Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

luận văn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty điện lực bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.24 KB, 45 trang )





Luận văn: Công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Điện lực Bến Tre




Trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội, nhất là trong thời kì hiện đại hóa- công
nghiệp hóa đất nước như hiện nay, ngành điện lực luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng, chi
phối toàn bộ các hoạt động kinh tế cũng như trong đời sống xã hội. Sự lớn mạnh của ngành
điện lực trong những năm qua được đánh dấu bằng những sự kiện lớn nổi bật. Chẳng hạn như:
từ những nhà máy điện với hệ thống máy móc lạc hậu đến nay các nhà máy điện đã được xây
dựng với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến và đi vào hoạt động có hiệu quả;
đường điện Bắc Nam hòa cùng lưới điện quốc gia đã đưa nguồn điện phủ khắp mọi miền đất
nước, dù hải đảo xa xôi hay những vùng sâu, vùng xa hẻo lánh…, nơi nào cũng có nguồn điện
kéo về nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, đáp ứng phần lớn việc thiếu điện trong
nhân dân. Sự phát triển vượt bật và tăng tốc của ngành điện đã góp phần rất lớn vào chiều
hướng đi lên ngày càng mạnh mẽ của kinh tế đất nước. Đó là nhiệm vụ, là mục tiêu thiết yếu
của ngành điện. Tuy nhiên, để đạt được kết quả khả quan như trên, ngoài những máy móc,
thiết bị mà Nhà nước đầu tư vào, ngành điện còn có được cơ sở vững chắc để làm nên hiệu
quả lớn, đó chính là lực lượng lao động vừa hùng hậu vừa có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- một lực lượng lao động trí thức dám lăn xả vào công việc với tinh thần, ý thức trách nhiệm
cao, đầy nhiệt tình,…Nếu không có họ, ngành điện sẽ không thể nào tiến bộ vượt trội như
ngày hôm nay.
Chính bởi vì lẽ đó, ngành điện cần phải tạo dựng được lực lượng lao động ngày càng vững
vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, đạt chuẩn về kiến thức, ngày càng thêm yêu ngành, yêu
nghề, gắn bó lâu dài với ngành, làm việc tận tụy, hết mình vì sự phát triển chung của ngành


điện. Vì vậy, ngành điện cần phải có hình thức chính sách phù hợp, bù đắp hao phí lao động
mà họ đã bỏ ra sao cho xứng đáng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần khi họ gặp khó khăn
trong cuộc sống. Điều đó thể hiện qua việc trả lương và các khoản trích theo lương để tạo
điều kiện tốt nhất cho cán bộ- công nhân viên an tâm công tác, cống hiến hết sức mình cho
công việc; song song với điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả sức lao động của
cán bộ, công nhân viên để tiết kiệm chi phí tiền lương trong tổng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp.


Xuất phát từ nhận thức này, em chọn đề tài về “ Công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” tại Công ty Điện lực Bến Tre để tìm hiểu, nghiên cứu với mục đích
ứng dụng lí thuyết chuyên ngành đã được học từ Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM vào
thực tế ở Công ty Điện lực Bến Tre để khi tốt nghiệp ra trường sẽ công tác có hiệu quả và
mong muốn thiết tha rằng ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Bến Tre nói riêng sẽ
ngày càng phát triển vượt bậc, nâng cao chất lượng điện phục vụ nhân dân và thể hiện sự quản
lí doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất thông qua hình thức trả lương cho người lao động.
Báo cáo tốt nghiệp của em được trình bày qua ba phần. Cụ thể sau:
 Phần I: Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của điện
lực Bến Tre.
 Phần II: Chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Phần III: Kết luận và kiến nghị
Với khả năng kiến thức chuyên môn của bản thân ở mức độ có hạn và thời gian thực tập
ngắn ngủi, do không đủ thời gian để nghiên cứu thật kĩ, thật sâu từng chi tiết một trong nội
dung đề tài cần trình bày, cho nên trong quá trình thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp này, bản
thân em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em kính mong quý thầy cô Trường
Cao đẳng Điện lực TP.HCM, quý cô chú trong Ban Giám Đốc và các cô, chú, anh, chị trong
Công ty Điện lực Bến Tre hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể củng cố, mở mang kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và hoàn thành tốt công tác thực tập của mình.
Sinh viên thực tập



