Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

luận văn phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh - tmxnk gia linh thông qua các tỷ số tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 56 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH









BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP





PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH – TMXNK GIA LINH
THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH







B
ế
n Tre,


0
8
/
2011

Đề tài:








































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

























Bến Tre, ngày …. tháng …. năm 2011









































NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

























Bến Tre, ngày …. tháng …. năm 2011









Chương 1











GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
HÙNG VƯƠNG






Chương 2


















CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
XÁC ĐỊNG KẾ QUẢ KINH
DOANH








Chương 3













TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI

DOANH NGHIỆP








Chương 4


























NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ
KIẾN NGHỊ

LỜI CẢM ƠN

Kính gởi:
- Ban giám hiệu, Quý Thầy Cô Trường Cao đẳng Bến Tre
- Doanh nghiệp Tư nhân Hùng Vương

Qua hai năm học lớp kế toán tại trường Cao đẳng Bến Tre em đã được
không ít sự quan tâm hướng dẫn, tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm quý báo của quý giáo viên. Giúp em hiểu biết hơn về nghiệp
vụ kế toán, nhận thức và đánh giá các vấn đề trong xã hội một cách sâu sắc,
đúng đắng. Đề đạt được những thành quả như hôm nay chính là nhờ công lao
to lớn của giáo viên.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, thầy, cô cùng sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo Doanh nghiệp Tư nhân Hùng Vương, em đã đến doanh nghiệp để
thực tập. Tuy thời gian thực tập ngắn ngủi nhưng các cô chú , anh chị trong
doang nghiệp đã dành nhiều thời gian, nhiệt tình hướng dẫn truyền đạt cho
em nhiều kinh nghiệp quý báo giúp em hiểu rõ những kiến thức đã học tại
trường.
Do mới bước vào thực tế với nghệp vụ chuyên môn thì em còn rất mới
mẽ, khả năng và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu xót.Nhưng nhờ được sự đóng góp nhiệt tình của ban lãnh đạo và các cô
chú, anh chị trong doanh nghiệp mà em đã hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp

theo đúng thời gian quy định của nhà trường và nâng cao kiến thức cho quá
trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, toàn thể cô chú, anh chị trong
doanh nghiệp. Và đặc biệt là thầy Lê Bằng Phong đã tận tình chỉ dẫn em
trong suốt quá trình học tập và thực tập.
Sau cùng em kính chúc Quý thầy cô Trường Cao đẳng Bến Tre cùng Ban
lãnh đạo, toàn thể cô chú, anh chị của Doanh nghiệp Tư nhân Hùng Vương
dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong công tác.
Trân trọng kính chào!
Bến Tre, ngày 9 tháng 8 năm 2011
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thúy An



LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta hiện nay đang chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng của xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vấn đề công tác kế toán có
một vị trí đặc biệt quan trọng. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
của công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong công việc quản
lý điều hành và kiềm soát các hoạt động kinh tế để phục vụ cho nhu cầu của
công việc đổi mới.
Trong những năm gần đây Bộ Tài Chính đã thực hiện những biện pháp
quan trọng như ban hành các chuẩn mực kế toán.Từ đó hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị
trường.
Để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động bắt buộc đơn vị phải sản xuất
kinh doanh có lãi. Nếu đơn vị hoạt động ngày càng thua lỗi thì sự thâm hụt về

vốn xãy ra là điều khó tránh khỏi. Khi đó không ai dám chắc rằng đơn vị còn
đứng vững trên thị trường. Do đó đơn vị cần phải cân đối nguồn thu nhập đạt
được với chi phí bỏ ra sau cho có lợi nhuận.Để làm được điều đó hẳn không
phải là điều đơn giản. Kết quả kinh doanh không còn là cơ sở để cơ quan thuế
tính thuế của đơn vị.
Thấy được sự quan trọng đó nên em chọn đề tài: “Kế toán luân chuyển
hàng hóa và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân
Hùng Vương” làm tiểu luận báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian thực tập có hạn
và vốn kiến thức còn non yếu trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi
sai xót, rất mong được sự thông cảm và góp ý để em hoàn thiện bài báo cáo
của minh hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy An







Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN HÙNG VƯƠNG

1.1.Lịch sử hình thành của doanh nghiệp.
Doanh nghệp tư nhân Hùng Vương trước đây là doanh nghiệp kinh doanh
cá thể, nhưng với chủ trương chung của nhà nước là khuyến khích nâng cấp
thành doanh nghiệp kinh doanh tö than theo quyết định số 388/HĐBT ngày
20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng, nhằm để nhà nước quản lý các thành phần
kinh tế trong nước. Đó là lý do hình thành doanh nghiệp tư nhân Hùng Vương.

