Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

luận văn kế toán vốn bằng tiền tại công ty tnhh thủy sản phú an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 54 trang )









BÁO CÁO TỐT NGHIỆP




Đề tài:
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHÚ AN
THÁNG 12 NĂM 2010






LỜI CẢM ƠN
Kính gởi:
- Ban giám hiệu, Khoa kinh tế tài chính và toàn thể quý thầy cô trường
Cao đẳng Bến Tre.
- Ban giám đốc, các cô chú anh chị phòng kế toán công ty liên doanh
Meyer – BPC.
- Sau 3 năm học lớp kế toán doanh nghiệp tại trường Cao đẳng Bến
Tre, được sự cho phép của ban công ty liên doanh Meyer – BPC và sự chấp


thuận của ban giám hiệu nhà trường, em đã đến thực tập tại đơn vị.
- Qua 2 tháng thực tập tại công ty, mặc dù còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp
xúc thực tế nhưng em đã được các cô chú anh chị trong phòng kế toán đã tận
tình giúp đỡ để cho em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên,
với sự hiểu biết còn hạn hẹp, kiến thức và lý luận thực tế chưa cao nên em
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô cùng các anh chị của công ty để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
- Em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Cao đẳng Bến Tre. Đặc biệt là
các thầy cô khoa kinh tế tài chính đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu về nghiệp vụ kinh tế cũng như kiến thức cần thiết trong
cuộc sống.
- Em xin cảm ơn ban giám đốc, Kế toán trưởng và các cô chú anh chị
phòng kế toán công ty liên doanh Meyer – BPC, thời gian qua đã tạo điều
kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em làm quen với công việc kế toán và
hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ kinh tế.
- Cuối cùng, kính chúc Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường
Cao đẳng Bến Tre luôn dồi dào sức khoẻ, kính chúc ban giám đốc, các anh
chị phòng kế toán và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty liên doanh
Meyer – BPC lời chúc sức khoẻ và thành công trong công việc.
Bến Tre, ngày tháng năm 2011.
Sinh viên thực tập



Lê Thị Lệ Thanh



LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà nền kinh tế nước nhà đang từng bước chuyển

đổi để hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa nên chính sách mở cửa đã có bước tiến triển mới trong quan hệ ngoại
giao với các nước trên thế giới. Ngày nay xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, công tác kế toán có một vị trí đặc biệt quan trọng. Kế toán là một bộ
phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế - tài chính có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế.
Bên cạnh sự phát triển đó là sự phát triển của các doanh nghiệp, nhà
kinh doanh vừa và nhỏ…cũng góp phần tạo nhịp độ phát triển cho nền kinh tế
nước nhà.
Hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện
về mẫu mã và chất lượng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Công ty
liên doanh Meyer – BPC sản xuất kinh doanh dược phẩm thị trường tiêu thụ
rộng, nguồn vốn bỏ ra lớn dẫn đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời
chỉ tiêu giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả của hoạt động sản xuất của công ty. Nhờ công tác hạch toán chi phí
tính giá thành chính xác mới phản ánh đúng được hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do nhận biết được tầm quan trọng của giá thành cùng với những kiến
thức đã học tại trường thông qua quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn tận
tình của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty liên doanh Meyer – BPC
Bến Tre, em chọn đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm” để viết báo cáo tốt nghiệp của mình.
Vì kiến thức và trình độ còn non kém nên em rất mong được sự đóng
góp ý kiến và chỉ dẫn của các cô chú anh chị phòng kế toán, giáo viên hướng
dẫn để em hoàn thiện hơn.






