Ngô Phan Hoàng Ngân












- Kính thưa Ban Giám Hiệu và quý thầy cô giáo Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM.
- Kính thưa Ban Giám Đốc và các cô, chú, anh, chị trong Công ty Điện lực Bến Tre.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Điện lực Bến Tre, em đã biết vận dụng những kiến
thức có ích và hữu dụng tiếp thu được trong quá trình học tập tại Trường Cao đẳng Điện lực
TP. HCM vào thực tiễn để từ đó em có thể củng cố được những kiến thức mà em đã học ở
trường, đồng thời giúp em rèn luyện tác phong công nghiệp cũng như lòng yêu nghề và tính
tự giác kỷ luật cao trong công tác.
Có được kết quả như ngày hôm nay, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn Ban Giám Hiệu và tất cả quý thầy cô giáo ở Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em được học ở Trường. Trong thời
gian học tập, những kiến thức mà em tiếp thu được từ sự hết lòng truyền thụ của quý thầy cô
sẽ giúp em vững vàng hơn trong chuyên môn nghiệp vụ và đủ tự tin để vững bước trên con
đường công tác sau này.
Đồng thời, trong thời gian thực tập, do năng lực của bản thân còn hạn chế bởi chưa
quen với công việc, ứng dụng lí thuyết đã học vào thực tế còn bỡ ngỡ, em đã nhận được tình
yêu thương, sự quan tâm, giúp đỡ rất tận tình, chu đáo từ Ban Giám Đốc và các cô, chú, anh,

chị trong Công ty Điện lực Bến Tre. Nhờ thế em đã có điều kiện đối chiếu giữa lí thuyết đã
học ở trường với thực tế để từ đó giúp em có thể hiểu sâu hơn, tường tận hơn về nghiệp vụ kế
toán. Em vô cùng trân trọng và chân thành biết ơn trước sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Ban
Giám Đốc và các cô, chú, anh, chị trong Công ty Điện lực Bến Tre đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất để giúp em hoàn thành đợt thực tập và xây dựng hoàn chỉnh đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM cùng
Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ Công ty Điện lực Bến Tre luôn dồi dào sức khỏe, hạnh
phúc và luôn đạt vạn sự thành công trên mọi lĩnh vực. Kính chúc Trường Cao đẳng Điện lực
TP.HCM và Công ty Điện lực Bến Tre ngày càng phát triển, đạt được những thành tựu mới
trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn!


PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẾN TRE.
1. Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Bến Tre.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Từ cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu tiếp quản từ chế độ cũ, sau hơn 30 năm tạo lập Điện
lực Bến Tre đã phát triển được 1.729 km lưới điện trung thế; 4.019 km lưới điện hạ thế và
2.714 trạm biến áp rộng khắp trên ba dãy cù lao. Bến Tre là một trong những Tỉnh ở đồng
bằng sông Cửu Long đã sớm hoàn thành mục tiêu đưa lưới điện quốc gia về phủ khắp 100%
số xã, phường trong Tỉnh và hiện có hơn 90% số hộ sử dụng điện. Thời kỳ đầu mới tiếp quản,
Điện lực Bến Tre chỉ có 32 CB-CNV trong đó có 2 trung cấp và 2 đảng viên với sản lượng
điện sản xuất hàng năm khoảng 2,2 triệu kwh chỉ phục vụ cho Trung tâm Thị xã và các Thị
trấn Ba Tri, Mỏ Cày và Hàm Long trong giờ cao điểm (từ 17 đến 22 giờ hàng đêm). Cơ sở vật
chất ban đầu của Ngành điện chỉ có 1 Trung tâm Thị xã, và 3 trạm phát điện lẻ tại Huyện Ba
Tri, Mỏ Cày và Châu Thành với tổng công suất 2.260Kw, 30 km đường dây trung thế, 50km
đường dây hạ thế và khoảng 800 khách hàng sử dụng điện.
Đứng trước nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, một công trình có ý

