Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

luận văn kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh phước thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 55 trang )


  






























KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH


LỜI CẢM ƠN


Kính gửi :
- Ban giám hiệu cùng toàn thể thày cô trường Cao đẳng Bến Tre,
- Ban lãnh đạo Công ty TNHH Phước Thịnh và các cô chú, anh chị
phòng kế toán công ty

Được sự phân công của BGH nhà trường, thày cô chủ nhiệm và ban lãnh
đạo phòng kế toán công ty TNHH Phước Thịnh em đã đến thực tập tại công ty.
Tuy còn nhiều bỡ ngỡ vì lần đầu tiên được tiếp xúc và vận dụng kiến thức
vào thực tế, nhưng được sự chỉ dẫn của thầy cô cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ
của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH Phước Thịnh em đã hoàn
tất chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình chỉ bảo và củng cố kiến
thức, giúp em vượt qua những khó khăn trong quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú anh chị phòng kế toán đã
tiếp nhận tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành báo cáo.
Cuối cùng em xin gửi lời chào, lời chúc sức khỏe và thành đạt đến quý
thầy cô, ban lãnh đạo và các cô chú anh chị tại công ty TNHH Phước Thịnh.

Bến Tre, ngày… tháng… năm 2011

Sinh viên thực tập


LÊ QUỐC VƯƠNG











NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Bến Tre, ngày…… tháng……năm 2011












NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH




















Bến Tre, ngày…… tháng……năm 2011
Ký tên, đóng dấu







LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt từ khi Việt Nam chính
thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện
trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương nhưng
đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệpViệt Nam trong
quá trình hội nhập.

Để tăng sức cạnh tranh tiếp tục tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để thu được lợi nhuận bởi
vì lợi nhuận thu được ít hay nhiều nó điều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu lợi nhuận tối đa hóa lợi nhuận là mục
tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một công ty.


Xuất phát từ tầm quan trong đó nên em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH tại công ty TNHH
Phước Thịnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.



























































CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH











































CHƯƠNG 2

KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH PHƯỚC THỊNH
QUÝ II NĂM 2010






























CHƯƠNG 3

NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN



1.1 Tổng quan về công ty TNHH Phước Thịnh:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty:

Tiền thân Công ty TNHH Phước Thịnh là cơ sở Phước Thịnh, sản xuất
kinh doanh cá thể, hoạt động theo phương thức gia đình,với nguồn vốn ban đầu
là 39.000.000 đồng.
Công ty Phước Thịnh là một Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt
hàng về đường và các sản phẩm sau đường như: các loại rượu, nước ngọt, và các
dịch vụ cho thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, môi giới thương mại….
Hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ cây mía, sản
xuất thủ công qua bộ phận kết tinh đường. Thành phẩm bình quân 40 tấn/1chu
kỳ sản xuất, tương đương 200 tấn/năm với doanh thu bình quân khoảng
3.000.000.000 đồng/năm.
Cơ sở Phước Thịnh hoạt động và tồn tại 10 năm từ 1990 đến năm 2000.
Sang năm 2000 do sự biến đổi của cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm đường ngày càng cao đòi hỏi phải có nhiều nhà phân phối để đáp ứng yêu
cầu của người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh cá thể, sản xuất theo phương
thức thủ công không mang tính chất rộng rãi sản phẩm làm ra không đáp ứng
đúng, đủ nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Từ đó cơ sở đường Phước Thịnh quyết
định chuyển đổi từ hoạt động sản xuất kinh doanh sang hoạt động kinh doanh là
chủ yếu để phù hợp với cơ chế thị trường đó là loại hình Công ty TNHH Phước
Thịnh.
Ngày 22.9.2000 cơ sở đường Phước Thịnh quyết định thành lập Công ty
TNHH Phước Thịnh và chính thức đi vào hoạt động do Sở kế hoạch và Đầu tư
Bến Tre cấp giấy phép hoạt động.
- Trụ sở chính đặt tại: 27C Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8, TP Bến Tre.
- Công ty TNHH Phước Thịnh là một đơn vị kinh tế tư nhân có đầy đủ tư
cách pháp nhân sử dụng con dấu riêng.
- Nguồn vốn điều lệ ban đầu là: 402.000.000 đồng do 03 thành viên đóng
góp:
. Nguyễn Quang Hiền: 70.000.000 đồng
. Nguyễn Thị Hồng: 282.000.000 đồng
. Huỳnh Tú Phương: 50.000.000 đồng


