Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

kinh tế kỹ thuật xây dựng xưởng sản xuất phân bón sinh hóa hữu cơ tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.46 KB, 16 trang )

BỘ CÔNG NGHIỆP
VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
PHÂN VIỆN CNTP TP.HỒ CHÍ MINH
58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1 - Tp.Hồ Chí Minh.
Tel: 8.299678 – 8.299657 Fax: (84.8) 82289

















Tiến sĩ sinh học:
NGUYỄN ÐĂNG DIỆP


ÐỀ ÁN KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG XƯỞNG SẢN XUẤT
PHÂN BÓN SINH HÓA HỮU CƠ TỔNG HỢP
(Công suất : 3 - 5 tấn/ngày)
TS Sinh học Nguyễn Ðăng Diệp
1


Phân Viện CNTP tại TP.HCM
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. PHÂN SINH HÓA HỮU CƠ TỔNG HỢP:
MỘT HƯỚNG ÐI CHIẾN LƯỢC CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Dân số ngày càng đông, nhu cầu lương thực ngày càng lớn, buộc
nông nghiệp phải sản xuất nhiều hơn. Cùng với sự phát triển của các
phương tiện vận tải, các sản phẩm nông nghiệp đã trở thành hàng hóa
trao đổi giữa các nước và các châu lục. Với sự đòi hỏi ấy, phân hữu cơ
không thể đáp ứng được nhu cầu của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy
trong vài chục năm trở lại đây, phân bón hóa học đã chiếm lĩnh chủ yếu
trong các loại phân được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp của hầu
hết các nước trên thế giới.
Với cách mạng xanh trong nông nghiệp, các giống cây trồng có
năng suất cao ra đời với tính chịu phân cao, đòi hỏi nhiều dinh dưỡng, do
đó người sản xuất phải bón nhiều loại phân hóa học như Urea, NPK,
DAP… và sử dụng chất trừ sâu bệnh. Việc sử dụng phân hóa học và
thuốc trừ sâu liên tục dẫn đến tình trạng lẩn quẩn khó thoát là đất đai bị
bạc màu và nước bị ô nhiễm, tôm cá giảm nhiều, vai trò của sinh vật đất
(như giun đất) và vi sinh vật đất giảm hẳn, trong khi đó các loại sâu bệnh
lại tăng kháng thuốc. Vì vậy muốn có năng suất cao lại phải dùng phân
hóa học và thuốc trừ sâu nhiều hơn. Ðó là chưa kể đến chất lượng nông
sản bị giảm sút.
Thường thì nông dân hiện nay mới chỉ thấy được mặt tích cực của
các loại hóa chất trừ sâu và phân hóa học, ít ai hiểu được hoặc thấy
được những vấn đề tiêu cực sẽ nảy sinh trong tương lai.
Con đường mà những nước phát triển đã đi với sự sử dụng các
sản phẩm hóa học và lạm dụng các loại hóa chất đã phá hoại tự nhiên,
phá vỡ sự cân bằng sinh thái và làm ô nhiễm môi trường. Chúng ta phải
tìm ra con đường bảo vệ được môi trường, duy trì được sự cân bằng
sinh thái, lại tạo ra được năng suất và sản lượng cần thiết cho xã hội.

Chúng ta không thể hủy bỏ ngay việc sử dụng phân bón hóa học và các
loại hóa chất trừ sâu mà đi theo cách canh tác hữu cơ hoàn toàn. Hiểu
được ý nghĩa lớn lao của nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để
kết hợp hài hòa giữa việc sử dụng phân bón hóa học và các hóa chất với
các sản phẩm hữu cơ trong nông nghiệp là hết sức quan trọng. Trong
giai đoạn hiện nay, việc hình thành các sản phẩm hữu cơ mang tính hàng
hóa, nghĩa là sản xuất mang tính công nghiệp các loại phân hữu cơ với
sự kết hợp hài hòa với phân hóa học là hợp lý nhất.
2
Vấn đề đặt ra ở đây là phải kết hợp được tính tác dụng nhanh và
hàm lượng dinh dưỡng cao của phân hóa học với khả năng cải tạo đất,
giữ gìn độ phì nhiêu cho đất của phân hữu cơ và phân vi sinh, đồng thời
sử dụng hợp lý các chất điều hòa kích thích tăng trưởng cây trồng và các
nguyên tố vi lượng. Phân sinh hóa hữu cơ (Bio organic fertillizer) là một
loại phân bón tổng hợp cả về mặt hóa học và sinh học, nhằm đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của cây trồng và đất trồng. Phân sinh hóa hữu cơ là
sản phẩm sinh học. Phân sinh hóa hữu cơ ra đời và phát triển, tự nó
mang trong mình tính chiến lược của giai đoạn phát triển nền nông
nghiệp của nước ta hiện nay, nó là hướng phát triển tất yếu cho nhu cầu
của sản xuất nông nghiệp của thế kỷ 21.
Phân sinh hóa hữu cơ là loại phân bón sử dụng quá trình lên men
vi sinh vật để hoạt hóa than bùn (hoặc rác thải) rồi phối trộn với các phân
hóa học (đạm, lân, kali, lưu huỳnh) các nguyên tố trung lượng, vi lượng
cùng các chất điều hòa kích thích tăng trưởng cây trồng. Sử dụng phân
sinh hóa hữu cơ, phân vi sinh. Ngoài ra nó còn được bổ sung đầy đủ các
nguyên tố và hoạt chất quan trọng mà cây trồng cần và đất thiếu; nó có
thể điều chỉnh được hàm lượng dinh dưỡng cho phù hợp với từng loại
cây trồng trên mỗi vùng đất canh tác khác nhau.
Hiệu quả mang lại do sử dụng phân sinh hóa hữu cơ là rất lớn,
nhiều nước trên thế giới đã sử dụng rộng rãi loại phân bón mới này để tái