nghĩa hết sức quan trọng đối với Bến Tre lúc bấy giờ là được Công ty Điện lực 2 đầu tư xây
dựng cụm máy phát điện Diesel có công suất 10.500Kw tại cầu kinh Chẹt Sậy, công trình đưa
vào sử dụng năm 1978. Từ khi có cụm máy này, tình hình cung cấp điện trên địa bàn Tỉnh
Bến Tre đã có nhiều thay đổi, sản lượng điện tăng lên 5,6 triệu kwh/năm gấp 2,5 lần năm
1975. Nhiều tuyến đường dây từ Thị Xã đi Tân Thạch, Hàm Luông, Giồng Trôm … được xây
dựng và đưa vào sử dụng. Sản lượng điện sản xuất không ngừng tăng cao từ 6,4 triệu
kwh/năm 1980 lên 17,25 triệu kwh/năm 1985.
Nhờ sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, Ngành Trung ương công trình đường điện vượt sông
Tiền có chiều dài 17km với trụ vượt cao 80m và đoạn vượt sông 3,2km đã hoàn thành vào
tháng 5/1989. Một năm sau đó Bến Tre lại tập trung mọi nguồn lực xây dựng đường dây vượt
sông Hàm Luông 650m với chiều dài toàn tuyến là 18km đưa điện lưới quốc gia về Thị trấn
Mỏ Cày. Từ khi có lưới điện quốc gia, tình hình cung cấp điện ở Bến Tre đã được cải thiện
đáng kể, sản lượng điện năm 1990 đã tăng 1,9 lần so với năm 1985 (33,3 triệu/17,2 triệu
Kwh) hàng loạt các công trình đưa điện về các Huyện được đầu tư xây dựng. Đến cuối năm
1992 lưới điện đã kéo đến các Thị trấn của 7 Huyện. Thực hiện Nghị quyết Trung ương V về
chương trình điện khí hóa nông thôn, bằng nguồn vốn Trung ương, địa phương và nhân dân
đã đầu tư hàng tỷ đồng xây dựng hàng loạt công trình lưới và trạm mà cao điểm nhất là năm
1994 (225 công trình), năm 1996 (170 công trình) đưa điện về nông thôn phục vụ nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất. Có những xã cù lao như: Hưng Phong (Giồng Trôm), Tam Hiệp (Bình
Đại) các vùng đất cồn: Phú Đa (Chợ Lách), Tân Vinh (Châu Thành), những xã vùng sâu vùng
xa của Huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại đã đưa lưới điện quốc gia về sử dụng. Đó là một
cố gắng rất lớn của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Bến Tre cũng như sự năng nổ đầy
trách nhiệm của CB-CNV Điện lực Bến Tre. Nếu năm 1995 là 60,7 triệu kwh thì năm 2000
tăng lên 140 triệu kwh và năm 2006 sản lượng điện đạt 321 triệu kwh.
Trong những năm gần đây ngành điện đã tập trung vốn đầu tư nâng cấp và xây dựng các
trạm 110 kv ở Thị xã, Ba Tri, Mỏ Cày với tổng công suất 115kw và tương đối đáp ứng đủ cho
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong Tỉnh. Bên cạnh đó Ngành điện cũng tiếp
nhận và quản lý toàn bộ lưới điện trung, hạ thế do địa phương và nhân dân đầu tư xây dựng
trước đây để có điều kiện nâng cấp, cải tạo, sửa chữa đảm bảo chất lượng điện phục vụ cho
nhân dân ngày một tốt hơn. Đi đôi với nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới điện công

tác kinh doanh bán điện cũng có bước phát triển nhanh chóng. Từ lúc ban đầu chỉ có khoảng
800 khách hàng đến cuối tháng 6 năm 2008 Điện lực Bến Tre đã có hơn 277.960 khách hàng
sử dụng điện. Được sự quan tâm hỗ trợ của Công ty Điện lực 2 và địa phương Điện lực Bến
Tre đã từng bước đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất ngày một hoàn thiện đáp ứng ngày
càng tốt hơn công tác quản lý, phân phối và kinh doanh. Trong năm 2006 đến cuối tháng 6
năm 2008 Điện lực Bến Tre đã tập trung toàn bộ nhân lực cho công tác phát triển mạng lưới
viễn thông Điện lực tại Bến Tre, đã đưa vào khai thác các trạm BTS giai đoạn 5 đang vận
hành 35 trạm và phát triển hơn 40.000 khách hàng sử dụng các dịch vụ của mạng viễn thông
điện lực. Đây là một thành tích, một cố gắng lớn của Điện lực Bến Tre, góp phần phục vụ nhu
cầu về điện cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng cũng
như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh Bến Tre.
- Tên đầy đủ: Công ty Điện lực Bến Tre
- Địa chỉ: 450F QL60 xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Tel: (075) 2210282. Fax: (075) 3824022. Email:
- Tài khoản: 7100211010940
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Bến Tre.



1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
- Sản xuất, phân phối, quản lý vận hành, sửa chữa xây dựng, cải tạo lưới điện và nguồn
điện trong tỉnh theo kế hoạch của Tổng công ty giao.
- Cải tạo và phát triển lưới điện toàn tỉnh, theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật an toàn theo địa
dư cho toàn lưới điện, xây dựng và phát triển điện khí hóa nông thôn.
- Quản lý và kinh doanh điện năng, cung ứng điện an toàn, liên tục và đảm bảo chất lượng.
- Quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, lưới điện, nguồn điện, vốn do Tổng công ty giao
- Thiết kế lưới điện phân phối, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác theo
giấy phép hành nghề.
1.2.2 Nhiệm vụ

- Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh điện năng, có biện pháp chống thất thu tiền điện,
giảm tổn thất điện năng, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tài chính kế toán của Công
ty giao.
- Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền cho khách hàng về việc sử dụng điện an toàn và tiết
kiệm.
- Tổ chức công tác vận hành theo dõi công suất và sản lượng điện, huy động tiếp nhận theo
phương thức vận hành mua bán điện theo kế hoạch Công ty giao, gia công cơ khí, sửa chữa
thiết bị điện, máy biến thế, hiệu chỉnh sửa chữa các loại điện kế (được công ty phê duyệt).
- Khảo sát thiết kế nhận thầu thi công xây dựng đường dây từ 35kv trở xuống. Thiết kế
mạng lưới điện nông thôn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tham gia quy hoạch phát triển, cải tạo lưới điện địa phương
- Lập phương án phòng chóng cháy nổ và thường xuyên tập luyện phòng cháy chữa cháy,
tổ chức thường xuyên đi kiểm tra các hiện tượng vi phạm sử dụng điện. Tổ chức kiểm tra định
kỳ đột xuất các đơn vị trực thuộc, chấp hành pháp lệnh thanh tra Nhà nước.
- Tổ chức tiếp dân theo quy định của Tổng công ty, tham gia xét và giải quyết các khiếu tố,
khiếu nại của khách hàng dùng điện theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê thường xuyên và đột xuất.
- Tổ chức và thực hiện pháp lệnh, quy trình, quy phạm an toàn lao động trong sản xuất kinh
doanh, xây dựng cơ bản.
- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về công tác đảm bảo an ninh, an
toàn cho nguồn điện và lưới điện.



