Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần sản xuất dịch vụ cuất nhập khẩu Từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.93 KB, 82 trang )

Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng
đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn với sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thơng mại muốn tồn tại để
tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng đòi hỏi hàng hoá bán
ra phải đợc thị trờng, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của doanh nghiệp
là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề
cho việc mở rộng thị phần trong nớc cũng nh nớc ngoài. Để bắt kịp xu thế phát
triển và không bị đẩy ra khỏi cuộc chơi , các doanh nghiệp thơng mại phải tổ
chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả, hàng hoá bán ra
phải có chất lợng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
trên thị trờng. Bởi có tiêu thụ tốt sản phẩm doanh nghiệp mới đảm bảo hoạt động
kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục. Qua đó doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng
quay vốn, có thu nhập để bù đắp chi phí và tích luỹ vốn đầu t phát triển. Bán
hàng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp thơng mại, với nền kinh tế cũng nh toàn xã
hội. Nó có ảnh hởng trực tiếp mang tính quyết định đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp thơng mại. Nó cung cấp một lợng sản phẩm hàng hóa thiết yếu cho
nhu cầu hàng ngày của ngời dân và nhu cầu sản xuất của các nghành kinh tế
khác có liên quan. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, mỗi doanh
nghiệp đều có những biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó kế toán nghiệp vụ
bán hàng giữ vai trò quan trọng.Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán
nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh
nghiệp thơng mại nào.Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều
đó. Tuy nhiên công cụ này đã đợc sử dụng triệt để cha lại là vấn đề cần đề cập
đến.


nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
1
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Nhận thức đợc vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các Doanh
nghiệp Thơng Mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện
nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập
khẩu Từ Liêm, em nhận thấy việc hoàn thiện kế toán bán hàng tăng cờng hiệu
quả của công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là một đề tài hay góp
phần đa việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng trở thành một công cụ đắc lực
phục vụ cho việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và ra các quyết định của nhà
quản lý. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Tâm, các cô chú anh chị
phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm cùng
với những kiến thức đã học ở trờng, em đã thực hiện báo cáo tốt nghiệp của
mình với chuyên đề:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán và xác định kết quả bán hàng ở
công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài trên cơ sở phân tích về mặt lý luận kế
toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng kết hợp với thực tiễn
kinh doanh và kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ
xuất nhập khẩu Từ Liêm từ đó có những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa
kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác

định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cửa hàng
xăng dầu Mai Dịch trực thuộc công ty cổ phần SX-DV-XNK Từ Liêm
Ch ơng 3 : Nhận xét và ý kiến đóng góp về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại cửa hàng xăng dầu Mai Dịch trực thuộc công ty cổ
phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
2
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp Thơng mại.
1.Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh
nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá
quy định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại là
hàng hoá mua vào đế bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất
khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng

hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển giao cho ngời mua và doanh nghiệp đã thu đợc
tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng nh
sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa ngời mua và ngời
bán. Ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua, ngời bán xuất giao hàng cho
ngời mua, ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho ngời mua, ngời bán không
còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
3
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lợng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng hoá đó.
Doanh thu bán hàng đợc hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và
hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới đợc coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác
nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu đợc tiền hàng
hoặc cũng có thể cha thu đợc vì ngời mua mới chấp nhận trả.
1.1.2 Vai trò của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở

để xác định kết quả bán hàng.
Với các doanh nghiệp, bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí
đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đ-
ợc thực hiện và đợc xác định về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian, sự
phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ. Nh vậy bán hàng là điều
kiện để tái sản xuất xã hội.
Quá trình bán hàng còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các nghành,
giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến
hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh
doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn đợc luân chuyển nhanh. Kinh
doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, nâng cao
nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
4
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Một doanh
nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng thu nhập về bán hàng.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên
thị trờng. Do đó công tác bán hàng cần phải đợc nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, th-

