Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

luận văn kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần mía đường bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 72 trang )























Đề tài:
KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
BẾN TRE, QUÝ 4/2010
Trang i
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi:


- Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi Bến Tre;
- Ban Giám Đốc Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre;
- Thầy Nguyễn Chí Hiếu.

Qua 2 tháng thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre,
tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập với chuyên đề: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh”. Ngoài sự nổ lực của chính mình, tôi không quên công sức truyền
đạt của quý thầy cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi và sự hỗ trợ nhiệt tình của
Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu; Quý thầy cô trường
Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi Bến Tre đã giúp tôi có được nền tảng kiến thức về lý
thuyết, hướng dẫn cho tôi biết kết hợp lý thuyết với thực tiễn, qua thực tập tốt
nghiệp của chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và anh chị em trong
phòng kế toán của Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre, nhất là anh Lê Văn Hoàng
– kế toán trưởng của Công ty, đã hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình để tôi tiếp cận với
thực tiễn và hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Xin trân trọng kính chào!
Bến Tre, ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực tập
Trương Thị Thơm









Trang ii
















Bến Tre, ngày….tháng…. năm

Trang iii























Bến Tre, ngày….tháng…. năm










Trang iv

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nền kinh tế thị trường nói chung mang tính chất toàn cầu hóa và
Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương Mại thế giới (WTO). Mà đã nói đến
nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là chỉ tiêu hàng

đầu để doanh nghiệp khai thác được tiềm năng của thị trường, luôn đổi mới, luôn
đổi mới mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất. Đó cũng
là mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thương
mại dịch vụ.
Sự phát triển công nghệ thông tin mạnh như vũ bão cũng là điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp quảng cáo thương hiệu trên Internet, xúc tiến thương mại, nắm
bắt thông tin kịp thời về sản phẩm hàng hóa, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
đạt doanh thu cao. Song song với việc đẩy mạnh tiêu thụ thì số liệu chính xác từ bộ
phận kế toán để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường tài chính đã và đang
phát triển tại Việt Nam.
Riêng về nghiệp vụ kế toán thì hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp này trong nền kinh tế thị trường. Là con số cuối cùng
để doanh nghiệp trích lập các quỹ theo qui định của Nhà nước, đồng thời doanh
nghiệp định hướng qui mô sản xuất của mình nên thu hẹp phần nào? Nên đổi mới
mở rộng sản xuất ở những lĩnh vực nào cho lợi cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên mà tôi đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh” để làm chuyên đề báo cáo thực tập nghề nghiệp.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiệu, dọ đó bản thân
không tránh khỏi những điều thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp của quí thầy
cô, các anh chị ở đơn vị thực tập để tôi được học hỏi nhiều hơn từ thực tế và đề tài
được hoàn chỉnh hơn.

Trang 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1.1. Khái quát về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ hay dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Giá trị của hàng hoá đã được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua
bán và cung cấp sản phẩm hàng hoá, lao vụ đã ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc các
chứng từ có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự thoả thuận về giá giữa người
mua và người bán.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hay chưa là do sự thoả thuận
về thanh toán hàng bán. Sau khi đơn vị đã cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ cho khách hàng.
Doanh thu ở đơn vị gồm có : doanh thu bán hàng thành phẩm, doanh thu từ
hoạt động cho thuê phòng, doanh thu ở quầy nhà hàng, doanh thu nhà hàng và
doanh thu ở các bộ phận.
Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng
TK 131 Phải thu khách hàng
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Khi phản ánh doanh thu đồng thời phải kết chuyển giá vốn bán hàng:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn bán hàng
1.1.1.2. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng phải ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
Trang 2
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu
sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc quyền kiểm

soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định chi phí trên liên quan giao dịch bán hàng.
- Chứng từ hạch toán:
Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn thuế GTGT, bảng kê hàng gửi
bán đã tiêu thụ, các chứng từ đã thanh toán như: phiếu thu, giấy báo ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng:
Đơn vị sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng thực tế cùng
với các tài khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ
doanh nghiệp.
TK 511
- Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
chiết khấu thương mại khi bán hàng
và doanh thu bán hàng.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ
trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ
trong kỳ


Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 04 tài khoản cấp II:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp giá

Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu:
Trang 3
Doanh thu tiêu thụ = Số lượng tiêu thụ x Đơn giá
Căn cứ vào những chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán người.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111 Thanh toán tiền mặt
Nợ TK 112 Thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp ( 10% )
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng
Kế toán định khoản
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Kế toán Thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ, đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có 2 loại thuế GTGT:
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi công ty mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ, hạch toán thuế GTGT đầu vào,
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải nộp hoá đơn thuế GTGT đầu ra.
Cuối tháng khấu trừ thuế GTGT theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào đơn vị được khấu trừ thuế đầu ra
thực tế, số thuế đầu vào còn lại chuyển sang kỳ sau khấu trừ thuế:
Công thức tính thuế GTGT:
Thuế GTGT = Doanh thu chưa thuế x thuế suất


Trang 4
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, khi viết hoá đơn bán hàng ghi rõ giá bán (giá chưa
thuế), thuế GTGT phải nộp, tồng giá thanh toán và doanh thu bán hàng.
Kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ:
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112 Tổng số tiền nộp
Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào thì nhà nước hoàn thuế
Kế toán định khoản
Nợ TK 111,112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 133 Thuế GTGT khấu trừ
Trường hợp giảm thuế
Nếu số giảm được khấu trừ vào số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nếu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 Thu nhập khác
Nếu phần thuế được nhà nước trả lại bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 711 Thu nhập khác
1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.1.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
Trang 5
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 521 chiết khấu thương mại
TK 521
Số tiền chiết khấu thương mại Số tiến đã trả cho người mua
Kết chuyển về TK 511 XĐQKD

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2
TK 5211: chiết khấu hàng hoá
TK 5212: chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* Phương pháp hạch toán
Để phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán
định khoản:
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111, 112, 131 Số tiền phải thu
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại
1.1.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán
* Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp

đồng.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 532 giảm giá hàng bán
Kết cấu tài khoản 532
Trang 6
TK 532
- Khoản giảm giá đã chấp nhận
với người mua
-Kết chuyển khoản giảm giá hàng
bán về tài khoản 511 xác định kết quả
kinh doanh.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng đã bán,
kế toán định khoản
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333 Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 131 Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán
định khoản
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 Giảm giá hàng bán.
1.1.2.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
* Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại

Doanh thu Số lượng hàng Đơn giá đã bán

= x
hàng bán bị trả lại bị trả lại ghi trên hoá đơn

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do hàng
trả lại, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, kèm theo hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần) và kèm theo chứng từ nhập lại
kho của doanh nghiệp số hàng trên.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 531 hàng bán bị trả lại
Trang 7
Nội dung kết cấu tài khoản 531
TK 531
Giá trị sản phẩm, hàng hoá bị trả lại -Kết chuyển khoản 511 để xác định kết
quả kinh doanh.

TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, kế toán định khoản:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 Thuế GTGT
Có TK 111,112,131 Số tiền trả lại cho khách
Các khoản chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có ), kế toán định
khoản:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Phản ánh giá trị hàng hoá nhập lại kho, kế toán định khoản
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 632 Giá vốn

Cuối kỳ kết chuyển về TK 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán định
khoản:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại





Trang 8
1.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1.3.1 Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản doanh thu từ tiền lãi cho vay, lãi
tiền gửi ngân hàng, lãi cho thuê tài chính, …
1.1.3.2 Nội dung
- Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu tài chính sử dụng TK 515 “doanh thu hoạt động tài
chính”
Kết cấu tài khoản
TK 515
Kết chuyển doanh thu tài
chính sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Tập hợp hợp doanh thu tài chính phát
sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

- Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh các ghi nhận lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi cho thuê tài chính
…, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi chiết khấu thanh toán được hưởng: số tiền chiết khấu do Công ty
thanh toán, tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp nhận, kế toán
ghi:
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Trang 9
1.1.4. Kế toán thu nhập khác
1.1.4.1 Khái niệm:
Thu nhập khác là khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, từ tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, từ khoản nợ khó đòi đã xử lý, …
1.1.4.2 Nội dung:
Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng TK 711 “ Thu nhập khác”.
TK 711
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có)
tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác ở doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ sang Tài khoản 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Các khoản thu nhập khác phát sinh

trong kỳ.