1.3 Sơ đồ tổ chức Điện lực Bến Tre



























 Chức năng các phòng ban:
* Giám đốc
- Là người đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của đơn vị, chiu trách nhiệm cao nhất
trước pháp luật.
- Giao nhiệm vụ quản lý theo đúng mục tiêu mà công ty giao sử dụng vốn có hiệu quả và
bảo toàn vốn.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và kế hoạch đầu tư chiều sâu. Mở rộng
đổi mới trong trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, đào tạo bồi dưỡng CB CNV trong đơn vị.
- Lập phương án cải tạo lưới điện trình công ty duyệt và chỉ đạo thực hiện.

- Theo dõi chỉ đạo công tác sửa chữa đại tu thiết bị điện định kỳ hay đột xuất, đảm bảo chất
lượng sửa chữa để thiết bị vận hành an toàn phục vụ khách hàng.
- Đề nghị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, quyết định bổ nhiệm, đề bạt, kỷ luật
các trưởng, phó phòng, quản đốc, đội trưởng, đội phó, các trưởng, phó chi nhánh và CB CNV
theo phân cấp quản lý nhân sự.
- Trình công ty duyệt tổng biên chế lao động và tổng quỹ lương.
ĐẢNG ỦY
ĐOÀN TN
HỘI CCB
CÔNG ĐOÀN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
KH
KT
Phòng
KTAT
BHLĐ
Phòng
Điều
độ
Phân
xưởng

điện
Nhà
máy
Đồng
Khởi
Phòng
vật


Phòng

KD
ĐNT
Phòng
VT
CNTT
Chi
Ba
Tri
Chi
Mỏ
Cày
Chi
Thạnh
Phú
Chi
Châu
Thành

Chi
Thị

Chi
Giồng
Trôm
Chi
Chợ
Lách

Chi
Bình
Đại
Phòng
QL
Phòng
QL
Phòng
TC
Phòng
TC
Phò
ng
TT
- Lãnh đạo và tổ chức quản lý kinh doanh điện năng theo quy định của công ty, tổng công
ty.
- Giám đốc trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau:
 Công tác kế hoạch thống kê.
 Công tác nhân sự, lao động tiền lương, tài chính kế toán.
 Công tác kinh doanh.
 Thanh tra bảo vệ nội bộ hành chánh quản trị, bảo vệ lưới điện thuộc phạm vi quản
lý.
 Công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế xây dựng đường dây và trạm theo phân cấp.
* Phó giám đốc
- Là người giúp GĐ chỉ đạo công ty khi GĐ đi vắng.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đại tu sửa chữa lưới điện theo kế hoạch được giao.
- Tổ chức phổ biến giáo dục CB CNV thực hiện các quy trình, phạm vi an toàn lao động,
thi tay nghề, bậc an toàn, bậc kỹ thuật cho CN theo quy định.
- Tổ chức bồi huấn đào tạo, thi giữ bậc và nâng cao hàng năm
- Tổ chức xét duyệt sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại vào

công tác quản lý kỹ thuật.
- Tổ chức kiểm tra giám sát nghiệm thu các công trình xây dựng sửa chữa cải tạo hệ thống
điện và kiến trúc.
* Phòng kế hoạch kĩ thuật (KHKT)
- Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao cho.
- Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo để cung cấp điện liên tục cho khách hàng, an toàn cho người
và thiết bị.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp để phát triển lưới điện, ứng dụng các thành tựu KH – KT,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx vào sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kế hoạch, kỹ thuật cho các đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp.
- Lập quản lý, theo dõi và đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn, công tác quản lý kỹ thuật.
- Tham mưu giúp ban Giám đốc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo đúng chủ
trương, chính sách của Nhà nước.
- Phát động các hình thức thu đua, khen thưởng nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu được Công
ty giao, phấn đấu đạt được các danh hiệu thu đua, danh hiệu danh dự do cấp trên khen tặng.
* Phòng kinh doanh
- Tham mưu cho ban GĐ thực hiện công tác quản lý kinh doanh mua bán điện, thực hiện
việc bán điện theo đúng qui trình kinh doanh của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác tiếp nhận lưới điện nông thôn bàn giao.
* Phòng tài chính kế toán
- Thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
vật tư, tài sản, tiền vốn, các quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
kinh phí của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính, kiểm tra việc
giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn,…
* Phòng kỹ thuật an toàn – bảo hộ lao động
Tham mưu cho ban GĐ tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chủ
trương, chỉ thị, nghị định, nghị quyết, các chế độ, thể lệ, quy trình, quy phạm về kỹ thuật an

