Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

luận văn kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tm và công nghiệp phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.89 MB, 85 trang )









BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN



KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ
CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM



i



Kính gởi :

Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi

Thầy Nguyễn Hữu Cường cùng quí Thầy Cô khoa Khoa học – Cơ bản

Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần In Bến Tre, cùng các anh chị phòng kế
toán, phòng tổ chức hành chính.



Trong suốt thời gian gần ba năm học tập và rèn luyện tại Trường Cao Đẳng
Nghề Đồng Khởi em đã được các thầy cô tận tình giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm về nghiệp vụ kế toán. Bên cạnh đó sự kết hợp giữa lý thuyết
và thực hành là vấn đề quan trọng giúp em hoàn thiện bản thân mình hơn. Những gì
thầy cô truyền đạt là nền tảng cơ bản giúp em tự tin bước vào thực tế công việc.
Được sự phân công của ban giám hiệu trường CĐN Đồng Khởi, cùng với sự
chấp thuận của ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán Công ty Cổ Phần In Bến Tre,
em đã được tiếp xúc với hoạt động kế toán tại công ty. Qua đó giúp em cập nhật
được những kiến thức thực tế có ích cho nghề nghiệp sau này của em. Mặc dù bận
rộn nhưng Ban lãnh đạo công ty cùng các anh chị phòng kế toán vẫn nhiệt tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty với đề tài tốt nghiệp:
“KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG”
Để đạt được kết quả hôm nay, em xin chân thành cảm ơn:
Quí Thầy Cô Trường trong trường đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho
em những kinh nghiệm quí báu.
Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần In Bến Tre, cùng các anh chị phòng kế
toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Hữu Cường đã tận tình
hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Bài viết không tránh những sai
ii
sót mặc dù em đã có nhiều cố gắng.Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, sửa sai và
chỉ bảo thêm của quí Thầy Cô cùng các anh chị trong công ty.
Cuối lời, em xin kính chúc đến toàn thể quý Thầy Cô cùng các cô chú anh
chị tại Công ty Cổ Phần In Bến Tre luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái đươc nhiều thành
công. Kính chúc công ty phát triển thuận lợi và đạt được mục tiêu mà Ban lãnh đạo
Công ty đã đề ra.

Trân trọng kính chào! Sinh viên thực tập
Trần Thanh Vũ























iii























Ngày tháng năm 2013

Giám Đốc






iv



1. Thái độ tác phong thực tập nghề nghiệp :




2. Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp :



3. Nhận thức thực tế :



4. Cách thức trình bày báo cáo :



5. Điểm số :



Ngày tháng năm 201

Giáo viên hướng dẫn


v



CTY CP : Công ty cổ phần
BHXH : Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT : Bảo Hiểm Y Tế

BHTN : Bảo Hiểm Tai Nạn
KPCĐ : Kinh Phí Công Đoàn
NLĐ : Người lao động
DN : Doanh nghiệp
QLPX : Quản lý phân xưởng
CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
QLKD : Quản lý kinh doanh
TK : Tài khoản

vi








Hình 2.3.2 : Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất
Hình 2.4.1 : Sơ đồ cơ cấu quản lý tại công ty
Hình 2.5.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Hình 2.5.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.5.3.1 : Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
Hình 2.6 : Bảng chỉ tiêu đánh giá chất lượng tình hình kinh doanh
Hình 3.4.1.1 : Bảng danh sách số lượng lao động của công ty
Hình 3.5.2 : Sơ đồ hạch toán các TK (3383, 3384, 3389, 3382)
Hình 3.6.1 : Sơ đồ luân chuyển cứng từ
Hình 3.6.2 : Sơ đồ TK 334, TK338














vii





Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao động.
Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà Công ty Cổ Phần In Bến Tre rất
coi trọng tất các các nhân viên trong doanh nghiệp của mình.
Một trong những yếu tố giúp công ty này ngày càng phát triển là việc tổ chức
bộ máy kế toán nói chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho lao động và những khoản trích
theo lương chính xác. Kế toán tiền lương cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời về
lao động để phục vụ cho công tác quản lý và công tác phân bổ lao động cũng như
tiền lương phù hợp. Việc bố trí lao động hợp lí có thể phát huy năng lực sáng tạo
của người lao động, từ đó có thể tăng thêm tiền lương hoặc tiền thưởng cho những
sáng kiến hay, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm thúc
đẩy tăng năng suất người lao động cũng như nâng cao đời sống người lao động.