ờng xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán
thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tợng lãi
giả, lỗ thật.
1.1.3 Các phơng thức bán hàng
1.1.3.1 Phơng thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những ngời trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho ngời sản xuất để tiếp tục sản xuất
ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lu thông, hoặc trong sản
xuất, cha đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phơng thức này thờng
bán với khối lợng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán buôn hàng hoá thờng áp dụng hai ph-
ơng thức:
Bán buôn qua kho : là phơng thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của
đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai
hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
: theo hình
thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho
của bên bán. Số hàng đợc xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng
và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
: theo hình thức này
bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là
phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc
nguyễn đình cơng b
1
k
1

khoa: qtkd
5
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi cha phải là bán mà vẫn thuộc
quyền sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi đợc xác định là tiêu thụ khi bên mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Bán buôn vận chuyển thẳng : Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán
hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm đợc chi phí lu thông, tăng nhanh sự vận động
của hàng hoá. Nhng phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp cung ứng
hàng hoá có kế hoạch, khối lợng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần chọn
lọc, bao gói. Phơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp
(hình thức giao tay ba)
: Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn
bán với bên cung cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua
về bán hàng. Cả 3 bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua
ký nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển
hàng
:Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao
cho bên mua tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
1.1.3.2 Phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá

nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu lu
thông. Khối lợng hàng bán thờng nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng loại, mẫu
mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
6
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Trong hình thức này nhân viên bán hàng là ngời chịu trách nhiệm vật chất về
số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lợng hàng nhận ra và đã
bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ
hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến
động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán
hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi
chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phơng thức này áp dụng phổ biến ở
những công ty thơng mại bán lẻ vì tiết kiệm đợc lao động, khách mua hàng
thuận tiện nhng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Là phơng thức bán hàng mà nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách
hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên thu
ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối ngày
nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán
hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm
kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập báo

cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với
doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền
hàng. Do có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc
sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Ngời bán chỉ giao hàng nên tránh đợc nhầm
lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để
chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức này lại
gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có giá
trị cao.
Hình thức bán hàng trả góp : Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ng-
ời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hoá,
ngời mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình thức
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
7
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng
tiêu thụ, thu hút đợc nhiều khách hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ : Hình thức này hiện đang phát triển mạnh
mẽ ở nớc ta, đợc tổ chức dới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị. Khách hàng
đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền để thanh toán.
Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá đơn bán hàng và
cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi vốn đầu t lớn vì phải
trang bị các phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán hàng.
1.1.4 Các phơng thức thanh toán

Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thờng xuyên phát
sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan nh
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với ngời cung cấp, thanh toán tiền thuế với cơ
quan thuế Mặt khác với t cách là một nhà cung cấp, doanh nghiệp cũng nhận
thờng xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của mình. Việc thanh toán
tiền hàng đợc tiến hành theo nhiều phơng thức, có thể trả tiền trớc, trả tiền ngay,
trả tiền sau tuỳ theo sự thoả thuận mua bán giữa hai bên. Đồng thời nó đảm bảo
quyền lợi cho cả hai bên và nó giúp cho việc quản lý tiền vốn trong doanh nghiệp
phù hợp với sự vận động của chúng. Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại áp
dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
Ph ơng thức thanh toán ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua và bên mua
chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền mặt,
séc, hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng ).
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng không thờng xuyên liên tục giao
dịch thì trớc khi nhận hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá đơn.
Nếu muốn nợ lại phải có tài sản thế chấp hay tín chấp của công ty, cá nhân
khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
Ph ơng thức thanh toán chậm trả : Theo phơng thức này, bên bán sẽ nhận đ-
ợc tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trớc. Do đó hình
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
8
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đợc hạch toán
chi tiết cho từng đối tợng phả thu. Việc cho khách hàng nợ hay là thanh toán
sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho một số

ít khách hàng mua bán thờng xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
1.1.5 Phạm vi và thời điểm ghi chép
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động
kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc xác
định đúng hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc xác định chính
xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc tổ chức kế toán bán hàng đ-
ợc khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng để đôn đốc
khách hàng thanh toán kịp thời.
Hàng hoá đợc gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách
hàng đã thu đợc tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Theo quy
định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp đợc xác định là hàng bán trong các tr-
ờng hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phơng thức trả ngay ( đã thu đợc tiền mặt, séc, giấy
báo có )
- Thực hiện bán hàng theo phơng thức trả chậm, khoản tiền này đợc goi là
khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trớc tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển hàng trả
cho khách thì hàng hoá đó đợc coi là hàng bán và khi đó doanh thu bán hàng
cũng đợc ghi nhận.
Nh vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất giao
hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của khách hàng,
tức là lúc doanh nghiệp thu đợc tiền về nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng hình thức
chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá gửi đi của doanh nghiệp về mặt
pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hay
chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng hoá gửi đi mới thuộc quyền sở hữu của
nguyễn đình cơng b
1
k
1