Bến Tre, ngày tháng năm 2011




















Bến Tre, ngày tháng năm 2011


Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN
DOANH MEYER – BPC

1.1. Lịch sử hình thành phát triển công ty liên doanh MEYER – BPC
Công ty liên doanh Meyer – BPC là một công ty TNHH 2 thành
viên, với sự liên doanh giữa công ty cổ phần Dược phẩm Bến Tre (Bephaco)
và công ty Meyer Pharmaceuticals.Ltd.
Căn cứ Luật đầu tư nước Ngoài tại Việt Nam năm 2006, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước Ngoài tại Việt nam năm 2000
và Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ KH&ĐT.
Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Dược và Vật tư Y tế Bến Tre
nay là Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre và Công ty Meyer
Pharmaceuticals.Ltd (Hồng Kông) nộp ngày 16 tháng 3 năm 2001.
Bộ KH&ĐT quyết định cho phép các bên:
 Công ty Cổ phần Dược phẩm vầ vật tư Bến Tre
Tên tiếng Anh là: Meyer – BPC (JV) Ltd.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Văn Bích
Chức vụ: Giám Đốc
Trụ sở chính: số 6A3, quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre,

tỉnh Bến Tre.
Giấy phép thành lập: số 987/QĐ-UB, đăng ký tại UBKH tỉnh Bến Tre
ngày 01/12/1992.
Thời gian hoạt động của công ty là 30 năm, kể từ ngày cấp giấy phép
đầu tư.
 Công ty Meyer Pharmaceuticals.Ltd
Đại diện theo ủy quyền: Ông Wu Hok Lun Benson
Chức vụ: Giám Đốc
Quốc tịch: Hong kong
Địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam: 15 Tuệ Tĩnh, phường 12,
quận 4, Tp.HCM
Giấy phép: 3228/TM-GP, ngày 5/3/2000 của Bộ TMVN


Trụ sở chính: Units J,K,Q,M, 3/F Vilant Center 2-12 Aupui WN Street,
Fo Tan Shantin.
Thành lập doanh nghiệp liên doanh là công ty liên doanh Meyer – BPC.
Tên giao dịch tiếng Anh: Meyer – BPC Joint Venture Company.
Trụ sở đặt tại: số 6A3, quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre,
tỉnh Bến Tre.
Thời gian hoạt động là 30 năm kể từ khi công ty được cấp giấy phép
đầu tư của Bộ KH&ĐT.
Công ty có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và có quyền mở tài
khoản tại các ngân hàng theo pháp luật Việt Nam.
Tổng vốn đầu tư là 2.600.000 USD, vốn pháp định là 1.500.000 USD
.Trong đó, Việt Nam góp 900.000 USD, còn lại 600.000 USD do Hong Kong
đóng gớp.
Sản phẩm công ty sản xuất được tiêu thụ cả trong và ngoài nước. Trong
đó, trong nước chiếm 80%, chủ yếu tại các thị trường nội điạ như: bệnh viện,
phòng khám, công ty CP Dược phẩm Bến Tre, đại lý thuốc Tp.HCM, nước

ngoài chiếm 20%, chủ yếu tại các nước Hong Kong, Macao, Trung Quốc,…
Thị trường của công ty dựa trên thị phần hiện có của Bephaco và Meyer
pharma trong nước. Do sử dụng thiết bị hiện đại và sản xuất theo tiêu chuẩn
GMP – Asean nên sản phẩm rất ổn định phục vụ cho thị trường trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty doanh MEYER – BPC
1.2.1. Chức năng
Công ty liên doanh Meyer – BPC là một công ty TNHH hoạt động
theo luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, tài khoản và con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo
qui định của pháp luật trong sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu là sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm
chức năng cho con người, phân phối sản phẩm này trong nước và xuất khẩu.
Triết lý của công ty: uy tín, chất lượng, vì lợi ích của khách hàng.
Có vốn điều lệ tổ chức và hoạt động. Công ty tự chịu trách nhiệm
hữu hạn về tài chính, trách nhiệm về sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh.