Để làm được như trên, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải
tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của
doanh nghiệp.
Tiền lương để trả cho người lao động cũng phải phù hợp với đặc điểm kinh tế
của mỗi đất nước. Ở nước ta, một nước đang phát triển, thì tiền lương của người lao
động phải đảm bảo mối quan hệ thu nhập giữa công nhân và nông dân, giữa người
lãnh đạo với cấp dưới. Đảm bảo tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế không
ngừng tăng. Vì vậy, chế độ tiền lương đúng đắn sẽ tác động rất lớn đến việc cũng cố
và hoàn thiện xã hội.
Là một học viên kế toán thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ Phần In
Bến Tre, tôi nhận thấy vai trò kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất
quan trọng trong công tác quản lí của các doanh nghiệp.
viii



Vì thời gian thực tập và trình độ hiểu biết chưa nhiều nên báo cáo còn nhiều
hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của quý Thầy Cô, Phòng kế toán
của Công ty để báo cáo này của em hoàn thiện hơn.

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
Lời cảm ơn i
Nhận xét của đơn vị thực tập ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iii
Danh mục viết tắt iv
Danh mục bảng biểu v
Lời mở đầu vi
Mục lục vii
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1.1.1.Khái niệm, ý nghĩa tiền lương 1
1.1.2.Khái niệm, ý nghĩa các khoản trích theo lương 1
1.2.Nội dung của quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.2.1. Nội dung của quỹ tiền lương 3
1.2.2. Nội dung các khoản trích theo lương 4
1.3. Các hình thức trả lương 5
1.3.1. Cách tính lương và hình thức tiền lương 5
1.3.2. Ý nghĩa của kế toán tiền lương 9
1.4. Nhiệm vụ của kế toán 10
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CTY CỔ PHẦN IN BẾN TRE
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần In Bến Tre 11
2.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty 11
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần In 11
ix



2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 12
2.2.1. Chức năng 12
2.2.2.Nhiệm vụ 13
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 13
2.3.1. Công tác tổ chức sản xuất 13
2.3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 14
2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 15
2.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty 15
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tưng bộ phận 16
2.4.2.1. Đại hội đồng cổ đông 16
2.4.2.2. Hội đồng quản trị 16

2.4.2.3. Ban kiểm soát 16
2.4.2.4. Ban giám đốc 16
2.4.2.5. Các phó giám đốc 16
2.4.2.6. Phòng kế toán tài chính 17
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 17
2.5.1. Tổ chức công tác kế toán 17
2.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 18
2.5.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 20
2.5.3.1. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán 20
2.5.3.2. Các loại sổ sử dụng trong công ty 21
2.5.4. Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty 21
2.5.5. Các phần ngành kế toán tổ chức tại công ty 21
2.5.6. Chuẩn mực và các chính sách áp dụng tại công ty 22
2.5.7. Hệ thống báo cáo kế toán 22
2.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 22
2.7. Những thuận lợi và khó khăn về chính sách kinh tế tại công ty 24
2.7.1. Thuận lợi 24
2.7.2. Khó khăn 24
2.8. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai 24
x



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTY CỔ PHẦN IN BẾN TRE
3.1. Chứng từ sổ sách tài khoản sử dụng 26
3.2. Kỳ thanh toán lương 26
3.3. Các phương pháp tính lương tại công ty 26
3.3.1. Đối với đội ngũ công nhân viên quản lý 27
3.3.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất 29