khoa: qtkd
9
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
khách hàng. Khi đó hàng hoá của doanh nghiệp mới đợc coi là hàng bán và
doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận.
1.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phơng thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại chính là việc quản lý về số lợng, chất lợng, giá cả hàng
hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu:
- Để quản lý về số lợng đòi hỏi phải thờng xuyên phản ánh giám đốc tình
hình sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn kho
cả về số lợng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện pháp
giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lợng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và
có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt hàng dễ
h hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có nh vậy mới giữ đợc
uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, kéo dài chu kỳ khai thác của doanh
nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại hàng hoá và từng khách hàng. Đôn đốc thanh toán, thu hồi
đầy đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc
theo quy định.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên thị
trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần nhằm khẳng
định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế toán là công cụ đắc lực

phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch tiêu thụ. Để phát
huy vai trò của kế toán đối với hoạt động kinh doanh, kế toán bán hàng cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ:
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
10
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
- Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả
các trạng thái, hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá
trị .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng
và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp : mức bán ra, doanh thu bán hàng về
thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu
lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh Thơng mại, kiểm tra việc thực hiện dự
toán chi phí.
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đôn
đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp
số liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
cũng nh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.....
1.4. Phơng pháp xác định kết quả bán hàng :
1.4.1.Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả bán hàng
a. Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng .

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ thuế : Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
mà cơ sở kinh doanh đợc hởng .
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp : Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
đợc hởng.
+ Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
trừ (giảm giá, hàng bán bị trả lại ), thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
11
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
b. Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán : Phát sinh trong trờng hợp đã lập hoá đơn bán hàng cho
ngời mua nhng bị ngời mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất, không đúng qui
cách, giao hàng không đúng thời hạn và đợc ngời bán cho giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại : Là toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không đúng
qui cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
c. Giá vốn hàng bán : Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán
hoặc để sản xuất số hàng bán đó .
Đối với hoạt động Thơng Mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán đợc xác
định theo một trong các phơng pháp sau :

* Phơng pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ đợc tính theo giá trị
bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hay bình quân sau mỗi
lần nhập )
Trị giá mua thực tế số lợng hàng giá đơn vị
hàng xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó :
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh h-
ởng đến công tác quyết toán nói chung
Phơng pháp này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
12
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân cuối
kỳ trước
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước )
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
=

*
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
hàng hoá kỳ này .
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng số nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên, vừa chính
xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán
nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc : Theo phơng pháp này giả thiết số hàng
nào nhập trớc thì xuất kho trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất .
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả giảm hoặc có xu hớng giảm.
* Tính theo phơng pháp nhập sau- xuất trớc : Theo phơng pháp này giả thiết
lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giá thực tế đích danh ): Theo phơng
pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên
từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trờng hợp điều chỉnh ). Khi xuất hàng
hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phơng pháp này thờng sử dụng
với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt .
* Phơng pháp giá hạch toán : Theo phơng phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá
biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán . Giá hạch toán là giá ổn định do
Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài,
việc xuất nhập hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải
tính ra giá thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế của hàng Trị giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
( H ) : Hệ số giá

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý .
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
13
=
= *
H
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
d. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng
+ Thuế GTGT : Là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và do ng-
ời tiêu dùng cuối cùng chịu .
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số
mặt hàng do Nhà nớc qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nớc đối với
ngời tiêu dùng .
+ Thuế xuất khẩu : Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam .
e. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch
vụ mua ngoài
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp : Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng ra đ-

ợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại nh: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
1.4.2 Phơng pháp xác định kết quả bán hàng
Doanh thu Tổng doanh thu Các khoản Thuế tiêu thụ đặc biệt
thuần bán hàng giảm trừ Thuế xuất khẩu(nếu có)
Lãi thuần từ hoạt Doanh thu Giá vốn Chi phí bán hàng
động Bán hàng thuần hàng bán CPQL Doanh nghiệp
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
2.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thờng sử dụng một số các chứng từ:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ )
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
14
=
_
_
=
-
-
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
- Hoá đơn bán hàng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp )
- Phiếu xuất kho

- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Bảng kê thanh toán đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng ..
2.2 Hạch toán tổng hợp
2.2.1 Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
+ Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
+ Tài khoản 632 Giá vốn hàng hoá
+ Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán
+ Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
+ Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 642 Chi phí quản lý Doanh nghiệp
+ Tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng các tài khoản khác có liên
quan nh:
+ Tài khoản111: Tiền mặt
+ Tài khoản112: Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản3331: Thuế GTGT đầu ra ..
2.2.2 Trình tự kế toán
Với mỗi phơng thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ theo
doanh nghiệp thơng mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp nào.
Theo quy định 1141 TC/CĐKT 1/11/1995 thì kế toán hàng tồn kho của doanh
nghiệp phải đợc tiến hành theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và ph-
nguyễn đình cơng b
1
k

1
khoa: qtkd
15
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
ơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Đồng thời tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng
thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ thuế hay phơng pháp trực tiếp mà hạch
toán cho phù hợp.
2.2.2.1 kế toán bán hàng theo phơng pháp trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng
hoặc cung cấp dịch vụ cho ngời mua doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hoặc có
quyền thu tiền của ngời mua, giá trị của hàng hoá đã đợc thực hiện vì vậy quá
trình bán hàng đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc nghi
nhận.
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phơng pháp trực tiếp
(1) (6) (5) (2a) (3a)
(2b)
(3b)
(4)
(1) :Xuất kho thành phẩm bán trự tiếp (ghi nhận giá vốn)
(2a) : Ghi nhận doanh thu bán hàng
(2b) : Số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phơng pháp khấu trừ
(3a) : Các khoản làm giảm doanh thu
(3b) :Số thuế GTGT đầu ra của các khoản làm giảm doanh thu
(4) : K/c các khoản làm giảm doanh thu để xác định doanh thu thuần của
hoạt động bán hàng
(5) : K/c doanh thu thuần của hoạt động bán hàng sang bên Có TK911 để
xác định kết quả
nguyễn đình cơng b

1
k
1
khoa: qtkd
16
TK154,155
TK521,513,532
TK632
TK511,512
TK111,112,131
TK911
TK333
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
(6) :K/c giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng sang bên Nợ TK911 để
xác định kết quả.
2.2.2.2 Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi, bán đúng
giá hởng hoa hồng.
Theo phơng thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hởng hoa hồng
là phơng thức bên giao đại lý ( chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi ( bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán
đúng giá bán đã quy định và đợc hởng thù lao đớ hình thức hoa hồng.
Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý ký gửi
(1) (2.2) (5) (4) (2.1) (3)
(1) : Trị giá vốn thực từ của hàng gửi bán đại lý, ký gửi( gử bán)
(2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2): Trị giá vốn thực từ của hàng gửi bán đại lý, ký gửi( gử bán)
(3) : Hoa hồng trả cho đơn vị đại lý, ký gửi
(4) :Cuối kỳ kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
(5) : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.

Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên nhận đại lý
(2) (1)
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
17
TK154,155
TK632
TK157
TK911
TK511
TK642
TK131
TK33311
TK 511
TK111,112
TK 331
TK 131
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
(3)
(1) : Số tiền bán hàng đại lý
(2) : Hoa hồng bán đại lý
(3) : Trả tiền bán hàng đại lý

2.2.2.3. Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm trả góp.
Bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp là phơng thức thu tiền nhiều
lần, ngời mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn laị ngời mua chấp

nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo hình thức trả chậm trả góp
(1) (3) (5) (2.1a) (2.2)
(4) (2.1a)
(2.1b)
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
18
TK154,155
TK911
TK632
TK515
TK511
TK131
TK111,112
TK333
TK3387
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
(2.3) (2.1c)
(1) : Xuất kho thành phẩm theo giá bán
(2.1a) : Ghi nhận doanh thu bán hàng
(2.1b) : Thuế GTGT đầu ra của thành phẩm
(2.1c) : Doanh thu cha thực hiện
(2.2) : Số tiền khách hàng trả dần( trả lần tiếp theo)
(2.3) : Doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp từng kỳ
(3) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh

(1) : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh.
(2) : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết
quả kinh doanh.
2.2.2.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
* Hạch toán giảm giá hàng bán:
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
Số tiền giảm giá Cuối kỳ kết chuyển
cho ngời bán xác định doanh thu thuần
* Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Sơ đồ : Hạch toán hàng bán bị trả lại
TK 111,112 TK 531 TK 511,512
Trả tiền cho ngời mua về Cuối kỳ kết chuyển

số hàng bán bị trả lại. doanh thu hàng bán
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
19
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
bị trả lại
TK 632 TK 156,155

