Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may xuất khẩu việt hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.63 KB, 48 trang )


TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA KINH TẾ-TÀI CHÍNH




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG











Bến Tre, năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Kính gửi:
- Ban lãnh đạo Công ty May xuất khầu Việt Hồng
- Quý thầy cô khoa Kinh tế- Tài chính Trường Cao Đẳng Bến Tre


- Đồng kính gửi GVHD: Nguyễn Văn Thảo
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng,
nhằm củng cố kiến thức đã học, rút kinh nghiệm sau khi học ở trường nay em
đã hoàn tất báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty may Việt
Hồng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp số liệu và một phần kiến thức
cần thiết giúp em hoàn thành đề tài này trong suốt thời gian qua.
Với trình độ còn non kém, kiến thức và lý luận chưa cao, em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mong được sự đóng góp chân thành của
cô chú anh chị trong Công ty và quý thầy cô để hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời em xin kính chúc các cô chú, anh chị trong Công ty may xuất
khẩu Việt Hồng cùng toàn thể quý thầy cô khoa Kinh tế- Tài chính trường
Cao Đẳng Bến Tre dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành tích trong công tác.
Bến Tre, ngày… tháng… năm…
Học sinh thực tập

Nguyễn Thanh Thảo







LỜI MỞ ĐẦU
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các loại hình doanh
nghiệp đều hướng tới mục đích cao nhất là nhuận. Vì lợi nhuận cao phản ánh
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng. Từ đó
doanh nghiệp sẽ đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại, nâng cao sản lượng,
chất lượng tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.

Bên cạnh đó lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ
nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, nâng cao mức sống công nhân viên. Để
đạt được những mục đích đó doanh nghiệp cần quan tâm các yếu tố quan
trọng như giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm có
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu- lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn hạ giá
thành thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng lao động
hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, quỹ lương, sử dụng tài sản cố định đúng
mục đích nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước rất gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm
đến giá thành sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm. Vì thế nên em chọn
đề tài” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” để làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Với lượng kiến thức và thời gian giới hạn dù đã cố gắng hết sức để
hoàn thành báo cáo. Tuy nhiên em vẫn không tránh được những sai xót. Kính
mong thầy cô và các cô chú lãnh đạo Công ty nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành tốt báo cáo của mình. Chân thành cám ơn sự chỉ bảo quí báo
của thầy cô và các cô chú lãnh đạo trong Công ty.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
O

















Ngày…tháng…năm…


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời mở đầu

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG

1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH may xuất khẩu
Việt Hồng 1
1.1.1. Quyết định thành lập Công ty 1
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 1
1.2. Quyền hạn và chức năng của Công ty 2
1.2.1 Quyền hạn 2
1.2.2 Chức năng 2
1.3. Ngành nghề kinh doanh và thị trường xuất khẩu 2
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty 3
1.4.1 Giám đốc 4

1.4.2 Phó giám đốc 4
1.4.3 Chức năng các phòng ban 4
1.4.3.1 Phòng kế hoạch 4
1.4.3.2 Phòng kinh doanh 4
1.4.3.3 Phòng kĩ thuật công nghệ 4
1.4.3.4 Phòng kế toán tài vụ 5
1.4.3.5 Phóng tổ chức hành chánh 5
1.5Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty 5
1.5.1 Tổ chức công tác kế toán 5
1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán 6
1.5.3 Hình thức sổ kế toán 7
1.6Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 10
1.6.1 Thuận lợi 10
1.6.2 Khó khăn 10
CHƯƠNG 2:KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM VÀO THÁNG 01/2011 TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU VIỆT HỒNG

2.1Một số vấn đề chung và kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 12
2.1.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty 12
2.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
2.1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp 12
2.1.1.3 Chi phí sản xuất chung 13
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm và
kỳ tính giá thành tại Công ty 14
2.1.3 Chính sách kế toán áp dụng đối với chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẫm tại Công ty 15
2.1.3.1 Phương pháp kế toán hàng tồn kho 15