3.4. Nguyên tắc kế toán cỉu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 30
3.4.1. Công tác tổ chức quản lý lao động tại công ty 30
3.4.1.1. Số lượng lao động của công ty 30
3.4.1.2. Phân loại lao động của công ty 35
3.4.1.3. Phương pháp quản lý lao động của công ty 35
3.4.2. Các hình thức tính tiền lương 36
3.4.2.1. Tiền lương tính theo thời gian 36
3.4.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm 37
3.4.2.3. Một số hình thức tính lương theo sản phẩm khác 37
3.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 38
3.5.1. Tài khoản sử dụng 38
3.5.2. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .
3.6. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần
In Bến Tre 54
3.6.1. Chứng từ sử dụng 54
3.6.2 . Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 56
3.7. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty Cổ Phần In Bến Tre tháng
03/2011 62
3.7.1. Các nghiệp vụ về tiền lương 62
3.7.1.1. Trình tự hạch toán 62
3.7.1.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 62
3.7.2. Các nghiệp vụ phát sinh về các khoản trích theo lương 64
3.7.2.1. Trình tự hạch toán 64
3.7.2.2. Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương 65
3.7.2.3. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí 67
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT – ĐỀ XUẤT
4.1. Nhận xét và đánh giá chung về đơn vị thực tập 70
xi




4.2. Đán giá sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế 70
4.3. Một số ý kiến đề xuất đối với đơn vị thực tập 71
4.4. Kết luận. 72




1
CHƯƠNG 1:
THEO CƠ SỔ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1.Khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người, nhằm biến
đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để đảm bảo nhu cầu của xã
hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất lao động.
Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
ngưới lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động.
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là yếu tố
chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả
sức lao động làm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho doanh nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động.
Tiền lương của người lao động được xác định trên 2 cơ sở chủ yếu là số lượng
và chất lượng lao động của mỗi người.

Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng theo
quy định của đơn vị như thưởng thi đua, thưởng do pháy huy sáng kiến, thưởng do
tăng năng suất lao động và các khoản tiền thưởng khác.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Bảo hiểm y tế: là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng
bảo hiểm xã hội trong trường hợp khám chữa bệnh, ốm đau, sinh đẻ,…
2
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương. Trích 4.5% lương
tối thiểu và hệ số lương của người lao động. Trong đó người sử dụng lao động nộp
3% và tính vào chi phí kinh doanh, còn lại 1.5% người lao động nộp và được trừ
vào thu nhập hàng tháng của họ.
Bảo hiểm xã hội: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, tai
nạn lao động, thai sản, hưu trí mất sức.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ
quy định trên tổng tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương của cán bộ nhân
viên thực tế phát sinh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ bảo hiểm xã hội là
23%. Trong đó người sử dụng lao động là 17% và tính vào chi phí kinh doanh, còn
người lao động phải đóng 9,5% và được trừ vào thu nhập hàng tháng của họ.
Bảo hiểm thất nghiệp: Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp
của người sử dụng lao động và người lao động, dùng để hỗ trợ cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ khi bị nghĩ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp,
hỗ trợ tìm việc làm, hỗ trợ học nghề (bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu thực hiện từ
01/01/2009 theo điều 140 Luật bảo hiểm xã hội).
Kinh phí công đoàn: Là quỹ để tài trợ cho hoạt động của công đoàn. Các tổ

chức này nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống lao động.
Kinh phí công đoàn là quỹ được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng quỹ tiền lương và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động tính
vào chi phí kinh doanh.
Theo quy định thì tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% do doanh nghiệp chịu
và tính vào chi phí. Trong đó 1% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp
trên, còn 1% doanh nghiệp tạm giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cấp cơ
sở.
3
1.2.Nội dung của quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.1.Nội dung của quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp để trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần của
quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương khoán, công nhật
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan (mưa, bão, máy hỏng, thiếu vật liệu…)
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
Các khoản phụ cấp khác:
- Phụ cấp công tác lưu động
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca
- Phụ cấp thu hút
- Phụ cấp thâm niên ngành nghề
- Phụ cấp đắc đỏ (mức sống cao hơn những nơi khác)
- Phụ cấp khu vực (những nơi xa xôi, hẻo lánh, có khí hậu xấu…)