- Trong đó:
+ Bằng tiền mặt: 120.000.000 đồng
+ Bằng hiện vật: 282.000.000 đồng


Qua quá trình hoạt động của Công ty nhận thấy nhu cầu của khách hàng
ngày càng cao, đòi hỏi phải mở rộng thị trường kinh doanh do đó Công ty đã
thành lập thêm 03 chi nhánh trực thuộc tại các huyện:
1- Cửa hàng Bình Đại
2- Cửa hàng Ba Tri
3- Cửa hàng Sơn Đông

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ công ty:
Chức năng: Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản
phẩm đường đồng thời góp phần duy trì và phát triển kinh tế địa phương thông
qua hoạt động của ngành mía đường, công ty thực hiện ngành kinh doanh các
sản phẩm từ đường và các dịch vụ như: đường, rượu, nước ngọt, dịch vụ cho
thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, môi giới thương mại.
Nhiệm vụ: Công ty TNHH Phước Thịnh là một đơn vị hoạt hoạt động
theo nguyên tắc tự quản, tự quyết định trong mọi vấn đề kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Công ty chủ động xác định phương án kinh doanh, lựa chọn phương thức
kinh doanh, tổ chức kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương và
tình hình hoạt động của đơn vị. Công ty chủ động thành lập hoặc giải thể các bộ
phận trực thuộc nhằm thực hiện tối ưu nhất các phương án kinh doanh và dịch
vụ đã đề ra.
Việc quản lý Công ty do Giám đốc đảm nhiệm, điều hành theo kế hoạch
đã được thông qua nhất trí của hội đồng thành viên.

Sau khi thanh toán mọi chi phí kinh doanh, hoàn thành các nghĩa vụ thuế
cho nhà nước, nộp phạt do vi phạm hợp đồng (nếu có), chiết khấu bảo tồn
vốn….Công ty tiến hành phân phối lợi nhuận như sau:
Trích 5% lãi ròng đễ lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến khi bằng 1/10 số
vốn điều lệ của công ty.
Chia lãi(lỗ) theo tỉ lệ góp vốn của các thành viên.
Phần còn lại chia thành 03 quỹ:
+ Quỹ phát triển kinh doanh
+ Quỹ khen thưởng
+ Quỹ phúc lợi
Song song với kế hoạch phát triển kinh doanh và các kế hoạch khác, Giám
đốc Công ty phải báo cáo kế hoạch thu chi tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trước hội đồng thành viên, mọi khoản thu chi phải có chứng


từ hợp lệ, việc công khai tài chính được thực hiện mổi tháng một lần và báo cáo
sơ kết cuối tháng, tổng kết cuối năm.
Mổi tháng sẽ tiến hành kiểm kê và đối chiếu với sổ sách một lần, lập biên
bản kiểm kê cụ thể; moi phát sinh thừa(thiếu) phải được giải quyết kịp thời; nếu
thiếu phải chịu trách nhiệm bồi thường; nếu thừa sẽ có quyết định cụ thể và ghi
vào sổ kế toán.
1.2 Tổ chức quản lý công ty TNHH Phước Thịnh
1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng ban:
1.2.2.1 Hội đồng thành viên:
Gồm tất cả các thành viên góp vốn, là hệ điều hành quyết định cao nhất
của Công ty, hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền

dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản với số phiếu đạt trên 70% số thành viên
tham dự họp, việc quyết định trực tiếp do chủ tịch hội đồng thành viên thực
hiện. Hội đồng thành viên họp ít nhất mổi năm một lần, hội đồng thành viên có
nghĩa vụ như sau:
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương hướng sử dụng và phân
chia lợi nhuận hoặc phương án sử lý lỗ của công ty.
Quyết định tổ chức cơ cấu công ty.
Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH


Sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, việc bổ sung sửa đổi điều lệ Công ty do
chủ tịch hội đồng thành viên soạn thảo và thông qua hội đồng thành viên lấy
biểu quyết bằng văn bản với tỷ lệ đạt tren 70% số thành viên dự họp.
Quyết định tổ chức lại công ty, giải thể Công ty.
1.2.2.2 Chủ tịch hội đồng thành viên.
Do hội đồng thành viên bầu ra có quyền và nghĩa vụ: chuẩn bị chương
trình tài liệu, triệu tập và chủ trì các cuộc họp hội đồng thành viên.
Nếu có sự tham gia tranh chấp giữa các thành viên thì Chủ tịch hội đồng
thành viên giải quyết trên tinh thần hòa giải và đảm bảo quyền lợi chung của
công ty.
1.2.2.3 Ban Giám đốc

Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, là người đại diện theo pháp luật về nghĩa vụ của công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
Quyết định tất cả các hoạt động có liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư.
Ban hành quy chế nội quy Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các
chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
Tuyển lao động.
Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ tường hợp thuộc thẩm quyền của
hội đồng thành viên, kiến nghị phương án bố trí tổ chức công ty, lập phương án
sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Báo cáo tình hình quyết toán tài chính hàng năm trước hội đồng thành
viên.
Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực
vì lợi ích hợp pháp công ty.
Tùy theo điều kiện hoạt động của Công ty, Giám đốc có thể đề nghị bổ
nhiệm phó Giám đốc hoặc trợ lý thông qua chủ tịch hội đồng thành viên.
1.2.2.4 Phòng kế toán.
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn, tài sản và hoạt động tài chính của
công ty. Có nhiệm vụ cân đối về tài chính, giúp lãnh đạo cân đối kịp thời cân đối
tiền hàng tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh tại Công ty.
Tổ chức hướng dẫn ghi chép, luân chuyển chứng từ, phản ảnh số liệu ban
đầu một cách đầy đủ, chính xác, trung thực.
Tổ chức công tác thống kê tổng hợp số liệu tình hình kinh tế của công ty.


Định kỳ thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ hoạch toán
tài chính toàn công ty.

Phối hợp và kiểm tra đôn đốc việc bán hàng, hợp đồng kinh tế.
Tham gia vào việc điều hòa vốn, giải quyết các vấn đề mất cân đối tài
chính.
Lưu giữ bảo quản hồ sơ, tài liệu, chứng từ về công tác kế toán, cung cấp
các số liệu khi cần thiết.
1.2.2.5 Phòng tổ chức.
Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức sắp xếp cán bộ, công nhân viên,
cập nhật hồ sơ nhân sự, quản lý số lượng của cán bộ công nhân viên về công tác
lao động tiền lương kết hợp các công tác khen thưởng kỷ luật đảm bảo khuyến
khích cho cán bộ công nhân viên với hình thức thực hiện chế độ thưởng, phạt
nghiêm minh.
1.2.2.6 Phòng kinh doanh.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty giúp ban Giám
đốc thực hiện chức năng kinh doanh như: nghiên cứu thị trường, làm tham mưu
về các mặt.
Xác định cơ cấu mặt hàng Công ty, mở rộng và khai thác thị trường.
Tổng hợp báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức khai thác tìm kiếm nguồn hàng cho thời gian tới.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Là một cánh tay đắc lực của Công ty, làm tham mưu cho ban Giám đốc
thực hiện một số nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh, phân tích hoạt động
của công ty.
1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN












Trưởng phòng kế toán
Kế toán nghiệp vụ
ngân hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ


1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành và quản lý chung các mặt kế
toán của phòng; hướng dẩn quản lý chế độ tài chính cho toàn Công ty, kiểm tra
và phân tích hoạt động kinh doanh, ký duyệt các chứng từ. Kế toán và những tài
liệu liên quan và những tài liệu liên quan đến công tác thanh toán tín dụng hợp
đồng. Tổng hợp quyết toán, lập báo cáo tài chính năm của Công ty.
Kế toán nghiệp vụ ngân hàng: phản ánh trung thực rõ ràng đầy đủ và
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong hoạt động ngân hàng,
cung cấp thông tin kinh tế - tài chính cho các đối tượng hữu quan, giám sát quá
trình vận động vốn kinh doanh của ngân hàng, tổ chức các nghiệp vụ giao dịch
với khách hàng đảm bảo an toàn tài sản và tạo điều kiện thuận tiện tối đa cho
khách hàng.
Kế toán thanh toán: theo dõi quá trình kinh doanh của công ty, theo dõi
quá trình tài chính của công ty.

Kế toán bán hàng: là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa đây là quá trình
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả bán hàng. Trong quá trình đó một mặt của doanh nghiệp giao
hàng cho khách hàng và mặt khác khách hàng sẽ giao tiền hoặc chấp nhận trả
tiền cho doanh nghiệp theo giá cả đã thỏa thuận.
Thủ quỹ: Quản lý tiền, theo dõi thu chi, tồn quỹ và ghi chép vào sổ quỹ
hàng ngày theo đúng chế độ, không giải quyết chứng từ không hợp lệ.
1.3.2 Tổ chức hình thức kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký - sổ cái” .
Hệ thống tài khoản đang áp dụng theo hệ thống 107 của Bộ tài chính quy
định.
Phương pháp kế toán:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp khấu trừ thuế.














SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI


















: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra


1.4 Thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi:
Công ty TNHH Phước Thịnh hình thành trong nền kinh tế thị trường đang
phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao cho nên
Công ty có những thuận lợi như sau:

- Hình thức và phát triển từ nền móng là cơ sở sản xuất cho nên kinh
nghiệm thực tế về ngành nghề kinh doanh của ban lãnh đạo khá vững chắc.
- Ban lãnh đạo có kinh nghiệm hơn 20 năm trong ngành mía đường cho
nên quan hệ giữa Công ty với thị trường khá nhạy bén, kịp thời nắm bắt thông
tin và phân tích thông tin chính xác.
- Quan hệ giữa Công ty với Ngân hàng tín dụng khá rộng rãi đó là điều
kiện tốt để Công ty quan hệ thanh toán, đặc biệt là Công ty có thể khai thác
nguồn vốn kinh doanh từ các Ngân hàng giúp cho Công ty có điều kiện nâng cao
vị trí của mình trên thị trường.
- Đội ngủ cán bộ công nhân viên của Công ty có nghiệp vụ và kinh
nghiệm vững chắc trong ngành, đây là điều kiện thuận lợi để đưa Công ty ngày
một đi lên.
Chứng từ gốc
Sổ quỷ Số thẻ kế toán
Bản tổng hợp chứng từ
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán


- Thị trường phát triển mạnh, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
cao, khả năng kinh doanh của công ty ngày một vửng mạnh, sự phát triển của
công ty dể dàng hơn.
* Khó khăn:
Vì Công ty mới thành lập và hoạt động 11 năm, tuy ban Giám đốc có
nhiều kinh nghiệm nhưng vẩn tồn tại một số khó khăn:
- Công ty đặt trên địa bàn có hệ thống sông ngòi chằng chịt, đường xá khó
khăn là điều kiện trở ngai cho việc vận chuyển hàng hóa.
- Để nâng cao lợi nhuận công ty phải mở thêm các cửa hàng chọn tuyến
kinh doanh, địa điểm mở, hình thức phân phối…. phải phù hợp.

- Vì là đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ cho nên đồi hỏi vốn của
Công ty phải lớn và linh hoạt đây là điều kiện khó khăn quan trọng nhất của
Công ty còn vốn hoạt động của công ty thì chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay của
Ngân hàng. Ngược lại, Ngân hàng thì không thể cho các doanh nghiệp vay vốn
với hình thức đơn giản và đại trà, đó củng là điều kiện khó khăn lớn nhất của
Công ty khi cần tập trung một nguồn vốn lớn cho kế hoạch kinh doanh quy mô.























2.1 Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2.1.1 Khái niệm.
Doanh thu là khoản giá trị thu được sau khi thực hiện quá trình mua bán,
đây là mục tiêu không thể thiếu đối với bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, vì nó
không những bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra, mà còn đem lại một khoản lợi
nhuận nào đó để đơn vị thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và còn một khoản
tích lũy cho đơn vị. Mặt khác thông qua doanh thu bán hàng có thể đánh giá lại
quy mô và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp đã
bỏ ra.
Doanh thu là tổng hợp các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt dộng sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán
hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.1.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có 05 tài khoản
cấp 2:
5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (được sử dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, vật tư, cung cấp dịch
vụ).
5112- Doanh thu bán thành phẩm được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lấp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp.
5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ được cung cấp cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ
khoa học kỹ thuật.
5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá được dùng để phản ánh các khoản
phải thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.

5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
* Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu tính trên doanh thu bán hàng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp (theo phương thức trực tiếp).
- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần.
* Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3 Chứng từ sử dụng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.


- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ dịch vụ.
2.1.4 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng.
- Doanh thu của sản phẩm được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh
doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
- Khi thu được tiền hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112 ….
Có TK 131

- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515
- Trường hợp bán hàng thông qua đại lý, khi đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131, ….
- Khi sản phẩm hàng hóa để biếu, tặng, khoản doanh thu được tính cho
quỷ phúc lợi công ty phải thanh toán:
Nợ TK 431
Có TK 511
Có TK 3331
- Nếu sản phẩm xuất vì mục đính khuyến mãi, quảng cáo, sử dụng nội bộ:
Nợ TK 154, 631, 642, ….
Có TK 511
- Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hóa:
Nợ TK 334
Có TK 3331
Có TK 511
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511


Có TK 911


SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU


TK911 TK511 TK111

(6) (1) (a)



TK333(1,2,3) TK112

(3) (b)


TK521 TK131


(4a) (c)


TK531 TK3331

(4b) (2)



TK532
(4c)










(5)


+ Ghi chú:
(1) Doanh thu bán hàng.
(a) Thu bằng tiền mặt.


(b) Thu bằng tiền gửi ngân hàng.
(c) Thu các khoản phải thu khách hàng.
(2) Thuế GTGT phải nộp.
(3) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phai nộp.
(4) Kết chuyển các khoản giảm doanh thu.
(4a) Chiết khấu thương mại.
(4b) Hàng bán bị trả lại.
(4c) Giảm giá hàng bán.
(5) Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ….

Trong tháng 04/2010 Công ty đã tiêu thụ được một số lượng hàng hóa và
giá trị doanh thu như sau:
+ Ngày 07/04/2010 số lượng đường xuất bán cho Công ty TNHH một

thành viên Công trình đô thị Bến Tre là 284kg ứng với tổng số tiền thu được là
3.110.476 đồng (thuế GTGT là 5%).
Nợ TK 111 3.266.000đ
Có TK 511 3.110.476đ
Có TK 3331 155.524đ
+ Ngày 07/04/2010 xuất bán cho DNTN Quang Minh số lượng đường là
500kg ứng với tổng số tiền thu được là 5.142.857 đồng (thuế GTGT là 5%).
Nợ TK 111 5.400.000đ
Có TK 511 5.142.857đ
Có TK 3331 257.143đ
+ Cuối tháng 04/2010 xuất bán sản phẩm thông qua đại lý đã được thanh
toán tiền là: 759.782.343 đồng.
Nợ TK 111 759.782.343đ
Có TK 759.782.343đ
+ Bán một lượng đường cho khách theo phương thức trả chậm, chưa
thanh toán, số tiền là: 69.000.000.000 đồng.
Nợ TK 131 69.000.000.000đ
Có TK 69.000.000.000đ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911.
Nợ TK 511 69.768.035.676đ
Có TK 911 69.768.035.676đ

2.2 Các khoản làm giảm doanh thu và doanh thu thuần.
2.2.1 Khái niệm các khoản làm giảm trừ doanh thu:
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại (là khoản giảm giá cho khách hàng khi
khách hàng mua với số lượng lớn).


+ Gía trị hàng bán bị trả lại (là giá trị hàng đã xác định là tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán).
+ Gỉam giá hàng bán (là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách).
2.2.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 – các khoàn giảm trừ doanh thu, có 03 tài khoản cấp 2:
5211 – chiết khấu thương mại.
5212 – hàng bán bị trả lại.
5213 – giảm giá hàng bán.
Kết cấu TK 512
* Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại.
- Trị giá hàng bị trả lại đã trả lại tiền hoặc trừ vào nợ phải thu.
- Khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua.
* Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3 Phương pháp hạch toán:
- Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 521

Trong tháng 04/2010 Công ty đã thu lại phần hàng bán bị trả lại và đã trả
lại tiền cho người mua số tiền là: 1.382.727 đồng
Nợ TK 521 1.382.727đ
Có TK 111 1.382.727đ
- Cuối kỳ kết chuyển:

Nợ TK 511 1.382.727đ
Có TK 521 1.382.727đ

2.2.4 Doanh thu thuần.
2.2.4.1 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng thuần: là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ
các khoản giảm doanh thu như: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, khoản chiết khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán
và doanh thu hàng bán bị trả lại.
2.2.4.2 Phương pháp sử dụng:
Sau khi xác định được doanh thu thuần kế toán tiến hành kết chuyển.


Nợ TK 511
Có TK 911

2.3 Kế toán giá vốn hàng bán.
2.3.1 Khái niệm:
Gía vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán, huy giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành được xác định là tiêu thụ và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.3.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán.
* Bên nợ:
- Trị giá vốn đã bán trong kỳ.
- Chi phí sản xuất vượt mức tính vào giá vốn.
- Hao hụt mất mác hàng tồn kho.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức.
- Số trích lập dự phòng giả giá hàng tồn kho.
- Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư.

