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào khoản phải thu
của khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa bán ra

- Kết chuyển doanh thu của hàng bán
lại vào bên nợ tài khoản 511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ hoặc tài kho
ản 512“ doanh thu bán
hàng nội bộ ” để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.

(Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ)
d. Phương pháp hạch toán
1/ Khi công ty nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh
giá vốn hàng bị trả lại.
- Trường hợp công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Nợ TK 154

Nợ TK 155
Nợ TK 156
Có TK 632
- Trường hợp công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Nợ TK 611
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 16
Nợ TK 631
Có TK 632
2 /Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
- Đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT và nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
-Đối với sản phẩm, hàng hóa không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 531
Có TK 111, 112, 131
3/ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ vào tài khoản 511“ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
hoặc tài khoản 512“ doanh thu bán hàng nội bộ ”
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 531
2.2.3 Giảm giá hàng bán ( TK 532)
a. Khái niệm
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng

bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm
chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
b. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn)
do hàng bán kém, mất phẩm chất…
- Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
“ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” hoặc tài khoản 512“ doanh thu
bán hàng nội bộ ” để xác định doanh thu thuần.
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 17





c. Tài khoản sử dụng
TK 532 – Giảm giá hàng bán
TK 532
-Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc
sai quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế

- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán sang tài khoản 511 “doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc
tài khoản 512 “doanh thu bán hàng nội
bộ


(Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ)
d. Phương pháp hạch toán
1/Khi có chứng từ xác nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua
về số lượng hàng bán do kém,mất phẩm chất,sai quy cách hợp đồng:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán giảm giá cho người mua thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131…
-Trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá cho người mua
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 532
Có TK 111,112,131
Báo cáo tốt nghiệp
SVTT: Võ Thanh Phong Trang 18
2/ Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản
512 “doanh thu bán hàng nội bộ”.
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 532

2.3 Kế toán thu nhập khác
2.3.1 Khái niệm
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác,các khoản
doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
- Thu nhập khác của công ty bao gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ việc bán và thuê lại tài sản
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại……
2.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 711 – Thu nhập khác
TK 711
- Số thuế GTGT ph
ải nộp (nếu có)
tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản
thu nhập khác phát sinh trong kỳ
sang tài kho
ản 911 “XDKQKD”.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.

(Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ)
2.3.3 Phương pháp hạch toán
* Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Đối với công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

×