2.1.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang 15
2.1.3.3 Phương pháp tính giá thành 15
2.1.3.4 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 15
2.2Kế toán chi phí sản xuất 16
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng 18
2.2.1.3 Phương pháp kế toán 18
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25
2.2.2.1 Khái niệm 25
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 25
2.2.2.3 Phương pháp kế toán 25
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 29
2.2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung 29
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng 30
2.2.3.3 Phương pháp kế toán 30
2.3Phương pháp tính giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm tại
Công ty 34

2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm tại Công ty 34
2.3.2 Nội dung giá thành sản phẩm của Công ty 34
2.3.3 Cách đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty 34
2.3.3.1 Khái niệm 34
2.3.3.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 34
2.3.4 Cách tính giá thành sản phẩm tại Công ty, kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành và nhập kho thành phẩm 35

CHƯƠNG 3:NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1Nhận xét 39

3.2Kiến nghị 40
3.3Kết luận 41

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU VIỆT HỒNG
1.1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG
1.1.1. Quyết định thành lập Công ty
Công ty được cấp giấy phép thành lập số 0039 GP/TNDL-02.
Ngày 06 tháng 02 năm 1995 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre
-Tên Công ty: Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
-Tên giao dịch: VIETHONG GARMENT COMPATY
-Địa chỉ: Số 425B Tỉnh lộ 885 Phường 8-Thị Xã Bến Tre-Tỉnh Bến Tre
-Điện thoại: (075) 824990-824238
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
-Vào năm 1995 tình hình may mặc trong nước và xuất khẩu của nước ta
đang trên đà đi lên, bên cạnh đó nguồn lao động trong tỉnh dồi dào, yêu cầu
bức xúc được tỉnh đề ra là tạo việc làm để nâng cao đời sống cho người lao
động trong tỉnh. Nhiệm vụ cấp thiết này tỉnh đã giao cho Ngân hàng Công
thương tỉnh Bến Tre đứng ra liên doanh với Công ty may Việt Tiến ( Số 07
Đường Lê Minh Xuân, Q.Tân Bình, TP HCM), thuộc bộ công nghiệp nhẹ để
thành lập Công ty may xuất khẩu Việt Hồng.
-Công ty được xây dựng trên cơ sở xí nghiệp Liên hợp chăn nuôi và
chế biến thức ăn gia súc cũ. Với tổng diện tích là 21.200m
2
, trong đó diện tích
nhà xưởng là 8.730m
2
, gồm cả một cơ sở vật chất có sẵn, Công ty được xây

dựng và lắp đặt máy móc hoàn thành vào tháng 07 năm 1995, chính thức khai
trương đi vào hoạt động.
-Bước đầu đi vào sản xuất, có 07 chuyền may, 01 tổ cắt, 01 tổ ủi, 01 tổ
kiểm hóa, 01 tổ KCS. Năm 1997 lập thêm một chuyền may mới và năm 2005
lập thêm 1 chuyền may mới.
-Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên do hai bên góp vốn cử ra, Công
ty may Việt Tiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị có 02 thành viên, Công ty may
Việt Hồng là phó Chủ tịch Hội đồng quản trị có 03 thảnh viên. Thành viên hội
đồng quản trị tại Công ty TNHH may xuất khầu Việt Hồng là: Ban Giám đốc
của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất của công ty trước Hội
đồng.
-Qua quá trình sản xuất, Công ty dần dần tổ chức quản lý và sản xuất
đến nay Công ty đã có 21 chuyền may ( 05 chuyền may được thành lập thêm
vào năm 2006 và 04 chuyền may thành lập năm 2008 và năm 2009 lập thêm
03 chuyền may).
-Đến thời điểm ngày 31/12/2003 chi nhánh Ngân hàng Công thương
Bến Tre đã rút toàn bộ vốn góp liên doanh của mình (1.000.000.000 đồng).
Toàn bộ số vốn liên doanh này đã được ngân sách tỉnh Bến Tre góp vốn thay
thế.
-Đến thời điểm ngày 31/12/2006 Công ty đang làm thủ tục chuyển
nhượng lại phần vốn Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre và một phần vốn Công
ty may Việt Tiến cho các thành viên mới. Hiện nay Công ty được chuyển
thành Công ty may nhiều thành viên.
1.2. QUYỀN HẠN VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Quyền hạn
- Lựa chọn nghành nghề và qui mô kinh doanh
- Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn
- Lựa chọn kế hoạch trực tiếp giao dịch, kí kết hợp đồng với khách
hàng
- Tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh

- Sử dụng ngoại tệ thu được
- Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã kí
1.2.2. Chức năng
- Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
- Căn cứ vào hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu với khách
hàng nước ngoài Công ty tạm nhập khẩu nguyên phụ liệu may. Sau đó sản
xuất thành sản phẩm may mặc và tái xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước
ngoài, Công ty chỉ nhận các khoảng tiền gia công và các khoảng tiền phụ liệu
như thùng, chỉ…
- Trong gia công do định mức của khách hàng có cao và khoản hao hụt
trong quá trình sản xuất phải có, nên trong quá trình sản xuất sản phẩm Công
ty tiết kiệm được vải, phụ liệu. Số tiết kiệm được hoặc là sản xuất thành sản
phẩm hoặc bán thẳng cho khách hàng đáp ứng nhu cầu may mặc xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa.
1.3. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
- Nghành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất gia công, kinh doanh hàng
may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Thị trường xuất khẩu: Đài Loan, Hồng Kông, Nhật, Ý, Hà Lan, Đức,
Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Canada.

1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÍ CÔNG TY
Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng là đơn vị có đội ngũ cán bộ
nhân viên khá đông với 1258 người. Trong đó nhân viên làm việc gián tiếp là
83 người. Đa số là lao động trực tiếp. Vì vậy việc quản lí về nhân sự và quản
lí cả về hoạt động sản xuất đòi hỏi phải được tổ chức một cách nghiêm túc,
nhằm đảm bảo hoạt động của Công ty không bị gián đoạn và đạt hiệu quả cao.
Bộ máy quản lí về nhân sự của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến như sau:



Hội đồng thành viên hiện nay gồm 5 người và một ban kiểm soát gồm
2 người là người phụ trách cao nhất của Công ty, giao chỉ tiêu kế hoạch doanh
thu, lợi nhuận, cho Giám đốc Công ty thực hiện đồng thời giám sát thực hiện
đó.
1.4.1. Giám đốc
Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên, quản lí Công ty theo chế
độ một thủ trưởng, có quyền điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công
HỘI ÐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ÐỐ
C CÔNG TY
GIÁM ÐỐC ÐIỀ
U HÀNH
PGÐ CÔNG TY
P.TC-L DDTL
P.KTTV
TP.N.CUU CN
TP.PHONG CBSX
QUẢN ÐỐC
XƯỞNG CẮT
QUẢN ÐỐC
XƯỞNG MAY1
QUẢN ÐỐC
XƯỞNG MAY2
QUẢN ÐỐC
XƯỞNG MAY3


T

CẮ

T I

T

CẮ
T II
9 T


MAY

T

HOÀN

T

T
9 T


MAY

T

HOÀN
T

T
3 T


MAY
TỔ
HOÀN

T

T
ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thề công nhân viên về kết quả
hoạt động của Công ty.
1.4.2. Phó giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực mình được phân
công.
1.4.3. Chức năng và phòng ban
1.4.3.1. Phòng kế hoạch
- Lập biểu đồ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư.
- Xây dựng kế hoạch, soạn thảo các văn bản có liên quan đến sản xuất
kinh doanh.
- Xác định kế hoạch hàng hóa với khách hàng, thực hiện hợp đồng
sản xuất gia công, thực hiện kế hoạch phân bổ sản xuất các mã hàng trong
từng thời điểm sao cho phù hợp với thời gian giao hàng.
- Phối hợp với phòng kỹ thuật công nghệ để xác định số nguyên phụ
liệu tiêu hao cho mỗi sản phẩm.
- Thực hiện việc xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, thành phẩm, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, nguyên phụ liệu tiết kiệm, thống kê tình hình sản
xuất kinh doanh.
1.4.3.2. Phòng kinh doanh
- Thực hiện việc nhập nguyên phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm hàng
hóa, làm các thủ tục về xuất nhập khẩu. Trực tiếp quan hệ tiêu thụ các sản
phẩm cần tiêu thụ nội địa.

- Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước tìm kiếm
khách hàng.
1.4.3.3.Phòng kỹ thuật công nghệ
- Xây dựng hệ thống kiểm tra tiến hành sản xuất đảm bảo tính hợp lý
và tiết kiệm được chi phí.
- Chiệu trách nhiệm về kỹ thuật may, chuẩn bị may sản xuất ở xưởng
và quan hệ với khách hàng về mẫu mã, kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm.
- Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị cho toàn Công ty.
- Gồm các bộ phận:
+ Kỹ thuật viên: chuẩn bị mẫu mã, rập, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảng
màu.
+ May mẫu: để giới thiệu sản phẩm với khách hàng trước khi sản
xuất.
+ Sơ đồ: xác định chi tiết sản phẩm cần được bố trí thích hợp trên cơ
sở định mức của khách hàng cho một khổ vải sao cho tiết kiệm vải nhiều nhất.
+ KCS: kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm.
+ Cơ điện: bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị.
1.4.3.4. Phòng kế toán tài vụ
- Hạch toán, kiểm toán mọi hoạt động của Công ty, báo cáo quyết
toán theo qui định, nộp thuế đúng hạn.
- Lập kế hoạch tài vụ, bảo đảm nguồn vốn kinh doanh theo yêu cầu
của Công ty, quản lý vốn, thu hồi nợ, trả nợ vay…
- Phát lương hàng tháng cho công nhân viên khi có bảng thanh toán
lương từ phòng tổ chức chuyển sang.
1.4.3.5. Phòng tổ chức hành chánh
- Quản lý, tuyển dụng, điều động nhân sự phục vụ cho sản xuất. Quản
lý các định mức lao động, định mức sử dụng các máy móc thiết bị, phụ trách
công tác bảo vệ, y tế, đời sống cán bộ công nhân viên.
- Theo dõi thời gian làm việc, xây dựng đơn giá tiền lương cho cán bộ
công nhân viên.

- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh thay mặt Công ty trong
quan hệ với khách hàng.
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY
1.5.1. Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ
chức quản lý sản xuất, kinh doanh nhằm phát huy vai trò kinh tế là một yêu
cầu quan trọng đối với chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng. Tổ chức công tác
kế toán gồm nhiều yếu tố cấu thành như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận
dụng các phương pháp kế toán, các chế độ thể lệ về kế toán… Công tác này
rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: loại hình sản xuất
kinh doanh, yêu cầu của việc cung cấp thông tin, quy mô của doanh nghiệp
cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau, song tổ chức công tác
kế toán đều phải thực hiện đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu,
tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý.
+ Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
+ Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế
toán.
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc
cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho việc điều hành và quản lý
kế toán ở doanh nghiệp.
+ Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo quy định và phù hợp với mọi yêu
cầu quản lý cụ thể.
+ Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện
đại trong công tác kế toán.
+ Chính sách kế toán áp dụng:
*Nguyên tắc ghi nhận các khoảng tiền và các khoảng tương đương
tiền.

*Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
*Nguyên tắc ghi nhận các khoảng thu thương mại và khoản thu khác.
*Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ.
*Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí phải trả.
*Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu…
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán
- Đứng đầu là kế toán trưởng, là người chịu trách nhiệm cao nhất
Phòng kế toán- tài vụ, trực tiếp quan hệ với các phòng ban khác có nhiệm vu
quyết định hình thức kế toán, hạch toán và phân tích tình hình tài chính tại
Công ty hàng tháng kiểm tra nguyên vật liệu, tiền mặt để giúp cho báo cáo
thống kê thực hiện đúng theo chế độ kế toán trong Công ty tập hợp các số
liệu, chứng từ chi tiết để hạch toán tính giá thành sản phẩm, ghi sổ sách chứng
từ, sổ cái sổ chi tiết.
- Kế toán chi tiết: theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, các
quan hệ thanh toán với ngân hàng, hợp đồng vai, trả lãi vay, thanh toán
chuyển khoản ghi phiếu thu, phiếu chi theo dõi các khoản tạm ứng, các khoản
thanh toán các khách hàng.
- Thủ quỹ: trực tiếp thu, chi tiền mặt, có nhiệm vụ quản lý lượng tiền
mặt trong Công ty, phục vụ chi mua nguyên vật liệu, phát hành báo cáo quỹ
để cung cấp chứng từ cho phần hành có liên quan.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN


Ghi chú:

Công việc của các bộ phận kế toán
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo nghành nghề đã đăng kí.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được giao
- Bảo tồn và phát triển vốn được giao

- Phân công lao động, phân phối thu nhập và chăm lo cải thiện đời sống
vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty
- Đáp ứng nhu cầu may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
1.5.3. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức kế
toán này có đặc điểm




:
Quan h


lãnh
đ

o
: Quan hệ hỗ tr

K


TOÁN TRƯ

NG
KẾ
TOÁN

CHI TI


T


TH


QU


K


TOÁN

TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày… tháng… năm…
CHỨNG TỪ TRÍCH
YẾU
SỐ HIỆU TÀI
KHOẢN
SỐ
TIẾN
GHI CHÚ
SỐ NGÀY,THÁNG

NỢ CÓ
1 2 3 4 5


CỘNG X

Kèm chứng từ gốc Kế toán trưởng
Người lập

-Sổ kế toán sử dụng hình thức này gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để đăng kí các chứng từ ghi sổ
theo trình tự thời gian nhằm đảm bảo tốt chứng từ ghi sổ và kiểm tra, tra cứu
khi cần thiết.
+ Sổ cái: là sổ tài khoản theo mẫu thông thường.
-Trình tự ghi chép chứng từ ghi sổ
+ Hàng tháng: kế toán tập hợp kiểm tra và phân loại chứng từ gốc, căn
cứ chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ và các sổ.
+ Định kì: trên cơ sở các chứng từ gốc đã được phân loại, kế toán áp
dụng chứng từ ghi sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
+ Cuối tháng:
 Lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để đối chiếu số
liệu ghi chép của hạch toán tổng hợp.
 Lập bảng tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp với hạch toán
chi tiết.
 Đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu số phát sinh với các khoản,
với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ với sổ quỹ và tổng hợp chi tiết.
 Lập bảng cân đối tài khoản.
 Lập báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ

-Ghi chú:

-Hệ thống chứng từ
+ Bảng kê nhập hàng hóa, nguyên phụ liệu

+ Bảng kê xuất hàng hóa, nguyên phụ liệu
:
Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ðối chiếu kiể
m kê
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ CHI TIẾ
T
SỔ QUỸ

B

NG T

NG H

P

CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI S

SỔ ÐĂ
NG KÍ
CHỨNG TỪ GHI SỔ

BẢNG TỔNG HỢP

CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ÐỐI TÀI KHOẢN

+ Bảng kê thành phẩm tiêu thụ
+ Bảng kê thanh toán tạm ứng
+ Bộ chứng từ ghi sổ: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán…
-Hệ thống báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
1.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1.6.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cơ quan trong Tỉnh, của hội
đồng thành viên, có được khách hàng truyền thống, có đơn đặt hàng lớn tạo
điều kiện đi vào chuyên môn hóa tăng năng suất lao động, tăng thu nhập của
người công nhân.
- Sự nhạy bén và chuyển hướng kịp thời trong việc tăng qui mô sản
xuất và hợp lí hóa sản xuất.
- Sự năng động, cần cù, trung thực trong sản xuất kinh doanh tạo được
tín nhiệm của khách hàng.
- Xác định phương hướng lâu dài có đối sách hợp lí trong từng lúc đối
với từng khách hàng để tạo sự ổn định liên tục và phát triển trong sản xuất
kinh doanh.
1.6.2. Khó khăn:
- Chưa lường hết được yêu cầu và qui mô phải có của một đơn vị may
xuất khẩu là đơn vị Tỉnh, để có thể đi vào sản xuất kinh doanh và đứng vững
trên thương trường.
- Thiếu sự hỗ trợ tạo điều kiện tiếp cận thị trường gốc mà phải thông