GVHB bị trả lại nhập kho



2.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức
kế toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình
thức sổ sách kế toán sau
Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái là: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Căn
cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc.
Hình thức nhật ký sổ cái có u điểm là đơn giản, dễ ghi chép và không đòi
hỏi trình độ chuyên môn cao nhng chỉ thích hợp đối với các doanh nghiệp nhỏ, ít
tài khoản kế toán.
Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Hình thức này có đặc điểm là tách rời việc
ghi sổ theo thời gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai loại sổ khác nhau.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
20
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Các loại sổ sử dụng trong hành thức này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều do chứng từ ghi sổ
phải lập nhiều, số lợng công tác kế toán ghi chép nhiều nên việc lập báo cáo dễ
bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công.
Hình thức nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: tất cả các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký theo trình tự thời gian phát
sinh nghiệp vụ và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để
ghi sổ cái theo trình tự nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào.
Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính. Nhng việc kiểm tra đối
chiếu phải dồn nén đến cuối kỳ nên thông tin kế toán có thể không đợc cung cấp
kịp thời
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ
nhiều. Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành ngay trên các sổ kế toán. Việc lập
báo cáo đợc kịp thời.Tuy nhiên nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
phải cao, mặt khác mẫu số phức tạp không thuận tiện cho việc áp dụng máy vi
tính vào công tác kế toán. Hình thức này có các loại sổ:
- Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi
vào các Nhật ký-Chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký-Chứng từ vào
sổ cái.
nguyễn đình cơng b
1

k
1
khoa: qtkd
21
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Đối với kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm có các sổ tổng hợp và các sổ chi
tiết sau:
+ Bảng kê số 8 Bảng kê nhập xuất, tồn kho hàng hoá
+ Bảng kê số 11 Bảng kê thanh toán với ngời mua
+ Bảng kê số 10 Bảng kê hàng gửi đi bán
+ Bảng kê số 5 Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 911
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số Nhật ký-Chứng từ, bảng kê có liên quan nh:
Nhật ký chứng từ số 1, 2 và số 10.
Chơng 2
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tạI công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ liêm
1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu từ liêm
1.1-Quá trình hình thành và phát triển:
Xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và đối với các ngành, các địa phơng, các đơn vị kinh tế cơ sở nói riêng .
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd

22
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm cũng là một trong số
đó.
Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một tổ chức
kinh doanh XNK trực thuộc Bộ Thơng Mại. Công ty cổ phần SX DV XNK
Từ Liêm đợc thành lập trong thời kì bao cấp dới hình thức một hợp tác xã mua bán
cấp huyện chức năng chính của công ty khi đó là kinh doanh thơng nghiệp và quản
lý hợp tác xã mua bán cơ sở. Do đó hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là
kinh doanh nội thơng và tổ chức các hợp tác xã cơ sở. Bản thân tự chức kinh doanh
theo phơng thức hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu.
Tháng 7 năm 1986 bộ phận kinh doanh đợc tách ra thành công ty kinh
doanh tổng hợp nằm trong hợp tác xã mua bán Từ Liêm.
Ngày 30 09 1992 thực hiện QĐ 1856 của UBND- TPHN công ty thu
mua hàng XNK Từ Liêm và Công ty kinh doanh tổng hợp thành công ty cổ phần
sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
- Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
- Tên giao dịch quốc tế : Tu Liem Product service import export joint
stotk company
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : TULTRACO HANOI
- Trụ sở chính : Km9 Hồ Tùng Mậu Mai Dịch Cầu Giấy Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 1356 ngời, trong đó số lao đông
của công ty là cổ đông của công ty có 107 cổ đông và 01 cổ đông nhà nớc.Số vốn
điều lệ khi thành lập công ty là 4.251.000.000 đồng, trong đó vốn thuộc sở hữu
nhà nớc góp là 828.500.000 đồng chiếm 8.285 cổ phần tơng ứng 19,5% tổng vốn
điều lệ và vốn của các cổ đông khác đăng ký trong số cổ đông. Công ty góp
3.422.500.000 đồng chiếm 34.255 cổ phần tơng ứng 80,5% tổng số vốn điều lệ.
- Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông
- Mệnh giá cổ phần : 100.000 đ/1 cổ phần