toàn và bảo hộ lao động của Nhà nước, địa phương và ngành đã ban hành.
* Phòng điều độ
Tham mưu cho ban GĐ chỉ huy vận hành toàn bộ mạng lưới điện từ 110KW trở xuống theo
quy phạm, quy trình của ngành điện. Lập phương thức vận hành lưới điện và quản lý hệ thống
thông tin liên lạc trong toàn Điện lực Bến Tre.
* Phân xưởng cơ điện
- Kiểm định TU, TI và các loại điện năng kế 1 pha, 3 pha
- Thử nghiệm (có giới hạn trong một số hạng mục) một số thiết bị điện
- Lập hồ sơ theo dõi, giám sát việc bảo trì sửa chữa kịp thời các công cụ, dụng cụ đồ nghề
thi công.
- Lập hồ sơ theo dõi, thống kê, phân tích hiệu suất, hiệu quả khi sử dụng các loại phương
tiện vận chuyển, phương tiện nâng cẩu, phương tiện nâng – chuyển – kích – kéo bằng thủ
công, phương tiện thi công xây lắp đường dây và trạm bằng giải pháp thủ công, công cụ về
các mặt:
 Nguyên nhân hư hỏng, chi phí khắc phục hư hỏng.
 Chất lượng trước và sau khi sửa chữa.
 Cách thức sử dụng và bảo quản hàng ngày của người vận hành.
* Nhà máy Đồng Khởi
- Vận hành các máy điện GM2100 theo yêu cầu của trung tâm điều độ hệ thống điện miền
Nam thông qua phòng Điều độ của Điện lực Bến Tre, theo chế độ phụ tải giờ cao điểm hoặc
chế độ chạy bù công suất vô công.
- Phát điện độc lập khi xảy ra sự số trên lưới điện hoặc có yêu cầu sửa chữa, bảo trì lưới
điện, trạm biến áp phía đầu nguồn…
- Bảo trì, sửa chữa nhỏ phần cơ và điện của máy GM2100, các thiết bị lưới điện trong phạm
vi quản lý.
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do Điện lực Bến Tre giao và thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
* Phòng vật tư
Nhiệm vụ chính là quản lý, thu mua, tiếp nhận, cấp phát vật tư thiết bị trong toàn Điện lực
Bến Tre, thực hiện theo quyết định số: 1234/QĐ – VTXNK ngày 23/7/2008 của Tổng Công ty

ban hành và các quy định cụ thể của Điện lực Bến Tre.
* Phòng kinh doanh và Điện nông thôn
Tham mưu cho ban GĐ thực hiện công tác quản lý kinh doanh mua bán điện, thực hiện
việc bán điện theo đúng qui trình kinh doanh của Tổng công ty.
* Phòng VT-CNTT
Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, công
nghệ thông tin, quản lý vận hành mạng cáp quang nội tỉnh, liên tỉnh theo phân cấp mạng viễn
thông liên tỉnh và phương án kỹ thuật viễn thông phục vụ công tác kinh doanh viễn thông và
công nghệ thông tin Điện lực.
* Phòng quản lý xây dựng
Tham mưu cho ban GĐ trong việc chỉ đạo, điều hành công tác đầu tư xây dựng các công
trình, dự án theo phân cấp, đảm bảo các hoạt động đầu tư xây dựng đúng quy định của Nhà
nước và pháp luật, theo đúng phân cấp ủy quyền của Tổng công ty, đảm bảo các công trình,
dự án triển khai đúng kế hoạch tiến độ, chất lượng hiệu quả.
* Ban quản lý dự án
Là đơn vị tham mưu cho GĐ thực hiện công tác đầu tư xây dựng của Điện lực, đảm bảo
thực hiện công tác đầu tư xây dựng đúng theo quy định của Nhà nước và pháp luật, theo đúng
phân cấp ủy quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng công ty, đảm bảo các công
trình, dự án triển khai đúng kế hoạch tiến độ, chất lượng hiệu quả.
* Phòng tổ chức hành chánh – Lao động tiền lương
Tham mưu cho ban lãnh đạo trog việc chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức bộ máy, công tác
cán bộ, công tác hành chính quản trị, quản lý lao động, giải quyết chế độ tiền lương và chính
sách đào tạo và đào tạo CB CNV tuân thủ đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Pháp
luật, đảm bảo thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch được giao.