- Phụ cấp dạy nghề
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng
- Phụ cấp học nghề, tập sự
- Phụ cấp thôi việc
- Tiền ăn giữa ca của người lao động
4
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn có khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (bảo hiểm xã
hội trả thay lương)
Kế toán tiền lương và phân tích kế toán tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được phân tích hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
(thời gian và sản phẩm) và các khoản phụ cấp kèm theo (trách nhiệm, khu vực,
thâm niên…)
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng như: đi nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ vì ngừng
sản xuất, đi họp, đi học.
Ý nghĩa của việc phân loại: Tiền lương chính của công nhân sản xuất thường
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương
chính của công nhân sản xuất có liên quan trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản
xuất ra, có quan hệ đến năng suất lao động. Tiền lượng phụ của công nhân sản xuất
trực tiếp không gắn bó với việc chế tạo sản phẩm nên tiền lương phụ được phân bổ
gián tiếp vào chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm.
1.2.2.Nội dung các khoản trích theo lương:
- Quỹ bảo hiểm y tế: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4.5% trên tiền
lương cấp bậc, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị,
1.5% còn lại do người lao động đóng góp. Quỹ này do cơ quan quản lý y tế quản lý,
doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp cho cơ quan quản lý y tế.

- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo
điều 102 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:
+ Người lao động đóng góp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
5
+ Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
khấu trừ vào tiền lương. Theo quy định hiện nay tỷ lệ này là 23% trong đó:
+ Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 17%
+ Công nhân phải chịu là 7%
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý, doanh nghiệp có
trách nhiệm trích nộp đầy đủ cho cơ quan quản lý và thực hiện chi trả cho người lao
động trong thời gian tạm thời mất sức lao động theo chứng từ duyệt chi của cơ quan
Bảo hiểm xã hội.
- Kinh phí công đoàn: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng
tiền lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Thông thường doanh nghiệp phải nộp 1% cho công đoàn cấp trên, phần còn lại
để lại chi tiêu cho công đoàn cơ sở.
1.3.Các hình thức trả lương
1.3.1. Cách tính lương và các hình thức tiền lương:
1.3.1.1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
Dưới chế độ chủ nghĩa xã hội dù thực hiện bất kì chế độ tiền lương nào,
muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời sổng
phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
- Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ
tăng bình quân tiền lương trong tòan đơn vị và trong kỳ kế họach.

- Đảm bảo thu nhập tiền lương hợp lí giữa các nghành nghề khác nhau trong
nền kinh tế.
- Khuynh hướng bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng
cho người lao động.
6
1.3.1.2. Các hình thức tiền lương:
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động vì nó có ý nghĩa rất to lớn
trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ
sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo
ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi
thành viên trong xã hội.
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo 2 hình
thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản
phẩm. Tuy nhiên,về mặt kế tóan tiền lương được xác định theo 2 loại: tiền lương
chính và tiền lương phụ (ngòai giờ).
+ Tiền lương chính : là khoản trả cho công nhân viên trong thời gian thực tế
có mặt và công tác tại đơn vị. Trong tiền lương chính bao gồm các khỏan tiền trả
theo cấp bậc, các khỏan tiền thưởng có tính thường xuyên theo lương.
+ Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
nghỉ theo chế độ quy định như: nghỉ phép năm, nghỉ lễ, tết hoặc thời gian học tập.
Ngòai tiền lương và khoản thưởng ra, đơn vị còn phải nộp thuế cho người
lao động chi phí tham gia BHXH, BHYT và các tổ chức công đòan. Những tổ chức
hoặc quỹ này sẽ giúp cho người lao động ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi
lao động theo Luật lao động.
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của từng người theo tiêu chuẩn quy định
của Nhà nước.
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lí của đơn vị, tính trả lương theo thời

gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian đơn giản có thưởng.
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn lương tháng, lương ngày, lương
giờ.
+ Lương tháng: là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả cho nhân viên
nhằm làm việc công tác, quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
7
Lương tháng = Mức lương cơ bản x (Hệ số l
ương + ∑
HSPC)
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
số ngày làm việc thực tế thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương
cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hay làm nhiệm vụ khác hoặc trả
lương cho người lao động ngắn hạn.
Lương ngày =
Mức lương tháng
22 hoặc26 ngày

+ Lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động theo mức giờ và số ngày
làm việc thực tế. Trong đó mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày,
theo chế độ mức lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp
không hưởng lương theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương
cho sản phẩm.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
8 giờ

b. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số

lượng, chất lượng sản phẩm công việc hay công cụ đã hòan thành và đơn giá trả
lương công việc và lao vụ đó.
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các
định mức kinh tế kỹ thuật hợp lí để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá đối với
từng sản phẩm, công việc một cách đúng đắn.
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của đơn vị, việc tính trả lương theo
sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế): Theo hình thức này
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hòan thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương đã quy định không chịu
một sự hạn chế nào. Đây là hình thức phổ biến để trả lương công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để tính
8
lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như: vận chuyển vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị, Lao động của những người này
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng gián tiếp đển năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy theo hình thức này, việc
tính lương phải trả cho công nhân phục vụ sẽ dựa trên cơ sở kết quả lao động của
bộ phận công nhân trực tiêp sản xuât mà họ đã phục vụ.
+ Trả lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định
như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỉ lệ sản phẩm chất lượng cao, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để tính
lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như: vận chuyển vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị, Lao động của những người này
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng gián tiếp đển năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy theo hình thức này, việc
tính lương phải trả cho công nhân phục vụ sẽ dựa trên cơ sở kết quả lao động của

bộ phận công nhân trực tiêp sản xuât mà họ đã phục vụ.
+ Trả lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỉ lệ sản phẩm chất lượng cao,
tăng năng suẩt lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: theo hình thức này, ngoài tiền lương
tính theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính
thêm một số tiền lương theo tỉ lệ vượt lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt
định mức càng cao thì số tiền lương thêm càng nhiều. Áp dụng hình thức này, đơn
vị phải tổ chức quản lý tốt định mức lao động kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ số
lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: hình thức này có thể áp
dụng cho từng bộ phận sản xuất (của phân xưởng day chuyền) nhằm khuyến khích
tập thể lao động cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động. Tiền
lương trả cho từng bộ phận công nhân được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản
9
phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng.
+ Khoán quỹ lương: hình thức này có thể áp dụng cho các phòng ban ở đơn
vị trên cơ sở lao động định biến hợp lí của các phòng ban đơn vị, tính toán và giao
khoán.
+ Quỹ lương cho từng bộ phận phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế
hoạch công tác nhiệm vụ được giao. Quỹ lương thực tế phục vụ vào mức lương
hoàn thành công việc được giao của từng ban.
c. Xác định quỹ lương và phương pháp tính lương:
* Cách tính quỹ lương:
Công ty trả lương theo phương pháp đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ
chi phí (không có lương).
Tổng quỹ lương theo định biên được xác định theo công thức sau:
Tổng
quỹ

lương
kế
hoạch
=
Lương tối
thiểu chung
(người/ tháng)
do NN qui
định
x 1+
Hệ số chỉnh
tăng thêm
mức lương
tối thiểu
x

Hệ số lương
ngạch bậc bình
quân và hệ số
phụ cấp lương
bình quân
x

Số lao
động từ
1 năm
x

12
tháng

trở
lên

Trong đó:
+ Hệ số ngạch bậc bình quân được tính lấy tổng hệ số lương ngạch, bậc
trong công ty chia cho tổng số lao động trong định biên
+ Hệ số phụ cấp lương bình quân: lấy tổng hệ số phụ cấp chia cho tổng số
lao động trong định biên.
Khi thực hiện quỹ lương thực tế:
Quỹ tiền
lương
=
Doanh thu -
Chi phí không
lương
x
Tỉ lệ đơn giá
tiền lương

1.3.2. Ý nghĩa của kế toán tiền lương:
- Giúp cho công tác quản lý lao động có nề nếp, thúc đẩy CB-CNV chấp
hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và có hiệu quả trong công tác.
- Giúp cho quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó đảm bảo chi trả lương
và các khoản trích theo lương theo chế độ qui định.
10
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá về cơ cấu lao động, cơ cấu tiền lương và
các khoản trích theo lương đúng theo chế độ qui định.
- Giúp cho nhân viên phân tích, đánh giá về cơ cấu lao động, cơ cấu tiền
lương cũng như trên hiệu quả của việc sử dụng lao động, hiệu quả của việc sử đụng
tiền lương.

1.4.Nhiệm vụ của kế toán:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành, quản lý hoạt động
của doanh ngiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình thực hiện và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động, phản ánh kịp thời đầy
đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Tình hình sử dụng các quỹ tiền
lương, quỹ Bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn vào
chi phí sản xuất kinh doanh. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, tiền
thưởng, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ
chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ Bảo hiểm xã hội,
quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Từ đó đề xuất các
biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
11
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN BẾN TRE

2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần In Bến Tre.