qua nước thứ ba nên chỉ hạn chế ở gia công chưa thực hiện được sự tự sản
xuất, tự tiêu thụ, từ đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế nhiều.
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ chậm được hoàn thiện nên có những
khó khăn không đáng có. Bên cạnh đó, tay nghề công nhân chưa đủ điều kiện,
thời gian để nâng cao nên hiệu suất tăng chậm.
- Giá gia công chưa tương ứng với chất lượng sản phẩm do bất lợi về
địa lí, sự cạnh tranh về giá cả của cơ sở gia công nhỏ nên nhiều lúc bị ép giá
gia công.
- Công nhân mới vào làm cho Công ty chưa qua đào tạo nên Công ty
phải mất thời gian đào tạo, trợ cấp lương đào tạo đã làm giảm đáng kể hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Mô hình hoạt động của ngành may mặc còn chưa nhất quán nên trong
cạnh tranh còn nhiều bất lợi.
















CHƯƠNG 2

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM VÀO THÁNG 05/2011 TẠI CÔNG TY MAY XUẤT
KHẨU VIỆT HỒNG

2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT-
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
2.1.1 Công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty:
Chi phí sản xuất tại Công ty may xuất khẩu Việt Hông gồm những chi
phí chủ yếu sau:
2.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu trong Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại cũng rất đa
dạng và phong phú.
Nguyên vật liệu chính bao gồm: vải
Do Công ty chủ yếu may hàng gia công nên nguyên liệu chính để may
do khách hàng mang tới nên không hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính
vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm: giấy Duplex, băng keo trong, phụ
liệu, thùng, chỉ…
Chi phí nhập hàng gia công như: chi phí nhập cảng, chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu gia công về Công ty do Công ty đứng ra thanh toán nên sẽ
được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.1.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Toàn bộ tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp tăng ca, phụ cấp làm đêm và các khoản trích theo
lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn).
Để theo dõi tình hình làm việc của công nhân, Công ty sử dụng bảng
chấm công ở mỗi phân xưởng.Đến cuối tháng các phân xưởng tập hợp bảng
chấm công ở mỗi phân xưởng đưa lên bộ phận kế toán tiền lương để tính
lương cho công nhân.

2.1.1.3. Chi phí sản xuất chung:
Trong quá trình sản xuất của Công ty may xuất khẩu Việt Hồng có rất
nhiều chi phí phát sinh khác nhau gồm các khoản:
-Chi phí nhân công quản lí sản xuất.
-Chi phí nguyên liệu, công cụ, phụ tùng thay thế.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí bằng nhân tiền khác.
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: Tiền lương trả cho nhân viên
thiết kế, nhân viên quản lí phân xưởng và các khoản phụ cấp trách nhiệm các
khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trích theo qui
định, phụ cấp tăng ca.
Chi phí vật liệu gồm: các chi phí vật liệu dùng tại phân xưởng để bảo
quản máy móc thiết bị.
Chi phí công cụ dụng cụ gồm: phụ tùng kèm theo, trục, giá đỡ, đèn
báo, biển báo…
Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm: toàn bộ chi phí khấu hao các
loại máy móc thiết bị tại phân xưởng.
-Công ty trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
song song trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản theo quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
-Công tác khấu hao đòi hỏi phải có tính chính xác cao vì thế nếu tính
toán sai lệch thì sẽ làm gía thành sản phẩm và lợi nhuận không đúng thực tế
làm cho mọi việc đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh không chính xác.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí điện
năng, chi phí dùng cho sản xuất…
Chi phí bằng tiền khác
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm của Công ty.
Qui trình kế toán chi phí sản xuất của công ty gồm 2 giai đoạn kế tiếp

nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
-Giai đoạn đầu kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán chi
phí, giai đoạn sau tính giá thành sản phẩm hoàn thành dựa trên cơ sở số liệu
kế toán chi phí ở giai đoạn đầu. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Công ty gồm 2 dây chuyền chính là cắt và may. Các phân xưởng này
do Giám đốc kĩ thuật chỉ đạo trực tiếp qua ban quản lý phân xưởng. Những
người này sẽ trực tiếp điều hành công việc sản xuất theo lệnh sản xuất của ban
Giám đốc đến từng tổ trưởng tổ sản xuất và công nhân. Công ty chuyên sản
xuất và gia công các loại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, do đó sản
phẩm rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ. Vì vậy đối tượng kế toán
chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm.
-Đối tượng tính giá thành giữ một vị trí quan trọng tại Công ty bởi vì
dựa vào nó mà Công ty phân loại, tổng hợp, ghi nhận các chi phí sản xuất
theo đối tượng tính giá thành đã được xác dịnh do quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm tại Công ty tương đối đơn giản, chu kì sản xuất ngắn nên tương
đối tính giá thành của Công ty là toàn bộ lượng sản phẩm sản xu3 xuất ra
trong kì.
-Vào cuối mỗi tháng sau khi tập hợp các loại chi mới như: chi phí
nguyên vật kiệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì
để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
-Đối với Công ty may xuất khẩu Việt Hồng do chu kỳ ngắn, sản phẩm
hoàn thành nhập kho liên tục, nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng
tháng ( vào ngày cuối tháng).



2.1.3. Chính sách kế toán áp dụng đối với chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở Công ty.

2.1.3.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương
pháp phức tạp nhiều tuy nhiên nhờ vào phương pháp này mà thông tin kinh tế
do kế toán cung cấp có độ chính xác cao, phản ánh trung thực sự thay đổi của
chi phí sản xuất một cách có hiệu quả hơn.
2.1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang
Do đặc điểm của Công ty là gia công nên Công ty không đánh giá sản
phẩm dỡ dang.
2.1.3.3. Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp trực tiếp hay còn gọi
là phương pháp giản đơn.
2.1.3.4. Quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
trong Công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng tổng hợp tiền lương… các kế toán bộ phận (kế toán nguyên vật liệu, kế
toán tiền lương…) sẽ phân loại các chi phí và lập các bảng tổng hợp đồng thời
ghi vào sổ cái chi tiết cho từng tài khoản liên quan (sổ cái chi tiết nguyên vật
liệu gia công, sổ cái chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, sổ cái chi tiết chi phí
nhân viên phân xưởng…). Cuối tháng kế toán tổng hợp phân bổ và tập hợp
chi phí sản xuất để tính giá thành lập bảng tính giá thành.

2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
-Chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ hao phí về lao động sống như:
tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và lao động vật
hoá nguyên vật liệu chính như: sợi, vải mộc, PE, vải kaki… Vật liệu phụ như:
nút các loại, dây kéo, giấy lót… Nhiên liệu như: xăng, nhớt, dầu máy… Phụ
tùng như: dao cắt, kéo, bàn ủi… phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
-Đối với Công ty may xuất khẩu Việt Hồng thì hoạt động chủ yếu của
Công ty là may gia công các mặt hàng may mặc như: Áo sơ mi các loại, T-
Shirt, Polo-Shirt, quần Jean, quần Âu… cho các đối tượng nước ngoài. Do đó

việc xác định giá thành các loại sản phẩm trên rất quan trọng và có độ chính
xác cao. Sau đây em xin trình bày quá trình kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty may xuất Việt Hồng.