1.4 Những thuận lợi và khó khăn
1.4.1 Thuận lợi
- Tình hình khí hậu những năm gần đây có nhiều thuận lợi cho sản lượng điện. Do đó việc
sản xuất điện bằng Diesel của Điện lực Bến Tre thực hiện giảm so với kế hoạch được giao (vì

giá thành Diesel rất cao)
- Trong Công ty và đơn vị duy trì tốt công tác thu tiền điện nên góp phần đảm bảo vốn cho
mọi mặt sản xuất kinh doanh, không phải đi vay vốn ngân hàng, góp phần làm giảm chi phí
trong giá thành điện.
- Công cuộc điện khí hóa nông thôn vẫn còn trong giai đoạn phát triển vươn đến mục tiêu “
nhà nhà có điện”.
1.4.2 Khó khăn
- Nhà nước ta có thay đổi cơ chế quản lý tuy nhiên chưa đồng bộ. Do đó việc thực hiện các
chế độ chính sách trong quản lý kinh tế ít nhiều bị ảnh hưởng. Theo công văn số 60/TTg-
ĐMDN ngày 12/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý cho ngành điện thay đổi và
ra đời mô hình mới là Tập Đoàn Điện lực Việt Nam thay cho Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam mô hình này có những công việc theo phân cấp phải thành lập các Công ty con để trực
tiếp giải quyết khối nhiệm vụ chính trị - xã hội (thay vì trước đây do Công ty Điện lực 2 giải
quyết) cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch giao.
- Giá điện Nhà nước quy định có tính chất pháp lý bắt buộc cho nên việc tính toán và điều
chỉnh giá bán điện để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và thu hồi vốn nhanh là rất khó
khăn.
- Đơn vị còn có Nhà máy lẻ sản xuất điện bằng Diesel cho nên việc quản lý và điều hành
quá trình sản xuất theo phương thức huy động của hệ thống cũng rất khó khăn và phức tạp.
Máy phát điện thường nằm trong tình trạng dự phòng nóng lên không đạt hiệu quả kinh tế.
2. Đặc điểm, tình hình công tác kế toán của Điện lực Bến Tre
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hiện tại Điện lực Bến Tre đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ
các chứng từ ban đầu đến các sổ kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo kế toán đều được thực hiện
tại phòng kế toán.
2.1.2 Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán đang được sử dụng tại Điện lực Bến Tre là hình thức kế toán trên máy
tính, sử dụng phần mềm FMIS của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ được áp dụng tại Công ty là VNĐ (đồng Việt Nam).
- Hệ thống tài chính kế toán: áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo
quyết định 15/2006/QĐ – BTC, TT 244/2009.
- Hệ thống báo cáo doanh nghiệp đang sử dụng:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Báo cáo luân chuyển tiền tệ
 Các mẫu báo cáo đặc thù khác


Sơ đồ hình thức kế toán









* Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trong máy tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm máy
tính.

- Theo quy trình phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp ( Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
tính chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ.
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính, in báo cáo
theo qui định
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
LO
ẠI

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
M
ÁY VI
TÍNH

- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển.
2.1.3 Phương pháp thuế

Công ty Điện lực Bến Tre áp dụng phương pháp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
2.2 Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán
Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán





















* Ghi chú:

Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp






Trưởng phòng
Tài chính – Kế toán
Phó phòng
Tài chính – Kế toán
Thủ
Quỹ
Kế
toán
thuế

lập
tay

Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
TSCĐ
CCDC
Kế

toán
vật tư,
công
trình
Kế
toán
XDCB
Kế
toán
viễn
thông
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán các Điện lực

 Chức năng các phòng ban
* Trưởng phòng
Tham mưu cho GĐ tổ chức thực hiện thống nhất công tác tài chính kế toán, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, thực hiện tốt chức năng GĐ tài chính.
* Phó trưởng phòng
Là người thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc có liên quan đến phòng tài chính
kế toán khi trưởng phòng vắng mặt, được ủy quyền kí thay trưởng phòng giải quyết các công
việc trong thời gian theo quyết định ủy quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung
công việc đã giải quyết.
* Thủ quỹ
Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt tại quỹ, thực hiện việc thu chi tiền mặt theo các phiếu thu
chi tiền mặt hợp lệ, cập nhật vào sổ quỹ, kiểm tra đối chiếu tiền tồn thực tế với sổ quỹ và sổ
kế toán, báo cáo quỹ hàng ngày.