tạo lại độ phì nhiêu của những vùng đất bạc màu do khai thác không hợp
lý, để cải tạo những vùng đất hoang hóa thành đất canh tác, để tăng
năng suất và chất lượng nông sản trong điều kiện thâm canh cao. Quan
trọng hơn cả là phân sinh hóa hữu cơ giải quyết được vấn đề đảm bảo
sinh thái, bảo vệ môi trường và sự phát triển của một nền nông nghiệp
bền vững.
Tuy nhiên việc sản xuất phân sinh hóa hữu cơ trên nền than bùn
không đơn giản, nó đòi hỏi phải có kỹ thuật và công nghệ thích hợp.
3
Trữ lượng than bùn trên thế giới khoảng 400 đến 800 tỷ tấn với
diện tích khoảng 400 – 500 triệu ha. Nhiều nước đã khai thác than bùn
làm nhiên liệu và phân bón: phần Lan có diện tích nhỏ than bùn khoảng
10 triệu ha với trữ lượng 30 tỷ tấn. Hãng Satoturrou đã sản xuất 200.000
tấn các dạng phân bón từ than bùn. Thụy Ðiển hàng năm khai thác 1
triệu m3 dùng cho làm vườn. Tiệp Khắc sản xuất khoảng 1,2 tỷ tấn phân
từ than bùn ở 14 nhà máy và đã cấm sử dụng than bùn làm nhiên liệu.
Mỹ có 5 triệu ha than bùn, trữ lượng 15 tỷ tấn, nhu cầu phân bón than
bùn ở Mỹ rất lớn. Các nước Ðức, Trung Quốc, Indonesia, Brazin… cũng
khai thác than bùn chủ yếu dùng làm phân bón và chất cải tạo đất.
Ở nước ta trữ lượng than bùn cũng tới gần 1 tỷ tấn, tập trung
thành mỏ lớn ở Ðồng bằng Sông Cửu Long và hầu như tất cả các tỉnh
đều có mỏ than bùn.
Từ lâu nông dân ta đã biết dùng than bùn phơi khô, ủ lẫn với phân
chuồng hoặc vôi, lân để làm phân bón. Việc chế biến trên đòi hỏi nhiều
công sức, mất nhiều thời gian nên việc khai thác sử dụng còn hạn chế.
Mặt khác vì chưa hiểu và tận dụng hết các đặc tính hóa lý và sinh học tốt
của than bùn nên hiệu quả không cao.
Những năm gần đây ở nước ta bắt đầu dùng than bùn làm phân
bón theo qui trình công nghệ tiên tiến để cải tạo và nâng cao năng suất
cây trồng. Dưới sự hướng dẫn của một số nhà khoa học ở Trung tâm

nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật đất phân, Viện Thổ Nhưỡng nông hóa
(Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Trường Ðại học Bách khoa
Tp.Hồ Chí Minh, Viện Khoa học Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và xây lắp –
Hội Phân bón Việt Nam…) một số địa phương đã theo các phương pháp
khác nhau xử lý than bùn làm phân bón.
Có nhiều tên đặt cho phân sinh hóa hữu cơ tùy theo cơ sở sản
xuất:
Hãng FONTANA (Ý) sản xuất loại phân hữu cơ lên men tổng hợp
gọi tên là “Biorganic” và vào năm 1988 đã chào hàng sang ta với giá 399
đôla / 1 tấn (CIF cảng Sài Gòn).
Công ty DONALL (Liên doanh giữa Ever Rich Development LTD
Hồng Kông với Tỉnh Ðồng Tháp) từ năm 1989 đã sản xuất tại Tp.Hồ Chí
Minh phân sinh hóa trên nền than bùn mang tên KOMIX.
Cuối năm 1990, Công ty Phân bón hóa chất Kiên Giang sản xuất
phân BIOMIX, tiếp theo là xí nghiệp than bùn Củ Chi Tp.Hồ Chí Minh, xí
nghiệp phân Chư Sê Plâyku với công nghệ sản xuất phân BIOMIX C và
BIOMIX P.
4
Cùng năm 1990, Trung tâm Khuyến nông Tỉnh Sông Bé sản xuất
phân sinh hóa chuyên dùng chi lạc (đậu phộng) mang tên BIOFER. A.
“Phân lân vi sinh” của công ty Thiên nông sản xuất ở miền Bắc Việt
Nam từ than bùn trộn với phophoric lên men vi sinh, cũng có thể coi là
một loại phân sinh hóa hữu cơ với tỷ lệ hoạt hóa thấp (NPK = 0.3.0,
nghĩa là chỉ còn 3% P2O5).
Ðến năm 1991, phong trào sản xuất phân sinh hóa từ than bùn mở
rộng nhanh với nhiều qui trình công nghệ từ nhiều cơ quan khoa học
trong nước hoặc từ các công ty tiếp nhận công nghệ nước ngoài. Tháng
10/1991, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật đất phân thuộc Viện
Thổ Nhưỡng nông hóa được phép Bộ Nông nghiệp và CNTP tổ chức hội

thảo toàn quốc “Sản xuất và sử dụng phân sinh hóa từ than bùn” lần thứ
nhất tại Tp.Hồ Chí Minh.
Cho đến nay, phân sinh hóa hữu cơ sử dụng nền than bùn đang
được nhiều cơ quan quan tâm. Ủy ban Khoa học Nhà nước nay là Bộ
công nghiệp và Môi trường đã hỗ trợ hai dự án sản xuất thử ở Kiên
Giang và Bình Ðịnh. Liên hiệp mía đường 2 đã đưa thành chương trình
phát triển phân sinh hóa hữu cơ KOMIX chuyên dùng cho mía trên nền
bà bùn lọc đường và than bùn tại các nhà máy đường. Viện Thổ Nhưõng
Nông hóa Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Viện lúa đồng bằng
Sông Cửu Long, Viện nghiên cứu cao su, nhiều trung tâm khoa học và
khuyến nông đã và đang nghiên cứu tác dụng và phát triển sản xuất phân
sinh hóa hữu cơ. Phân sinh hóa trên nền than bùn đang được nhiều nhà
lãnh đạo quan tâm khuyến khích sản xuất và sử dụng.
Các xí nghiệp phân sinh hóa hữu cơ đang được xây dựng ở nhiều
nơi. Phân KOMIX chuyên dùng cho mía được sản xuất ở La Ngà (Ðồng
Nai), Nha Trang (Khánh Hòa)… 3 xí nghiệp KOMIX chuyên dùng cho cà
phê, cao su ở Ðắc Lắc mới hoàn thành. Nhà máy phân sinh hóa Bình
Ðịnh và các nhà máy phân lân vi sinh của Công ty Thiên nông ở Vĩnh
Phú, Hà Bắc, Hà Tây… đang đưa ra thị trường nhiều sản phẩm . Phân
“Phức hợp con dơi” của Công ty Vật tư và Dịch vụ Nông nghiệp
(ASEMCO) cũng đã qua thời gian khảo nghiệm đang mở rộng sản xuất.
Một số tỉnh như Tây Ninh, Long An, Ðồng Nai… với nguồn than bùn tại
địa phương tốt, đang tiến hành phương án lập nhà máy sản xuất phân
sinh hóa hữu cơ qui mô vừa.
Trong sự phát triển một hướng đi mới này, đã nảy sinh không ít
những sai sót, lệch lại như công nghệ chưa hoàn chỉnh, vi sinh thoái hóa,
than bùn lẫn đất cát chất lượng kém, than bùn không được hoạt hóa
bằng phương pháp lên men vi sinh hoặc phương pháp nhiệt, kết hợp
khoá học, công nghệ phức tạp mắc tiền. Thậm chí có nhiều cơ sở sản
5