1.2.2. Nhiệm vụ
Chủ động trong công tác tổ chức quản lý công ty, mở rộng mạng lưới
phân phối, mạng lưới tiếp thị, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn và dài hạn.
1.2.3. Quyền hạn
Công ty được quyền nhập khầu máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải để phục vụ cho quá trình xây dựng và sản xuất kinh doanh của công ty.
Trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu đối với sản phẩm của công ty.
Tuyển dụng và thuê mướn lao động Việt Nam. Trường hợp những

công việc đòi hỏi kỹ năng nghiệp vụ, trình độ kỹ thuật cao mà lao động VN
không thể đáp ứng thì công ty đươc quyền tuyển dụng lao động nước ngoài.
Công ty phải tiến hành lập báo cáo hàng năm, báo cáo này được
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán tại Việt Nam hoặc công ty kiểm toán
nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
Có quyền tố tụng, khiếu nại trước pháp luật đối với những vấn đề
ảnh hưởng đến uy tín, lợi ích thỏa đáng của công ty, đồng thời cũng phải chịu
mọi trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sai trái của chính công ty.



















1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:




1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban
1.3.2.1. Hội đồng thành viên - Ban Giám Đốc
a. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan lãnh đạo cao nhất trong công ty, bao gồm địa diện
các bên tham gia liên doanh, có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề của công
ty, từng thành viên trong hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm cá nhân về
việc được phân công.
Các bên tham gia quản lý công ty thông qua thành viên của mình
trong hội đồng quản trị, hội đồng quản trị có quyền sử dụng bộ máy dân sự,
con dấu và phương tiện của công ty để thực hiện chức năng quản lý của mình.
Hội đồng quản trị bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: 01 ( đại diện của BPC)
- Phó chủ tịch hội đồng quản trị: 01 ( đại diện của Meyer)
- Thành viên của hội đồng quản trị: 05
b. Ban Giám Đốc
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, phải chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị và trước pháp luật Việt Nam về việc quản lý điều hành mọi
hoạt động của công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên do hội
đồng quản trị bổ nhiệm như sau:
- Tổng giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty,
điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, nhân danh trong các quan hệ
kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ cho tổng giám đốc,
được phân công phụ trách một số hoạt động, được tổng giám đốc ủy quyền
công việc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và nhiệm vụ được giao.
+ Phó tổng giám đốc thứ 1: Kiêm giám đốc chất lượng,
tham gia vào quản trị nhân sự, xem xét quyết toán hàng năm, quyết toán
chương trình, thay thế điều hành công ty khi tổng giám đốc vắng mặt, chỉ đạo

theo dõi giám sát hoạt động sản xuất theo quy định GMP, định hướng các
phương hướng phát triển của công ty, quản lý hệ thống chất lượng.
+ Phó tổng giám đốc thứ 2: Kiêm giám đốc kinh doanh,
xây dựng kế hoạch sản xuấ thuốc hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch. Định hướng phát triển sản phẩm mới cho phù hợp với nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước. Thay mặt tổng giám đốc điều hành công
việc theo sự ủy quyền trực tiếp lãnh đạo phòng kinh doanh.


+ Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc thực hiện
công tác kế toán, thống kê của công ty.
1.3.2.2. Các phòng ban
- Phòng kế toán: chịu sự lảnh đạo của tồng giám đốc công ty, có
chức năng tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, hạch toán
theo luật kinh tế và quy định của nhà nước Việt Nam.
- Phòng nhân sự hành chính: tham mưu cho ban giám đốc về bố trí
nhân sự, quản lý công văn, giấy tờ, hồ sơ, con dấu, tổ chức hội họp, sinh hoạt
định kỳ, thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ,…
- Phòng kinh doanh: đảm bảo việc thực hiện đúng các hợp đồng đã
kí, điều phối kế hoạch sản xuất, định hướng chiến lược về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến bán hàng. Đề xuất chương trình quảng bá thương hiệu,
khuyến mãi, hội thảo, cải tiến phân phối, đề xuất kế hoạch sản xuất và nhận
xết, đánh giá tiến độ thực hiện.
- Phòng đảm bảo chất lượng: đề xuất nội dung của chính sách chất
lượng, theo dõi qui trình sản xuất, lĩnh vực kiểm tra chất lượng, chỉ đạo tổ
chức công tác theo dõi, kiểm soát các điều kiện của môi trường sản xuất.
- Phòng kiểm tra chất lượng: đề xuất nội dung của hệ thống quản lý
chất lượng trong phòng KCS, kiểm nghiệm các mẫu nguyên liệu, xác định
tuổi thọ và hạn sử dụng của thuốc, thực hiện tốt yêu cầu về thẩm định, bảo trì,
sữa chữa thiết bị.