* Bên có
- Khoản hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán và chi phí kinh dianh bất động sản đầu tư
sang TK 911.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3 Phương pháp hạch toán:
- Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng:
Nợ TK 632
Có TK 155 – xuất kho để bán.
Có TK 154 – sản xuất xong chuyển bán ngay.

- Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157

- Nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm đã bị trả lại:
Nợ TK 155 – nhập lại kho.
Nợ TK 157 – gửi ở lại kho khách hàng.
Có TK 632

- Hao hụt, mất mác của hàng tồn kho tính vào gía vốn:
Nợ TK 632
Có TK 151, 153, 156, 138(1381), …


- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được tính
vào nguyên giá:
Nợ TK 632
Có TK 241 – nếu tự xây dựng

Có TK 155 – nếu tự chế
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn đã lập năm
trước:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn đã lập năm
trước:
Nợ TK 159
Có TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632


SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN



TK156 TK 632 TK156

(1) (3)



TK157 TK 157

(2) (4)


TK 911


(5)










+ Ghi chú:
(1) Kết chuyển tồn kho hàng hóa đầu kỳ.
(2) Kết chuyển hàng gửi đi bán đầu kỳ.
(3) Kết chuyển hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
(4) Kết chuyển hàng gủi đi bán cuối kỳ.
(5) Kết chuyển hàng hóa trong kỳ để xác dịnh kết quả kinh doanh.

- Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng với giá bán là: 67.620.210.259
đồng.
` Nợ TK 632 67.620.210.259đ
Có TK 154 67.620.210.259đ
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911.
Nợ TK 911 67.620.210.259đ
Có TK 632 67.620.210.259đ

2.3.4 Phương pháp tính giá nhập – xuất của thành phẩm:
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng nhập
– xuất, tồn kho hàng hóa.

2.3.4.1 Gía thành sản phẩm nhập kho:
Gía mua thực tế theo thỏa thuận được thể hiện trên hóa đơn GTGT của
nhà cung cấp.
Có 02 phương thức chuyển hàng và nhận hàng:
Phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp ký hợp đồng mua hàng
với bên bán, bên bán căn cứ hợp đồng và những đơn đặt hàng từ lúc Công ty sẽ
chuyển hàng đến giao tại kho của Công ty hay địa điểm nào đó đã quy định
trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Trong suốt quá trình
vận chuyển, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc
quyền sở hữu của bên mua khi đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán cho lô
hàng này. Khi chuyển hàng, bên bán phải gửi cho bên mua chứng từ bán và tiến
hành làm thủ tục giao nhận hàng gửi đến cho bên mua.
Phương thức nhận hàng: Theo cách thức này, doanh nghiệp sẽ cử
nhân viên mua hàng hay cán bộ chịu trách nhiệm đến nhận hàng tại kho của bên
bán hay tai một địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng, sau khi nhận hàng
hóa thuộc quyền sở hữu của bên mua, mọi mất mác, hao hụt, tổn thất trong quá
trình vận chuyển từ nơi giao nhận hàng đến kho của người mua thì người mua
chịu trách nhiệm.
2.3.4.2 Phương pháp tính giá xuất:

Gía trị Gía trị hàng hóa
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Gía xuất =
hàng hóa Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa


tồn đầu kỳ nhập trong kỳ






*Ví dụ: Xác định đơn giá bình quân gia quyền cho tháng 04/2010.

1.264.609.637 + 1.494.971.471
Đơn giá =
xuất bình quân 165.861 + 198.000

= 7.584,16đ/kg

2.4 Kế toán chi phí bán hàng.
2.4.1 Khái niệm:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
háo, dịch vụ bao gồm chi phí bán hàng, chi phí bảo quản, quảng cáo, đóng gói,
bảo quản sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền để phục
vụ cho hoạt động bán hàng.
2.4.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 – chi phí bán hàng có 07 tài khoản cấp 2:
6411 – chi phí nhân viên.
6412 – chi phí vật liệu bao bì.
6413 – chi phí vật liệu đồ dùng.
6414 – chi phí khấu hao TSCĐ.
6415 – chi phí bảo hành.
6416 – chi phí dịch vụ mua ngoài.
6417 – chi phí bằng tiền khác.
TK641
*Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có).

- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang TK 911.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
2.4.3 Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán
hàng:
Nợ TK 641
Có TK 334

×