1.1.4.3. Phương pháp kế toán thu nhập khác
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì các khoản doanh thu này được phản ánh
vào khoản thu khác, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 138: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh các khoản thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 711: Thu nhập khác
- Các khoản thu từ khoản nợ khó đòi đã xử lý
Kế toán căn cứ vào gái trị thực tế của khoản nợ khó thu hồi được để phản ánh:

Trang 10
Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên có TK 004: nợ khó đòi đã xử ký
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911 để xác định lợi
nhuận khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ kế toán thu nhập khác

TK 911 TK 711 TK 111,112,131
Thu nhập từ thanh lí
nhượng bán TSCĐ
KC thu nhập khác


TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra


TK 111,112…

Thu tiền phạt,
tiền bảo hiểm…




1.2. Kế toán chi phí
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Khái quát về kế toán giá vốn hàng
Giá vốn hàng bán là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được xác định
tiêu thụ hay cung cấp trong kỳ.
1.2.1.2. Nội dung:
Khi xuất hàng bán cho khách hàng thì việc đầu tiên là kế toán phải xác định
giá vốn hàng đã bán.
Khi hợp đồng mua bán đã ký kết, đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì sẽ tiến hành giao hàng
Trang 11
Trong thực tế, giá trị của hàng hoá sẽ tính theo giá trị trên hoá đơn cộng với
chi phí thu mua hàng hoá, phải mua ở đơn vị khác những chi phí như tiền vận
chuyển, bốc dỡ, tiền tàu xe, chi phí được người mua xuất tiền ra để mua hàng hoá
đó về sử dụng.
a. Chứng từ hạch toán

Phiếu thủ kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi…
b. Tài khoản sử dụng:
Đơn vị sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán
Tài khoản này có thể xác định giá vốn của hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nội
dung và kết cấu của TK 632


TK 632
Tập hợp giá trị mua hàng hoá
Giá trị thực tế của dịch vụ để xác định
là tiêu thụ

Trị giá mua hàng hoá đã bán bị người
mua trả lại
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 là tài khoản không có số dư cuối kỳ

c. Phương pháp hạch toán
Khi hợp đồng mua bán đã ký kết bên bán sẽ xuất những hoá đơn cho nhà
khách, cuối cùng Nhà khách sẽ dựa vào giá trị trên hoá đơn cộng với chi phí thu
mua hàng hoá để làm giá gốc của hàng hoá và tính tiền cho đơn vị bán hàng. Tiền
mà Nhà khách thanh toán cho người bán chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Tài khoản sử dụng: đơn vị sử dụng tài khoản 632 hạch toán giá vốn
Đầu kỳ công ty nhập hàng về nhập kho
Kế toán định khoản
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 111,112 Số tiền



Trang 12
d. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán










1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.2.1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật chất và lao
động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
Theo qui định của bộ tài chính, chi phí bán hàng gồm: tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói…
Khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, hoa hồng, chi phí bán gắn
liền với kho bảo quản sản phẩm hàng hoá, chi phí quảng cáo.
1.2.2.2. Nội dung
Tại công ty chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương phải trả công nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng
hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảo hiểm xã hội 15%
Bảo hiểm y tế 2%
Kinh phí công đoàn 2%
Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng dụng cụ đo lường, bàn
ghế, máy tính

111,112,131 621
Mua hàng hóa bằng tiền
632
Chi phí NVL
tr

c ti
ế
p

Kết chuyển chi phí nhân
công tr

c ti
ế
p

Xuất kho NVL chế
tạo thành phẩm
154
622
Kết chuyển chi phí sản
xu

t chung

627
Trang 13
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, chi phí thuê
ngoài, sửa chữa tài sản cố định, chuyển hàng hoá đi tiêu thụ

Chi phí khác bằng tiền, phát sinh trong khâu bán hàng, ngoài các chi phí kể
trên như: chi phí tiếp tân ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm quảng
cáo, chi phí hội nghị tiếp tân.
a. Chứng từ hạch toán
Phiếu chi
Hoá đơn tiền điện nước
Uỷ nhiệm chi
b. Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng
Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu tài khoản 641
TK 641
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán kết chuyển
trong kỳ hàng sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 641 là tài khoản không có số dư cuối kỳ và chi tiết có 7 TK cấp 2
TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 Chi phí bảo hành sản phẩm
c. Phương pháp hạch toán
Đề tập hợp phí bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 334 Tiền lương
Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 152 Nguyên vật liệu

Có TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 214 Khấu hao tài sản cố định
Có TK 142 Chi phí trả trước
Trang 14
d. Sơ đồ kế toán tổng hợp
