- Phòng nghiên cứu phát triển: chịu trách nhiệm trong việc nghiên
cứu mặt hàng sản xuất, các dạng bào chế, công thức thuốc và thiết kế mẫu bao
bì cho những mặt hàng mới, hàng đang sản xuất, soạn thảo các tài liện sản
xuất, quy trình pha chế gốc, tham gia công tác kiểm định, tối ưu hóa công
thức và công trình pha chế giải quyết sự cố kỹ thuật.
- Xưởng sản xuất: điều hành và chịu trách nhiệm các công đoạn
trong dây chuyền sản xuất, chịu trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu, bao
bì, xử lý bán thành phẩm chưa đạt tiêu chuẩn, kiểm tra công nhân chấp hành
nội quy, quy định an toàn lao động, sản xuất theo kế hoạch, nghiên cứu giải
pháp giảm chi phí, nâng cao chất lượng thuốc.
- Phòng cơ điện: đảm bảo lưới điện phục vụ tốt cho sản xuất kinh
doanh, không để xảy ra ngưng trệ, Đảm bảo hệ thống điện toàn công ty thực
sự an toàn trong quá trình sử dụng.




1.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty.
1.4.1. Thuận lợi:
Công ty liên doanh Meyer- BPC được sự quan tâm của cơ quan, nhất là
sự chỉ đạo trực tiếp của sở y tế Bến Tre.
Công ty được cấp phép nhập khẩu nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị
dùng để sản xuất thuốc…
Công ty mới vừa thành lập nên máy móc còn tốt, song do công ty còn
nghiên cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, tăng thêm mặt hàng mới
cho xuất khẩu nên tạo được nhiều uy tín cho thị trường trong và ngoài tỉnh,
đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Công ty sản xuất theo tiêu chuẩn GMP nên sản phẩm đạt chất lượng cao,
bán được nhiều sản phẩm nhanh chóng hơn.
1.4.2. Khó khăn:

Do công ty mới thành lập nên việc đăng ký mặt hàng và quảng bá trên
thị trường còn hạn chế.
Vừa mới thành lập nên công ty còn phải nghiên cứu tìm biện pháp tiếp
thị do thị trường bán của công ty chưa được mở rộng.
Do mặt hàng của công ty là thuốc còn phải tuân thủ khắc khe về hạn chế
sử dụng, bảo quản về tính ổn định, hàng hóa xuất ra phải được tiêu thụ ngay.
Trong khâu lưu thông hàng hóa vẫn còn hạn chế do công ty thiếu đội ngũ
vận tải, phải thuê xe của đơn vị khác nên dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Vốn lưu động thiếu do sản xuất liên tục tồn kho nguyên liệu, thành phẩm,
bán thành phẩm, sản phẩm còn tồn kho và khách hàng thiếu nợ.
1.4.3. Phương hướng phát triển:
Trên thị trường hiện tại Bepharco và Meyer Pharma, thị trường dự kiến
của cồn ty sẽ được phát triển dựa trên thị trường hiện có giữa Bepharco và
Meyer Pharma trong nước. Do sử dụng thiết bị hiện đại và phương thức quản
lý GMP ASEAN, sản phẩm của công ty liên doanh sẽ tăng ổn định tại thị
trường miền Trung, miền Bắc trong những năm đầu. Đối với việc xuất khẩu
sang thị trường Campuchia, Lào, Mianma sau đó là Hồng Kong và MaCau,
Châu Phi và Nam Mỹ.