xuất phân chất lượng thấp gây tác hại lớn làm giảm năng suất và sản
lượng nông nghiệp, làm mất lòng tin của nông dân đối với một số sản
phẩm kỹ thuật mới, một loại phân bón mới. Do đó các nhà sản xuất cần
cải tiến nâng cao công nghệ, bảo đảm chất lượng và hiệu quả của sản
phẩm, hạ giá thành. Nhà nước ta cần tăng cường kiểm tra, quản lý bảo
đảm quyền lợi cho người nông dân.
***
Tác dụng của phân sinh hóa hữu cơ có rất nhiều mặt. Các thí
nghiệm về phân sinh hóa KOMIX, trên 20 loại cây trồng chủ yếu là lúa,
ngô, rau, lạc, đậu đổ, mía, cao su, cà phê, chè, dâu tằm, cây ăn quả ở
các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, mièn Ðông Nam bộ Tp.Hồ Chí Minh,
Khánh Hòa, Bình Ðịnh trong mấy năm qua đề có kết quả rất tốt.
 Tăng năng suất từ 15 – 30%.
 Cải thiện tính chất đất, tăng độ ẩm giữ đất tơi xốp, dễ cày bừa.
 Cải thiện tính chất sinh học của đất tăng lượng vi sinh vật hữu
ích.
 Giảm bệnh cây trồng, chống bệnh nghẹt rễ lúa, tăng khả năng
chịu rét, chịu hạn của cây…
Qua nhiều thí nghiệm, 1 tấn than bùn sau lên men (không tính hiệu
lực của phân hóa học đã phối trộn) có hiệu quả tương đương với từ 3
đến 5 tấn phân chuồng, giảm được việc sử dụng phân đạm, phân kali.
Tác dụng của phân sinh hóa hữu cơ có được không chỉ đơn giản do
số lượng chất hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng hóa học mà còn do
các chất được sản sinh ra trong quá trình phát triển của nhiều chủng loại
vi sinh vật khi lên men như các amonoacid, các chất kháng sinh, và nhiều
enzyme hữu ích.
Có thể coi phân sinh hóa hữu cơ là sản phẩm đồng thời là thành
viên của phương thức (canh tác bán tự nhiên) góp phần phát triển bước
đầu nền nông nghiệp bền vững, nông nghiệp sinh thái, phân sinh hóa
hữu cơ là một sản phẩm mới cần được khuyến khích sử dụng và hỗ trợ

phát triển sản xuất mở rộng với chất lượng cao.
6
II. THAN BÙN, MỘT NGUYÊN LIỆU CHỦ YẾU ÐỂ SẢN XUẤT PHÂN
BÓN SINH HÓA HỮU CƠ:
 Than bùn là nguồn nguyên liệu rất lớn của đất nước ta; Thừa
Thiên Huế có những mỏ than bùn trữ lượng lớn, chất lượng
cao.
 Than bùn có cấu trúc xốp hơn các loại hữu cơ khác có thể ví
như người giữ kho tốt các Ion dinh dưỡng cho cây trồng khỏi bị
mất vô hình và chính than bùn là nguồn đảm bảo cung cấp dinh
dưỡng có điều độ cho cây trồng.
 Than bùn còn chứa một hàm lượng axit Humic là chất kích
thích , tạo năng lực mạnh mẽ cho cây trồng dễ dàng tiêu thụ
chất dinh dưỡng (thức ăn chính của cây trồng) để nuôi cây và
tạo những thuận lợi khác như quang hợp, chống chịu hạn, tăng
chất lượng và năng suất cây trồng.
 Than bùn, cụ thể là chất Humat (từ axit Humic) quá trình tạo
thành nó bằng hợp chất trọng lượng phân tử lớn, chủ yếu là các
vòng Cacbon thơm ngưng tụ cao trong đó có các nhóm dị
nguyên tố dưới dạng nhóm chức hoạt động như Carboxyl,
Hydroxyl, Metoxyl làm nhiệm vụ trao đổi thay thế các Ion (ion
dinh dưỡng cây) mà không có loại hữu cơ nào khác có nhóm
chức này; ngoài ra còn tạo nên chất kích thích sinh trưởng tăng
nhanh sự phát triển cây trồng như Hum với công thức hóa học:
(COOH)
n
+ n NH
4
OH hum (COONH
4