Trong thời gian qua, từ một doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang cổ phần,
công ty đã gặp phải muôn vàn khó khăn và thử thách. Song cán bộ công nhân viên
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
23
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
chức của công ty và cổ đông đã đoàn kết nhất trí cao vai trò làm chủ doanh
nghiệp, bám lấy công ty, phát huy thế mạnh và nhân tố thuận lợi của công ty, đề
cao vai trò trách nhiệm của cổ đông, quyền lợi đi với nghĩa vụ nhờ đó mà công ty
đã vợt qua đợc mọi khó khăn trở ngại và dành đợc nhiều thành tích quan trọng.
Trong nhiệm kỳ I (2000- 2004) công ty đã đạt đợc kết quả là: Trong năm
2000 lãi trớc thuế là 400.682.710 đồng; năm 2001 là 684.653.936 đồng; năm 2002
là 982.988.636 đồng; năm 2003 là 3.068.000.000 đồng. Thu nhập bình quân của
ngời lao động tăng từ 537.700 đồng/ ngời/ tháng năm1999 lên 960.000 đồng / ng-
ời/ tháng năm 2003. Cổ tức tăng từ 0,41%/ tháng năm 2000 lên 3.15% / tháng
năm 2003. Trong Đại hội cổ đông lần 2 vào ngày 31/12/2003 đã đa ra phơng hớng
chiến lợc, nhiêm vụ cho nhiêm kỳ II .Nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh tế nhiệm kỳ II đề
ra là: Doanh số bán ra trong năm 2003 là 63 tỷ đồng, năm 2005 là 66 tỷ đồng, l-
ơng của ngời lao động tăng bình quân từ 1.100.000 đồng/ ngời/ tháng năm 2004
lên 1.500.000 đồng/ ngời/ tháng năm 2007.
Sự phát triển của Công ty gắn liền với sự thăng trầm của đất nớc qua các
thời kỳ "bao cấp", "đổi mới". Là một công ty năng động trong các hoạt động kinh
doanh của mình Công ty cổ phần SX-DV-XNK Từ Liêm đã phát huy đợc sức
mạnh của một Công ty có tiềm năng về:
* Xuất khẩu:
- Khoáng sản (quặng, tinh quặng), kim loại đen, kim loại màu và hợp kim.

- Hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy dép.
- Cao su, tinh dầu, hạt điều, ..
* Nhập khẩu:
- Hoá chất, điên máy, phân bón, vật liệu xây dựng, sản phẩm giấy, hàng tiêu
dùng, dầu nhờn
-Thuốc phòng và chữa bệnh cho ngời, dụng cụ y tế
-Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y .
Ngoài ra công ty còn buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng. Lắp ráp đồ
gia dụng, điện nớc điện lạnh, điện tử, kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống, vật
nguyễn đình cơng b
1
k
1
khoa: qtkd
24
Trờng th cn qtkd lê quý đôn báo cáo tốt
nghiệp
lý t liệu, tắm hơi, karaoke, vũ trờng, vui chơi giải trí, kinh doanh bất động sản.
Buôn bán hàng nông lâm hải sản và thực phẩm, bán lẻ xăng dầu, bán vé máy bay
1.2.Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ Xuất nhập
khẩu Từ Liêm.
Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần SX- DV- XNK
Từ Liêm trong một số năm gần đây nh sau:
1.3- Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần SX-DV-XNK Từ Liêm
1.3.1 Chức năng:
- Kinh doang ngoại thơng, chủ yếu nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài về bán cho
các công ty thơng mại và sản xuất trong nớc.
nguyễn đình cơng b
1
k

1
khoa: qtkd
Chỉ Tiêu 2002 2003 2004
So sánh tăng giảm
2003/2002 2004/2003
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
1.Tổng doanh thu 76336 87000 92540 10664 13,97 5540 6,37
2. Doanh thu thuần 75686 86750 90250 11064 14,62 3500 4,03
3. Giá vốn hàng
bán
73236 84147 89350 10911 14,90 5203 6,18
4. Lợi nhuận gộp 2450 2603 3200 153 6,24 597 22,9
5. Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
-110 411 510 521 473,64 99 225
6.Lợi nhuận bất th-
ờng
695 805 860 109 15,68 55 6,83
7.Tổng lợi nhuận
trớc thuế
858 1215 2240 630 107,69 1025 45,75
8. Tỷ lệ lợi nhuận
trớc thuế trên tổng

doanh thu
0.77 1,39 2,12 _ _ _ _
9.Thuế thu nhập
phải nộp
192 705 852 513 267,19 147 20,85
10.Lợi nhuận sau
thuế
393 510 670 117 299,77 160 31,37
25

×