1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.3.1. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là: chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật
hoá và lao động song dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
quản lý chung khác liên quan đến hoạt động của nhà khách.
111 334
Tiền lương
911
Cuối kỳ kết
chuyển về TK 911
Chi phí TL trả cho
CNV bán hàng
641
152,153
Xuất NVL, CC dùng cho hoạt động bán hàng
214
Khấu hao tài sản cố định
111,112
Các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền
m

t, ti

n g

i ngân hàng

338
Các khoản trích theo lương
331
Chi phí thuê ngoài phải trả cho

ho

t đ

ng bán hàng

Trang 15
1.2.3.2. Nội dung:
Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm: tiền lương và các khoản phụ
cấp phải trả cho giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Các khoản chi phí về thuế: thuế nhà đất, các khoản chi phí và lệ phí khác…
Các chi phí thuộc quản lý chung của nhà khách ngoài các chi phí kể trên còn
có chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo
cán bộ, lãi vay vốn khi kinh doanh phải trả.
a. Chứng từ hạch toán:
Hoá đơn GTGT
Phiếu chi
b. TK sử dụng:
Đơn vị sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này
dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu TK 642
TK 642
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản được phép giảm chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ quản lý, kết
chuyển về TK 911
TK 642 là tài khoản không có số dư cuối kỳ
TK 642 có các tài khoản cấp 2:

TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 6422: Chi phí vật liệu cho quản lý doanh nghiệp
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
Trang 16
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
c. Phương pháp hạch toán
Kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Tiền lương
Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 214 Trích khấu hao TSCĐ
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 111, 112 Chi phí phát sinh bằng tiền
d. Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

















1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
1.2.4.1 Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí
hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay
Tiền lương trả cho nhân viên
334 911
Kết chuyển
CP QLDN

642
214
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận QLDN
338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương
của bộ phận quản lý doanh nghiệp
111,112
Chi phí QLDN phát sinh bằng tiền ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp

Trang 17
vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán …
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu
-Tài khoản sử dụng: 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
- Kết cấu:
635
- Các khoản chi phí và lỗ của hoạt
động đầu tư tài chính phát

sinh trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán;

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
toàn bộ chi phí tài chính phát inh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.2.4.3 Phương pháp kế toán chi phí hoạt động tài chính
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 141…
- Khi bán góp vốn liên doanh, bán vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
mà giá bán nhỏ hơn giá trị vốn góp (lỗ), ghi:
Nợ các TK 111, 112, … (Giá bán)
Nợ TK 635 (Số lỗ)
Có TK 221
Có TK 222
Có TK 223
- Khi nhận lại vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nhận
lại vốn góp vào công ty con, công ty liên kết mà giá trị tài sản được chia nhỏ hơn
giá trị vốn góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211 (Giá trị tài sản được chia)
Nợ TK 635
Có TK 221
Có TK 222
Có TK 223
Trang 18

- Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 141, …
- Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn:
+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 129
Có TK 229
+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 129
Nợ TK 229
Có TK 635
- Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng do thanh toán
trước hạn (theo thoả thuận khi mua), ghi:
Nợ TK 635
Có TK 131, 111, 112, …
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 (Khoản lỗ – nếu có)
Có TK 111, 112 (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 111, 112, …
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635
Có TK 142, 242
- Chi phí đi vay vốn ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát

sinh (trừ trường hợp (TH) chi phí đi vay được vốn hoá theo quy định)
Trang 19
Nợ TK 635
Có TK 111, 112: TH thanh toán định kỳ cho bên cho vay.
Có TK 335: TH trả sau, tính chi phí đi vay phải trả từng kỳ
Có TK 311, 341: TH nhập vào nợ vay phải trả
- Định kỳ tính vào chi phí tài chính số lãi trả chậm, trả góp từng kỳ (khi mua
TSCĐ theo phương thức trả chậm trả góp)
Nợ TK 635
Có TK 242
- Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc phụ trội để huy động vốn
vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112 (trả lãi vay định kỳ)
Có TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ chi phí đi vay phải trả
trong kỳ nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ)
+ Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu
trái phiếu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ từng kỳ)
- Lỗ do bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): theo tỷ giá thực tế bán
Nợ TK 635: Lỗ (C/L tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 111 (1111), 112 (1121): theo tỷ giá trên sổ kế toán
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản
mục tiền tệ có góc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn mà giá bán nhỏ hơn giá vốn, ghi:

Nợ TK 111, 112 (giá bán)
Nợ TK 635 (số chênh lệch giữa giá vốn lớn hơn giá gốc)
Có TK 121, 228
Trang 20
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 635
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP



1.2.5. Kế toán chi phí khác
1.2.5.1 Khái niệm: Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động xảy
ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu
của đơn vị. Gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ (nếu có);
111,112,335,242,…
129, 229
111, 112, 331
152, 156, 211, 642
129, 229
911
121,228,221, 222, 223
1111, 1121
111, 112
1112, 1122
635413

×