152,331,111
334,338,111
334,338,111
152,153,111
214
142,331,333
627
622
621 154 155
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1.1.Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm và cấu tạo nên thực thể
sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu là một trong nhưng yếu tố chi phí quan trọng,
nó liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy việc tính
toán ghi chép đầy đủ và chính xác tình hình nhập kho nguyên vật liệu cả về số
lượng, chất lượng giá tiền và phản ánh đúng đối tượng chịu chi phí là rất quan
trọng cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính già thành và cũng là cơ sở cho
việc quản lí phân tích chi phí sản xuất nhằm tìm ra những biện pháp tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu hạ giá thành.
-Kế toán vật tư sử dụng các chứng từ như: hoá đơn, phiếu xuất kho để
làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết vật liệu và ghi vào sổ cái tài khoản 152. Cuối

tháng kế toán phản ánh nguyên vật liệu đã xuất dùng trực tiếp sản xuất sản
phẩm ở phân xưởng và ghi vào sổ cái tài khoản 154. Lập bảng nhập-xuất-tồn
nguyên vật liệu để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp.
-Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản trực tiếp cấu thảnh sản phẩm vì
thế nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Thông thường chi phi nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Như việc hạch toán đúng đắn và chính xác chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp quan trọng và đặc biệt trong xác định giá thành.
-Với đặc điểm Công ty là gia công hàng may mặc cho đối tác nước
ngoài nên chi phí nguyên vật liệu chính là do một phần đối tác cung cấp nên
không tính vào giá thành sản phẩm gia công. Phần còn lại do Công ty mua về
dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
-Vì Công ty may hàng gia công nên chi phí nguyên vật liệu chính như:
vải cao cấp các loại không tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của hàng gia công gồm: Chi phí phụ liệu gia công,
chi phí nhập hàng gia công, chi phí nguyên liệu gia công.
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
-Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kế
toán sử dụng tài khoản này để tập hợp tất cả các tài khoản chi phí nguyên vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm tại Công ty. Tài
khoản 621 không co số dư cuối kì.
Kết cấu tài khoản 621

-Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty được xác định là số
lượng nguyên vật liệu sử dụng trong tháng nên tất cả các tài khoản đều được
kế toán mở theo từng tháng.
2.2.1.3. Phương pháp kế toán:
Kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái tài khoản 152 để tập hợp tất cả chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm phát sinh trong
tháng.Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu tổng số phát sinh trong sổ

cái tài khoản 621 với chứng từ ghi sổ do kế toán vật tư lập, đồng thời kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành
sản phẩm.


- Tập hợ
p chi phí nguyên
Vật liệu trực tiếp thực t
ế
phát sinh.
- Trị giá nguyên liệu vật liệ
u
Sử dụng không hết được
nh

p l

i kho.
- Kết chuyển phân bố giá tr

chi phí nguyên li

u, v

t li

u
t
r


c ti
ế
p vào tài kho

n tính
giá thành
.

621
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN



Tình hình nhập nguyên vật liệu:
Công ty nhận nguyên vật liệu từ nước ngoài nhập về. Khi nhận được
hàng bộ phận sản xuất và thiết kế tiến hành lập kế hoạch cho việc sản xuất
như: kiểm tra nguyên vật liệu trực tiếp cần sử dụng cho đơn đặt hàng.
Chứng từ sử dụng:
-Phiếu nhập kho (theo mẫu 01-VT của bộ tài chính)
Phiếu nhập kho lập thành 3 liên
-Liên 1: Lưu phòng kinh doanh
152

111,112,331
133
154

152
621
(1)Chi phí NVL trực tiếp xuấ

t
(3) Giá trị vật liệu sử dụ
ng
(2) Giá trị thực tế vật liệu sử

(4)Kết chuyển chi phí NVL
Mua vật liệu đưa thẳng
Sản xuất( giá chưa thuế)

Trực tiếp để tính giá thành
d

ng không h
ế
t nh

p l

i kho
dùng đ


ch
ế

t

o s

n ph


m

không hế
t tháng sau còn dùng

×