* Kế toán thanh toán tiền mặt và tiền gởi ngân hàng
- Phản ánh chính xác, kịp thời các khoản thu chi của đơn vị.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Mở sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
các khoản phải thu, phải trả của đơn vị, thu hồi kịp thời các khoản phải thu, chủ động thanh
toán đúng hạn các khoản phải trả, định kỳ xác nhận đối chiếu các khoản phải thu phải trả.
- Cuối ngày kế toán kết sổ quỹ ngân, thực hiện kiểm kê tiền mặt thực tế, đối chiếu số dư sổ
ngân với sổ phụ ngân hàng.
- Cuối tháng kết toán sổ quỹ ngân, lập biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận số dư ngân hàng, lập
báo cáo thu chi gởi về công ty đúng quy định.
* Kế toán lương và các khoản trích theo lương, thuế, hóa đơn dịch vụ
- Theo dõi phân bổ, trích nộp toàn bộ các khoản tiền lương, bảo hiểm, KPCĐ theo quy
định.
- Theo dõi tính toán xác định các khoản thuế, khoản thu phải nộp Nhà nước của đơn vị,
khoản thuế TNCN của CNV, chủ động yêu cầu kế toán thanh toán nộp kịp thời các khoản
phải nộp cho Nhà nước, không được vì bất kỳ lý do gì làm trì hoãn việc nộp thuế, lập đầy đủ
các báo cáo, tờ khai theo yêu cầu của ngành thuế, ngành điện.
- Mở sổ sách theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp.
- Theo dõi thu nhập, lập hóa đơn, hạch toán doanh thu các khoản thu khác phát sinh tại
Điện lực.



* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) – công cụ dụng cụ (CCDC)
- Phối hợp phần mềm quản lý FMIS TSCĐ của đơn vị, tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu một cách kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ trong đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc có thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng, theo
dõi quản lý TSCĐ, CCDC ghi chép đầy đủ số liệu ban đầu vào sổ sách theo dõi.
- Tham gia, kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ, CCDC theo phân công của phòng.
- Kiểm tra, đối chiếu thường xuyên đảm bảo số phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản

xuất kinh doanh chính xác, tính toán phân bổ giá trị CCDC vào đối tượng chi phí phù hợp.
- Khi tăng, giảm, di chuyển TSCĐ đòi hỏi có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định để cập nhật
vào hồ sơ theo dõi từng TSCĐ
- Mở sổ đăng ký thẻ tài sản, lập thẻ tài sản và cập nhật lưu trữ đầy đủ hồ sơ của từng
TSCĐ.
- Lập báo cáo về TSCĐ và CCDC của đơn vị
- Đề xuất việc thanh lý, xử lý TSCĐ, CCDC chờ thanh lý.
* Kế toán vật tư, công trình
 Phần vật tư
- Kiểm tra chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất kho phát sinh hàng ngày.
- Lập thẻ kho và định kỳ kiểm tra đối chiếu vật tư tồn kho thực tế với sổ sách thẻ kho, thẻ
trên kệ và ký xác nhận số tồn trên thẻ kho.
- Theo dõi các khoản nợ đã hạch toán khi mua hàng và từng loại chi phí phát sinh theo từng
đối tượng, cung cấp số liệu khi có yêu cầu.
- Lập báo cáo theo quy định hàng tháng, quý, năm.
 Phần công trình
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia nghiệm thu các công trình theo phân công của trưởng phòng.
- Theo dõi tổng hợp chi phí của từng công trình, lập báo cáo doanh thu, giá thành các công
tác dở dang, hoàn thành.
- Định kỳ mỗi tuần báo cáo với phòng về tình hình thực hiện các công trình sửa chữa lớn.
* Kế toán xây dựng cơ bản
- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác và trung thực mọi hoạt động tài chính đảm bảo quản
lý chặt về khoản vật tư, tiền mặt, tiền vốn. Các số liệu về báo cáo tài chính phải cung cấp đầy
đủ, trung thực, chính xác.
- Trực tiếp nhận hồ sơ, lập thủ tục, thanh toán các khối lượng hoàn thành theo đúng quy
định thanh toán vốn đầu tư, phản ánh chi phí thực hiện theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án
công trình, hạng mục công trình.
- Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình hiện có và biến động các loại tài sản thuộc ban quản
lý dự án.

- Theo dõi tình hình tiếp nhận, cấp phát vốn đầu tư.
- Lập và gởi đầu đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý theo quy định.
- Lập và gởi đúng hạn báo cáo thực hiện vốn đầu tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo qui định hiện hành về quyết toán vốn
đầu tư.
- Định kỳ mỗi tuần báo cáo với phòng về tình hình thực hiện đầu tư của các công trình,
nguồn vốn so với kế hoạch duyệt, các vấn đề cần phối hợp với các phòng ban liên quan, cần
xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.
* Kế toán viễn thông
- Theo dõi, quản lý và kiểm tra việc hạch toán kinh doanh viễn thông công cộng của các
đơn vị trực thuộc.
- Tập hợp theo dõi các khoản nợ thiết bị đầu cuối, cước của toàn đơn vị đối với EVN
Telecom và PC2.
- Tập hợp các biểu báo cáo kinh doanh VTCC để xác định và lập hóa đơn hoa hồng đại lý
được hưởng.
- Phân bổ tiền lương, KPCĐ của loại hình VTCC.
- Theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê TSCĐ trong kinh doanh VTCC.
Định kỳ kiểm kê thiết kế bị đầu cuối tại các cửa hàng.
* Kế toán tổng hợp
- Theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch giá thành sản xuất kinh doanh điện, đối chiếu với các qui định mức chi phí của đơn
vị, kiểm tra kịp thời và đề xuất với phòng giải quyết những sai sót trong nghiệp vụ kế toán.
- Theo dõi chi tiết, tổng hợp các khoản công nợ nội bộ.
- Theo dõi, quản lý và hạch toán các hoạt động tài chính.
- Theo dõi tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh.
- Lập và gởi báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh quý, năm và các khoản nợ vay đã đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, kiểm tra đối chiếu tình hình thu chi. Kiểm tra tổng quát
về sổ sách kế toán, kiểm tra nghiệp vụ kế toán các chi nhánh điện, đề xuất các biện pháp để
nâng cao chất lượng, nghiệp vụ kế toán chi nhánh.
- Cụ thể hóa các hướng dẫn nghiệp vụ của Công ty, đơn vị để hướng dẫn nghiệp vụ cho kế