)
n
+ H
2
O
(Hum là thành phần hữu cơ của axit humic trong than bùn)
 Tất nhiên than bùn còn có mặt trái của nó, đó là các độc tố, các
chất khí H2S, CH4, Sáp, Bistum và vi sinh vật có hại và cả tàng
dư thực vật Celuloza trong quá trình hình thành còn tồn tại trong
nó. Do đó việc sử dụng than bùn vào làm phân bón phục vụ
nông nghiệp một điều buộc là phải hoạt hóa (ngôn từ khoa học)
mà cụ thể là khử các độc tố nêu trên bằng phương pháp hóa
học và sinh học để tạo thành một chế phẩm tinh khiết (đã thanh
trùng) mới dùng có hiệu quả được. Thực tế chỉ dùng than bùn
hoạt hóa nó để thành chất tinh khiết trong sản xuất phân bón
hỗn hợp hữu cơ hay cải tạo đất cũng được. Nhưng qua nghiên
cứu cần đưa vào than bùn các chất hữu cơ khác theo tỷ lệ thích
hợp để tăng môi trường xúc tác nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình rút ngắn thời gian hoạt hóa, tăng nhanh sự phân
hủy độc tố tăng cường nhiệt, tạo thêm môi trường kiềm, tăng độ
7
phân giải lân hữu cơ không tan thành lân tan và tăng nồng độ
mùn trong hữu hợp lên, đồng thời tạo thêm hàm lượng chất
dinh dưỡng cho cây trồng như N–P–K, vi lượng, trung lượng
trong nguyên liệu này. Do đó chúng tôi tăng thêm một số
nguyên liệu hữu cơ khác với tỷ lệ mà chúng tôi tạm dự kiến để
ghi trong dự án như sau:
III. CÁC NGUYÊN LIỆU PHỤ KHÁC:
1. Bã bùn mía: chủ yếu là tăng mùn và tăng Kali với nồng độ kiềm
để chuyển hóa nhanh (bã bùn mía có hàm lượng Kali khá cao).

2. Phân gia súc (phân heo, bò, gà): chủ yếu để tăng hàm lượng
P2O5 và đạm (chủ yếu là NH3 nhằm tạo sự chuyển hóa
nhanh).
3. Rác hữu cơ đã bị phân hủy hay đã xử lý bằng phương pháp
sinh hóa học.
4. Bột thuốc lá vụn: chủ yếu gia tăng nhiệt cho quá trình hoạt hóa,
bổ sung thêm các chất chống sâu bệnh và cũng góp phần tăng
lượng K
2
O.
5. Chế phẩm vi sinh (Trichoderma): nhằm phân giải Cellulose,
Chitin, tạo điều kiện cho vi khuẩn cố định đạm phát triển và hoạt
động, đồng thời sinh tổng hợp các kháng sinh để tiêu diệt và
kiềm hãm các vi sinh vật có hại cho cây trồng. Chế phẩm vi sinh
này sẽ được cấy vào phân.
6. Các chế phẩm khoáng, đa lượng, trung lượng và vi lượng.
Riêng vi lượng có thể lấy từ bột rong biển.
7. Dịch Vedagro của nhà máy bột ngọt Vedan có hàm lượng các
chất khoáng và cả các axit amin.
8. Thuốc trừ sâu bệnh cây trồng lấy từ nim (neem);
_ Chiết xuất từ hạt.
_ Chiết xuất từ lá.
9. Rong biển
_ Rong biển được thu hoạch từ ngoài khơi biển Việt Nam có
hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là khoáng vi lượng đạt
32% đầy đủ các vi lượng quý hiếm.
_ Rong biển được xử lý, làm khô rồi xay thành bột mịn.
IV. TÁC DỤNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VI SINH VẬT TRICHODERMA:
A. Các kháng sinh được tạo nên từ chủng Trichoderma:
8

Ðã có nhiều công trình nghiên cứu Trichoderma, đã xác định nó có
khả năng chữa bệnh. Trong đó chú ý nhiều là loài Trichoderma Viride. Nó
là một loại nấm phân tán khắp nơi trong đất.
Qua nghiên cứu ta xác định có hai loại Trichoderma sinh ra các
kháng sinh là Glyotoxin Viridin và các kháng sinh bay hơi.
1. Glyotoxin:
Là chất kháng sinh thứ nhất được sản sinh ra bởi nấm đã được
tách từ giống Trichoderma Viride (chủng Tr.lignorum).
Glyotoxin ngoài việc sinh từ Tri.lignorum, còn phát hiện ở cả
Aspergillus fumgitus, một loài Penicilium.
Sau 3 – 4 ngày nuôi cấy lên men trên môi trường lỏng có nguồn
Nitơ là Amonium ở điều kiện PH thấp, thông khí mạnh. Trong môi trường
thức ăn lên men, nếu sử dụng nguồn nitơ phức tạp thì làm hạn chế sự
tạo nên Glyotoxin. Nó sẽ bị mất hoạt tính trong môi trường kiềm ngay khi
có Oxyene.
Tách Glyotoxin từ thể lỏng đã lên men được tiến hành bằng trích ly
bởi Cloroforme (0,1 thể tích), kết tủa tiếp theo bằng Benzol hay cồn
Ethylic trong điều kiện lạnh.
Glyotoxin không bền vững và bị phân giải nhanh trong ánh sáng
Phổ kháng sinh của Glyotoxin chống các vi khuẩn, chủ yếu là loại gram
dương và các nấm gây bệnh.
Hoạt tính kháng sinh của Glyotoxin đối với vi khuẩn.
− Mycobacterium tuberculosis = 0,02 – 0,06 µg (ml).
− Staph.Aureus, Staph. Albus, Staph.Viridaus, Hemophilus
Pertussis, Neisseria Catarrhalis, Salm. Typhosa, Salm Paratyphi – 0,2 –
0,5 µg/ml, Salm.Schottmualleri = 10 µg/ml.
Proteus vulgaris và Pseudomonas aeruginosa tác dụng bền vững
với Glyotoxin, Corynebacterium diphteriae, Strept pyogenes, Diploc –
pseumoniae thì nhạy cảm.
Hoạt tính kháng sinh của Glyotoxin với các nấm gây bệnh cũng