1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.















1.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong phòng kế toán:
* Nhân sự tại phòng kế toán: Gồm 4 người, trong đó:
01 kế toán trưởng và 3 kế toán viên
* Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp là người đứng đầu bộ máy
kế toán của công ty.
- Trách nhiệm:
+ Về chuyên môn nghiệp vụ: kế toán tổng hợp.
 Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy trong công ty.
 Tổ chức ghi chép chính xác và trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản, nguồn vốn và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
 Thanh toán và có trách nhiệm nộp đúng, kịp thời các khoản
phải nộp cho ngân sách nhà nước, chia lãi liên doanh và cung cấp tiền ra nước
ngoài.
 Xác định và phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê tài sản, đề
xuất biện pháp giải quyết chênh lệch giữa thực tế với sổ sách.
 Lập và nộp đầy đủ đúng hạn báo cáo tài chính, thống kê
theo pháp luật.
 Tổ chức bảo quản, lưu trữ và giữ bí mật tài liệu.
Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp

- Kế toán TSCĐ
- Kế toán VCSH
Kế toán tiền và thuế
- Kế toán tiền mặt.
- Kế toán TGNH.
- Kế toán các khoản
tạm ứng.
- Kế toán các khoản vay.
- Kế toán thuế
(TGTGT, TTNDN,
TTNCN).
Thủ quỹ
Kế toán giá thành,
phải thu, phải trả
- Kế toán các khoản
phải thu KH, phải
thu khác.
- Kế toán phải trả
KH, phải trả khác,
- Kế toán CPSX, giá
thành.


+ Về kế toán quản trị:
 Tổ chức phân tích tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
 Nghiên cứu, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh
doanh, xây dựng phương án giá thành và tiêu thụ thành phẩm.
- Quyền hạn:
+ Phân công, chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán.

+ Yêu cầu các bộ phận trong công ty cung cấp đầy đủ tài liệu
cần thiết cho công tác.
+ Các báo cáo kế toán, thống kê, hợp đồng kinh tế, chứng từ,
… yêu cầu phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có hiệu lực pháp lý.
+ Có quyền từ chối chứng từ, sổ sách không đúng theo pháp
luật hiện hành.
* Kế toán thuế ( phó phòng):
- Trách nhiệm: Thay thế điều hành phòng kế toán khi kế toán
trưởng đi vắng. Báo cáo nộp thuế theo qui định, lập sổ sách, ghi chép sổ sách
đầy đủ, chính xác.
- Quyền hạn: từ chối ghi chép sổ sách không đúng qui định.
* Thủ quỹ và kế toán kho:
- Trách nhiệm: bảo quản tiền mặt, đối chiếu sổ kế toán tiền mặt
và ghi vào sổ quỹ các khoản thu – chi, kế toán kho.
- Quyền hạn: từ chối thực hiện chứng từ, sổ sách không đúng qui
định.
* Kế toán giá thành và các khoản phải thu, phải trả:
- Trách nhiệm: kế toán chi phí sản xuất, giá thành, các khoản nợ
phải thu, phải trả khách hàng.
- Quyền hạn: từ chối thực hiện chứng từ, sổ sách sai qui định.
1.5.3. Hình thức kế toán – Hệ thống sổ kế toán
- Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để
xử lý thông tin các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản trị, cũng như việc kiểm tra, giám sát cho từng loại sản phẩm,
nguồn vốn, quá trình hoạt động của công ty.
- Định kỳ cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp tất cả các sổ, thẻ kế toán chi
tiết phần hành kế toán để ghi vào sổ cái.