2.1.1.Tên, quy mô và địa chỉ của công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần In Bến Tre
Tên tiếng Anh: Ben Tre print yet stock company
Tên viết tắt: HUGACO
Vốn điều lệ: 5.252.000.000 (Năm tỷ, hai trăm năm mươi hai triệu đồng)
Trụ sở: số 32 Thủ Khoa Huân, phường 3, TP Bến Tre.
Điện thoại: 0753.822.250
Fax: 0753.822.250
Email:
Website:
2.1.2.Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần In Bến Tre:
Ngành in là một trong những ngành sản xuất mang tính đặc thù riêng. Tại bến
Tre, ngành in mặc dù ra đời sớm từ những năm kháng chiến nhưng chưa phát triển,
máy móc thiết bị còn lạc hậu, những sản phẩm chủ yếu là các loại sách báo, văn thư
truyền đơn phục vụ cho nhu cầu chính trị. Sau giải phóng đến nay, ngành in Bến
Tre dần dần được cũng cố và có nhiều bước phát triển mới.
Từ giữa năm 1980 đến năm 1995, ngành in Bến Tre có sự tồn tại song song
của hai xí nghiệp in là xí nghiệp in Đồng Khởi và xí nghiệp in Chiến Thắng. Cả hai
xí nghiệp này điều hoạt động có hiệu quả kinh tế cao, thị trường ổn định và có
những đóng góp quan trọng đối với Tỉnh nhà. Tuy nhiên để thống nhất công tác
lãnh đạo, quản lý khai thác tốt thế mạnh của ngành, Tỉnh ủy – UBND Tỉnh đã ra
quyết định: 272-QĐ/UB ngày 30/04/1995 sát nhập hai xí nghiệp trên và đổi tên
thànhXí nghiệp in Bến Tre do nhà nước quản lý.
12
Xí nghiệp in không chỉ phục vụ cho nhu cầu chính trị mà còn đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để khai thác thị trường và phát huy thế
mạnh, tận dụng năng lực. Xí nghiệp đã tiến hành đầu tư cải tiến trang thiết bị máy
móc, cơ sở vật chất kỹ thuật từng bước tạo cơ sở sản xuất ổn định nhằm nâng cao
chất lượng in ấn và phục vụ nhu cầu xã hội.
Với chủ trương mở rộng quy mô sản xuất giữ vững tăng cường hiệu quả kinh

tế, phục vụ tốt công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh nhà nói riêng, cả nước nói
chung. Tháng 01/2001 xí nghiệp In Bến Tre đã tiến hành cổ phần hóa theo Nghị
định số HH/1998/NĐ-CĐ ngày 29/06/1998 và Quyết định số 4322 của UBND tỉnh
Bến Tre ngày 23/11/2000 với số vốn điều lệ là 5.252.000.000 VNĐ và cho đến nay
vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 8 tỷ đồng.
Như vậy, xí nghiệp In Bến Tre từ một doanh nghiệp Nhà nước đã chuyển
thành Công ty cổ phần In Bến Tre được tổ chức và hoạt động theo luật doanh
nghiệp, phát triển theo quy trình công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm
in, đáp ứng thị hiếu của khách hàng, tạo thị trường ổn định mang lại hiệu quả nâng
cao cho nền kinh tế của tỉnh nhà.
Hiện nay, Công ty cổ phần In Bến Tre có hai phân xưởng sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: đặt tại số 32 Thủ Khoa Huân, phường 3, TP Bến Tre. Điện
thoại: 0753.822.250
- Phân xưởng 2: đặt tại số 151C Phan Đình Phùng, phường Phú Khương, TP
Bến Tre. Điện thoại: 0753.829.646
2.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.2.1.Chức năng:
Tổ chức gia công và phục vụ in ấn các loại sách báo, sách giáo khoa, tài liệu
cho các ban ngành trong tỉnh, các biểu mẫu, bao bì,…theo nhu cầu của khách hàng.
Phấn đấu thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà Nước, cố gắng tăng
cường và số lượng trang in đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội.

×