được thể hiện ở các liều lượng nhỏ nhất trong trồng trọt như sau:
( Ðối với: Blastomyces dermatitidis 1 : 2000 ( 1: 8000
− Trichophyton tonsurraus, Tri. Gipseum, Microsporum audounii,
Candida allbicaus, C.crisei, C.tropicalis 1: 2000 → 1: 100.000
9
Ðối với Trichophyton rubrum , Tr. Purpureum, Microsporum Canis,
Epidermophyton floccosum, Canidida stelletoidea 1: 250.000 → 1:
100.000.
Nấm ký sinh gây bệnh có hoạt tính kháng sinh của glyotoxin thể
hiện trong trồng trọt với tỷ lệ như sau:
Ðối với Ceratostonella ulmi 1 : 12.000
Ðối với Ascochyta pisi, Botrytis allii, Rhizotonia solani, Sclerotinia
sp. 1: 300.000 → 1 : 450.000.
Trong kết quả thực nghiệm, thì glyotoxin không thể hiện hiệu quả
chống nhiễm trùng lao của chuột, cũng như không ngăn cản sự phát triển
của u ác tính.
Ðộc tố LD 100 đối với chuột: 45 – 65 mg/kg
Thành phần hóa học của glyotoxin có quan hệ với Tetraxiclin,
Piperazin, ngưng tụ bởi hệ thống mạch vòng chứa hai nguyên tử lưu
huỳnh.
Công thức hóa học của Glyotoxin: C13H14N2S2O4
* Công thức cấu tạo:





Hoạt tính kháng sinh của glyotoxin liên quan với sự có mặt trong
phân tử là nhóm chứa đựng lưu huỳnh.
2. Viridin:

Cùng với Glyotoxin, ta còn tách được chất kháng ính Viridin (sắc tố
vàng). Môi trường nuôi cấy lên men lỏng gồm có Glyotoxin và Xitrat axit
amonium. Ðầu tiền ta tách bằng cách trích ly Viridin với Cloroform, sau
đó tiếp tục trích ly bằng Metanol trong điều kiện lạnh. Tinh thể kết tủa
lắng xuống là đồng phân ( Viridin, ta tách được cả ( Viridin.
Sự khác nhau giữa Glyotoxin và Viridin.
Nồng độ cực tiểu của kháng sinh này ngăn cản được sự phát triển
của nấm như sau ((g/ml).
10
CH–OH
C=O
N
H
O
C
S
S
CH–OH
CH
H
- Colletotrichum lini = 0,003 Saccharomyces cerarisiae =
6,2
- Fusarium coeruleum = 0,003 Tohula utilis = 6,2
- Botrytis allii = 0,006 Trichophyton interdigitate = 6,2
- Trichothcium rosum = 0,05 Trichoderma Viride = 50
- Cladosporium herbarum = 0,2
Penicillium expansum = 6,25
- Fusarium culmorum = 0,2 Stachybotrys atra = 6,25
- Penicillium notatum = 0,2 Botrytis sp. = 12,5
- Stemphillum sp. = 0,2 Mucor pusilus = 12,5

- Cephalosporium sp. = 0,8 Candida crusei = 25
- Aspergillus = 3,1 Willia sp. = 25
- Candida albicans = 6,2 Absidia orchidis = 50
Sự phát triển của Trypanosama cruzi bị kìm hãm ở nồng độ pha
loãng là 1: 800 – 1: 1.600.
Công thức chung của Viridin cao hơn so với độc tố của Glyotoxin:
liều lượng 5 (g/kg làm độc hại đến chuột.
3. Các kháng sinh bay hơi:
Ðược sinh ra từ các Trichoderma, kìm hãm sự phát triển của vi
sinh vật