- Sau khi kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng với các số liệu ghi vào sổ cái

và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng làm bảng
cân đối sổ phát sinh. Sau cùng lập báo cáo tài chính.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty có hệ thống sổ kế toán cho một nhiệm kì
kế toán trong năm. Sổ kế toán công ty gồm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết:
+ Sổ tổng hợp: sổ cái
+ Sổ chi tiết: sổ, thẻ nhật kí chi tiết
* Danh mục sổ kế toán công ty đang áp dụng:
- Sổ cái ( S01 – DN)
- Nhật kí thu tiền ( S03a1 – DN)
- Nhật kí chi tiền ( S03a2 – DN)
- Bảng cân đối SPS ( S06 – DN)
- Sổ quỹ tiền mặt ( S07 – DN)
- Sổ quỹ TGNH ( S08 – DN)
- Sổ theo dõi Thuế GTGT ( S61 – DN)
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua – người bán ( S32 – DN)
- Sổ chi tiết tiền vay ( S34 – DN)
- Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu
- Bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ
- Bảng kê chi tiết thành phẩm
















* Sơ đồ hình thức kế toán:
























Ghi chú:


: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu




Chứng từ gốc
Sổ Quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký Sổ cái
Bảng cân đối
SPS
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ


1.5.4. Hệ thống tài khoản đang áp dụng tại công ty

Số TT

Số hiệu Tài Khoản Tên Tài Khoản

Cấp I Cấp II
1 111

Tiền mặt

1111 Tiền Việt Nam

1112 Ngoại tệ
2 112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
3 131 Phải thu của khách hàng
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV
5 138 Phải thu khác
1388 Phải thu khác
6 141 Tạm ứng
7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
8 152 Nguyên vật liệu
1521 Nguyên vật liệu chính
1522 Nguyên vật liệu phụ
1523 Nhiên liệu
9 153 Công cụ, dụng cụ
10 152 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
11 155 Thành phẩm
12 211 Tài sản cố định hữu hình
13 214 Hao mòn tài sản cố định
14 241 Xây dựng cơ bản dở dang




15 311 Vay ngắn hạn
16 331 Phải trả người bán
17 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331 Thuế GTGT phải nộp
3334 Thuế TNDN
3335 Thuế TNCN
3337 Thuế nhà đất. Tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
18 334 Phải trả người lao động
19 335 Chi phí phải trả
20 338 Phải trả, nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 BHXH
3384 BHYT
3388 Phải trả, nộp khác
21 341 Vay dài hạn
22 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
23 411 Nguồn vốn kinh doanh
411B Nguồn vốn kinh doanh – Bephaco
411M Nguồn vốn kinh doanh - Meyer
24 414 Quỹ đầu tư phát triển
25 415 Quỹ dự phòng tài chính
26 421 Lợi nhuận chưa phân phối
421A Lợi nhuận chưa phân phối sản xuất






421B Lợi nhuận chưa phân phối khác
421C Lợi nhuận sau thuế
27 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
28 511 DTBH và cung cấp dịch vụ
29 515 Doanh thu tài chính
30 531 Hàng bán bị trả lại
31 532 Giảm giá hàng bán
32 611 Mua hàng
33 621 CP nguyên vật liệu trực tiếp
34 622 CP nhân công trực tiếp
35 627 CP sản xuất chung
36 631 Giá thành sản xuất
37 632 Giá vốn hàng bán
38 635 CP tài chính
39 641 CP bán hàng
40 642 CP quản lý doanh nghiệp
41 711 Thu nhập khác
42 811 Chi phí khác
43 911 Xác định kết quả kinh doanh
44 911A Xác định kết quả SXKD sản xuất
45 911B Xác định kết quả kinh doanh khác











Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH MEYER-BPC

2.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
2.1.1. Chi phí:
2.1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống (tiền lương, các khoản trích theo lương, …) và lao động vật hóa
(nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ) mà doanh nghiệp đã
tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định.
2.1.1.2. Phân loại:
a. Phân theo yếu tố nội dung:
- Chi phí về nguyên vật liệu.
- Chi phí về nhân công.
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí vê dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
b. Phân theo khoản mục:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm gồm 3
khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
c. Phân theo tiêu thức khác:
- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.

- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay.
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.