toán các chi nhánh.

PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Cơ sở lý luận
1.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị
các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng
tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm
chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
- Các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), quỹ bảo hiểm y tế
(BHYT), quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
+ Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động.
+ Quỹ BHYT là quỹ tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm y tế và các nguồn
thu hợp pháp khác.
+ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng
và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm
của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.

1.1.3 Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phải phân loại lao động hợp lý.
+ Phân loại lao động theo thời gian lao động: lao động thường xuyên và lao động tạm thời
+ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất, lao
động gián tiếp sản xuất.
+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: lao động thực
hiện chức năng sản xuất, chế biến; lao động thực hiện chức năng bán hàng; lao động thực hiện
chức năng quản lý.
- Phân loại tiền lương một cách phù hợp
1.1.4 Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh
nghiệp quản lý.
- Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các
trường hợp bị mất khả nănglao động như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức,

- Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên
tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó :
+ Người sử dụng lao động phải chịu 16% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi phí
SXKD.
+ Người lao động phải chịu 6% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
- Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền
lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
+ Người sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ Người lao động phải chịu 1,5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
+ Toàn bộ 3,5% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này
được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
- KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
- Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho
từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công đoàn cơ sở
hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
Tóm lại: Các khoản trích theo lương theo chế độ qui định là 28,5 % trong đó doanh nghiệp
chịu 20% (16 % BHXH, 3% BHYT, 1%BHTN) và người lao động chịu 8,5% trừ vào lương
(6% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN)

1.1.5 Các hình thức trả lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu
: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
 Hình thức trả lương theo thời gian:
- Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm
việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có
thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và
trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi tháng lương, tuỳ theo trình
độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có
một mức tiền lương nhất định.
- Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng
* Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành
công việc và đạt yêu cầu.
* Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng
tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
* Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:

Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng hệ số các
khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
* Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
+ Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các khoản phụ cấp
được hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày làm việc thực tế trong
tháng
+ Lương tuần = (mức lương tháng *12)/52
* Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao
động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo qđ (22 hoặc 26)
* Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá
tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo qđ (8)
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong sản xuất
kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL, …
nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền
thưởng
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao
động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất
lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể
người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn
cứ vào số lượng
sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối

lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương
* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục
vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất, bảo
dưởng máy móc thiết bị v.v Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng
người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh
căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ
phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những
người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích
kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp sx * tỷ lệ
tiền lương của sp gián tiếp.
* Tiền lương theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián
tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu v.v
* Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp,
doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương
theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền
lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy
nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá
thành sản phẩm
* Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc: tính cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với
những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời
gian nhất định.
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1Chứng từ kế toán
 Bảng chấm công

 Bảng lương
 Bảng thanh toán tiền lương
 Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu làm thêm
giờ,…
1.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 334 “Phải trả người lao động” : TK này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho
công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334

TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tínhchất lương, BHXH và cáckhoản khác
phải trả, phải chi cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền

thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động.
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn
tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ
quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.

-

Chi mua BHYT cho ngư
ời lao động


T
ổng số phát sinh Nợ

T
ổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
1.2.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
* Các nghiệp vụ làm tăng các khoản “Phải trả người lao động”
(1) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán xác

định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng có liên
quan:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí bộ phận quản lý DN
Có TK 334 - Phải trả người lao động
(2) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
(3) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động)
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
(4) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
(5) Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải cho công nhân viên và người lao động khác
trong DN
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
* Các nghiệp vụ làm giảm các khoản “Phải trả người lao động”
(1) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên(như tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi
thường,…)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tiền tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383, 3384)

Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
(2) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo quy
định :
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
(3) Khi thanh toán các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112…
(4) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
(5) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
* Các khoản trích theo lương
(1) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622 - 22% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.
Nợ TK 627 - 22% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.
Nợ TK 641 - 22% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 - 22% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.
Nợ TK 334 - 22% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 338 - Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ.
(2) Khi thanh toán BHXH cho CNV

×