11
Bảng 1: Tính kháng khuẩn của các chất bay hơi do Trichoderma sinh ra

Các mẫu
thí nghiệm
Mức độ phát triển của các vi khuẩn dưới tác dụng của kháng sinh bay hơi
B.Coli B.Prodigiosu
m
B.Proteu
s
B.Pyocyane
u
B.Mesenteri B.Mycoide
s
Mycobacteriu
m
B.Malvacearu

m
Stapphaureu
s
Mẫu đối
chứng
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Mẫu có Tri
Koningi 8
+ + + +
+ − + −
+ + + + +

Mẫu có
Koningi 80
+ + + + +
+ − − − + −
+ +

+ ( : Khuẩn lạc phát triển yếu.
( : Vi khuẩn không phát triển.
So với mẫu đối chứng chúng ta thấy các kháng sinh bay hơi do Trichoderma tốt nhất là B. Mesenderius và
B.Mycoides.
12
Bảng 2: Tác dụng diệt nấm của các chất kháng sinh do Trichoderma
sinh ra

Các mẫu
thí nghiệm
Ðường kính khuẩn lạc (cm)
Verticillium dahliae Fusarium

oxysporum
Rhizopus
nigricans
Sau 2
ngày
10
ngày
2 ngày 10 ngày 2 ngày 10 ngày
M. Ðối chứng 0,8 3,2 3,1 11,8 12 12
T. Koningi 80 - - - - 0,8 1,0
T. Koningi 180 - - - 0,4 12 2,2
T. Koningi 8 - - - 1,7 12 12
Rất cao, nhất là nấm Verticllium Dahliae và Fusarium oxysporum.
Từ những thí nghiệm ta thấy loại Tr.Koningi và Tr.Lignorum đã kìm
hãm sự phát triển của nhiều dạng vi khuẩn và nấm ký sinh gây bệnh.
Nhạy cảm nhất là : Ps –tumefaciens, Pstabacum, Ps.andropoponis,
Ps.fluorescens, Xanth phaseoli.
Kém nhạy cảm hơn là: E.carotovora, Ps.pisi
Từ các nấm:
Nhạy cảm với kháng sinh bay hơi là: Botrilis cinerea,
Helminthosporium sativum, Fusarium culmorum, F.sporotrichiella.
Chủng Tri. Koningi có mức độ kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn
và nấm mốc gây bệnh hơn là Tri lignorum.
Ngoài ra Trichoderma Viridin còn sinh tổng hợp được cả các
Enzyme cellulase để phân giải các cellulase trong phân xanh và đất làm
tăng độ mùn và dinh dưỡng của đất. Các hãng trên thế giới đã sử dụng
chủng Trichoderma để sản xuất cellulase như sau:
Meiji seika kaisha, Japan Biochemiscals.
B. Các enzyme chủ yếu do các chủng Trichoderma sinh
ra:

1. Các protease
2. Các amlase
3. Các cellulase
4. Chitinase
Các Enzyme này phân giải các chất xơ, cellulose, chitin, hydrat
carbon, protein thành các thành phần đơn giản để cây hấp thụ dễ dàng.
Ngoài ra cellulase và chitinase còn phân giải màng tế bào của vi sinh vật
và côn trùng ăn hại cây trồng làm cho chúng bị tiêu diệt.
13
PHẦN III: QUY TRÌNH DÂY CHUYỀN CƠNG NGHỆ
SẢN XUẤT PHÂN BĨN VI SINH HỮU CƠ TỔNG HỢP
SƠ ÐỒ TĨM TẮT


Xử lý chế biến than bùn,
phân gia súc,…
Phối trộn với đa, trung,
vi lượng, chất độn, kết dính.
1
Phối chế đảo trộn với
khoáng dinh dưỡng, chế
phẩm vi sinh
Tạo viên
có φ 2,5 – 4mm
2
Lên men vi sinh với
chủng loại Trichoderma
Sấy khô đến thủy phần
≤ 15%
3

Phối trộn thêm lượng than
bùn khô, phân đã xử lý với
lượng gấp 5 lần
Đóng gói
vô bao thành phẩm
4
Làm khô, phơi, sấy…đạt
thủy phần ≤ 20%
Phối trộn với đa, trung, vi
lượng, chất bám dính, bảo
quản, nước.
5
Xay, nghiền, mòn
đạt φ = 1 – 2mm
Khuấy trộn
6
Phối hợp với đa, trung, vi
lượng thành nhiều công thức
khác nhau
Lọc lấy dòch trong
7
Đóng gói thành phẩm
dạng bột
Đóng gói vào chai nhựa, can,
… thành phẩm
8
9
10
11
12