2.1.2. Giá thành
2.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ hoàn thành.
2.1.2.2. Phân loại
a. Căn cứ vào thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất của kỳ kế hoạch, dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực
hiện để hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành dựa trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao
các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Căn cứ vào nội dung cấu thành nên giá thành
- Giá thành sản xuất: trong quá trình sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.

- Giá thành toàn bộ: giá thành đầy đủ bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài
2.2. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1 Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về
nguyên vật liệu trực tiếp tham gia cấu tạo nên tính chất,hình dáng sản
phẩm.
2.2.1.2. Chứng từ sử dụng
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức


-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Biên bản kiểm tra chất lượng
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Sổ chi tiết nguyên vật liệu
-Sổ tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
-Sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng:
Bên nợ: ghi giá trị thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất cho sản xuất, lao
vụ, dịch vụ trong kì hạch toán.
Bên có: ghi giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập về kho, kết
chuyển hoặc phân bổ vào giá thành.
2.2.1.4.Trình tự hạch toán:
1/ Khi xuất kho vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ trong kỳ ghi.
Nợ TK 621

Có TK 152
2/ Khi vật liệu mua về sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm sẽ ghi
Nợ TK 621
Có TK 133
3/ Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra được đưa ngay vào quá trình sản
xuất sản phẩm sẽ ghi:
Nợ TK 621
Có TK 154 (sx phụ)
4/ Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại kho sẽ ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
5/ Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của kỳ còn thừa để lại ở phân xưởng
sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dùng bút toán đỏ để điều chỉnh
Nợ TK 621
Có TK 152 Ghi đỏ
Qua kỳ sau sẽ ghi đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau
Nợ TK 621
Có TK 152 Ghi đen


6/ Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong
kỳ để kết chuyển vào tài khoản tính của giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
Đối với chi phí vật liệu sử dụng trên mức bình thường
Nợ TK 632
Có TK 621

* Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho cho SXSP Giá trị vật liệu dùng không
hết trả lại kho
TK 111, 112, 133
Giá trị vật liệu mua về
dùng ngay TK 154
TK 631 K/c chi phí NVL TT
NVL xuất kho trong kỳ

TK 632
K/c chi phí NVL định mức

TK 631
K/c chi phí NVL TT
( PP KKĐK)






2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.1 Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
ở doanh nghiệp. ngoài ra còn có các khoản trích theo lương như: BHXH,
BHYT, KPCĐ … trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng:

-Bảng chấm công
-Phiếu báo cáo làm thêm giờ
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
-Phiếu nhập kho
-Biên bản nghiệm thu công việc
-Phiếu nghỉ ốm
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
Bên nợ: ghi các chi phí trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh bao gồm
tiền lương công nhân lao động và các khoản trích theo lương.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư
2.2.2.4 Trình tự hạch toán:
1/ Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
2/ Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
3/ Trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
tính vào chi phí sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338
4/ Các khoản chi phí công nhân trực tiếp được thanh toán trực tiếp bằng
tiền ( thanh toán cho lao động sử dụng tạm thời) sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 111, 141


5/ Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ghi:
Nợ TK 622

Có TK 334
6/ Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí công nhân trực tiếp thực tế phát sinh
trong kỳ để chuyển vào tài khoản tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 622
Đối với chi phí công nhân trực tiếp vượt mức bình thường:
Nợ TK 632
Có TK 622

⃰ Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 622

TK 334, 111 TK 621 TK 152
Tiền lương, phụ cấp K/c chi phí NCTT
Phải trả cho CNTT SX
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương Chi phí NCTT
Nghỉ phép vượt định mức
TK 338 TK 631
Các khoản trích theo lương K/c chi phí NCTT





2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.3.1 Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí bỏ ra phục vụ quản lý sản xuất
bao gồm các chi phí như tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi
phí vật liệu phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng, chi phí công cụ và chi phí
khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí trích trước về sửa chữa lớn và

một số chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.

×