13
14
15
16
14
BẢNG GIÁ DÂY TRUYỀN THIẾT BỊ
SẢN XUẤT PHÂN VI SINH HỮU CƠ TỔNG HỢP
TT TÊN THIẾT BỊ SL Ð.GIÁ T.TIỀN
1 Băng tải:
- Khung máy: bằng thép định hình
- Băng tải: bằng cao su
- Kích thước băng tải: B = 300; L=6000
- Ðộng cơ điện: N = 1,5HP, 3 pha
220/380V
2 18.000.000 36.000.000
2 Máy nghiền:
- Kiểu máy: máy nghiền bùn
- Ðộng cơ điện: N = 10HP, 3 pha
220/380V
- Kích thước tổng quát: 600 x 1250 x
1200
- Vật liệu chế tạo: bằng thép
2 15.000.000 30.000.000
3 Máy trộn:
- Kiểu máy: máy trộn trục đứng
- Ðộng cơ điện: N = 15HP, 3 pha
220/380V
- Kích thước tổng quát: 1500 x 1600 x
2500
- Vật liệu chế tạo: bằng thép

2 32.000.000 64.000.000
4 Gàu tải:
- Khung sườn máy: bằng thép
- Băng gàu tải:bằng cao su, B=150,
L=4000
- Gàu tải: bằng thép
- Ðộng cơ điện: N = 1,5HP, 3 pha
220/380V
1 18.000.000 18.000.000
5 Phễu chứa:
- Vật liệu chế tạo: bằng thép
- Thể tích chứa: V = 3000 L
- Vít tháo điện ở máy 150
- Ðộng cơ điện: N = 1,5HP, 3 pha
220/380V
1 16.000.000 16.000.000
6 Hệ cấp khí lên men:
- Quạt thổi khí: N = 3HP, 4500m3/h
- Ðường cấp ống khí

2
60

6.000.000
85.000

12.000.000
5.000.000
7 Cân định lượng
- Nước chế tạo: Việt Nam


2

4.500.000

9.000.000
8 Máy khâu bao:
- Nước chế tạo: Ðài Loan

2

5.000.000

10.000.000
9 Máy sấy nằm ngang + lò đốt 1 25.000.000 25.000.000
10 Máy bơm phun 1 3.000.000 3.000.000
11 Máy tạo hạt vành nong (: 3000 1 15.000.000 15.000.000
12 Máy sàng 2 tấn/h 1 15.000.000 15.000.000
15
13 Máy đóng bao 1 6.000.000 6.000.000
TỔNG CỘNG
264.000.000

HỘI HỮU NGHỊ VIỆT – XÔ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH PHÚ KHÁNH Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________ _________________
CƠ SỞ CHẾ BIẾN MỞ RỘNG

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HÓA NGHIỆM
Rong Sargassum Meolural

Rong Sargassum Kinllmaninum
Thời gian : Từ tháng 10/1987 đến 10/1988
Ðơn vị thực hiện :
Viện Nghiên cứu Biển : 4 mẫu
Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Miền Nam : 2 mẫu
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Phú Khánh : 1
mẫu

Hàm lượng đạm tổng số : 2,51 – 4,9%
Hàm lượng Protein (1) : 11,35 – 15,8%
Hàm lượng Lipid tổng hợp : 6,01 – 9,03%
Tổng lượng khoán : 30,40 – 33,83%

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CHỦ YẾU

Fe 1,79.10
–1
– 2.10
0
Ae 1.10
–2

Cu 1,10.10
–3
– 2,4.10
–3
Hi 3.10
–3

Ce 1.10

–3
Bo 2.10
–4

I 3.10
–1
Br 1.10
–2

Mn 1,23.10
–2
– 1,89.10
–2
Cr 2.10
–3

Zn 1.10
–2
Ga 1.10
–3

Ca 7,8.10
0
Ni 1.10
–3

P 1,49.10
–1
– 1,8.10
–1

Fb 1.10
–3

Na 3.10
0
Sr 2.10
–1

K 1,2.10
–1
Sn 1.10
–3

Al 3.10
0
Ti 1.10
–1

Si 1.10
0
V 2.10
–3

Mg 10.10
0
Hàm lượng nước (độ ẩm) : 12,8%
Hàm lượng cát : 0,9%
Nha Trang, ngày tháng năm 2000
CƠ SỞ CHẾ BIẾN MỞ RỘNG
16

×