Được thành lập theo giấy chứng nhận số 1300330018 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Bến Tre cấp ngày 22/10/2009
Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân Hùng Vương
Trụ sở chính đặc tại: Số136/2c,ấp Mỹ An C, Xã Mỹ Thạnh An, Thành phố
Bến Tre,Tỉnh Bến Tre
1.2.Chức năng và nhiệm vụ.
1.2.1Chức năng
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là kinh doanh các mặt hàng: mua bán
vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
1.2.2Nhiệm vụ
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Chủ động xây dựng mục tiêu,chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh
của đơn vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động vật tư, tiền vốn bảo toàn và
phát triển vốn. Không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực pháp luật cho phép. Thực hiện công
tác kế toán theo pháp lệnh của Nhà nước xã hội và người lao động về bảo vệ
môi trường, phòng cháy chữa cháy, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của mình.
Áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật về công nghệ mới. Hiện đại hoá cơ sở
vật chất, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Cải thiện đời
sống và môi trường làm việc.
1.3. Vốn điều lệ của doanh nghiệp:
Số vốn điều lệ là: 300.000.000 đồng
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lýcủa doanh nghiệp
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý






1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Do đây là doanh nghiệp tư nhân hoạt động với quy mô nhỏ, nên cơ cấu tổ
chức rất đơn giản.
* Chủ doanh nghiệp :
Là người đứng đầu của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về việc điều hành
hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
*Phòng điều hành doanh nghiệp:
Chịu trách nhiệm chung điều hành trực tiếp các khâu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh
*Phòng kế toán:
Vì là doanh nghiệp nhỏ nên bộ máy kế toán rất đơn giản, kế toán phải chịu
trách nhiệm toàn bộ về nghiệp vụ kế toán và quản lý tài chính của đơn vị
Kế toán có nhiệm vụ quyết toán kịp thời chi phí sản xuất, kinh doanh phân
tích đề xuất và tham gia thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Có nhiệm vụ kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu, báo cáo mức hoàn thành để báo cáo
kịp thời về quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị trong
tháng, quý, năm. Giúp cho chủ doanh nghiệp nắm vững được tình hình quản lý
tài chính chung của toàn đơn vị trong từng thời kỳ, đồng thời chịu trách nhiệm
trước chủ doanh nghiệp về nghiệp vụ chuyên môn của mình.
*Nhân viên:
Có nhiệm vụ nhập xuất hàng, kiểm tra hàng hoá, cung ứng kịp thời và đồng
bộ các mặt hàng khi khách có yêu cầu, bảo quản kho hàng.
1.5. Công tác kế toán của doanh nghiệp
1.5.1 Tổ chức công tác kế toán:
Do tính kinh doanh từng ngành nghề, từng nghề nghiệp khác nhau mà
doanh nghiệp có bộ phận tổ chức công tác kế toán khác nhau.Ở doanh nghiệp tư
nhân Hùng Vương có một kế toán chi tiết và một kế toán tổng hợp.
Ch

ủ doanh
nghiệp
Phòng điều hành
doanh nghiệp
Phòng k
ế
toán
Nhân viên



1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ
Có trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên về chữ ký của mình đối với
các chứng từ, hợp đồng kinh tế và trực tiếp thực hiện công tác kế toán của doanh
nghiệp.
Kiểm tra các chứng từ gốc, phân tích tình hình hoạt động, hạch toán tổng
hợp, lập kế hoạch tài vụ, và đề xuất sử dụng vốn với doanh nghiệp, xử lý kịp
thời nhằm mang lại kết quả cao trong kinh doanh, lập báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh định kỳ.
Theo dõi các khoản chi phí phát sinh, tình hình nhập xuất, kiểm kê hàng
háo tồn kho cuối kỳ, lập kiểm kê, xác định doanh thu lợi nhuận kinh tế tháng,
quý, năm.
Quản lý tiền mặt thu chi trong các hoạt động của doanh nghiệp. Mở sổ theo
dõi quỹ hàng ngày, giao dịch với khách hàng, lập báo cáo thu, chi, tiền mặt vào
cuối tháng.
1.5.3 Hình thức sổ kế toán tại doanh nghiệp:
Với quy mô đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như trên, doanh
nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái”. Công việc tính toán ngoài việc tính
toán thủ công còn đưa vào truy cập và xử lý trên máy vi tính với mục đích truy
cập dữ liệu cũng như việc tính toán nhanh chóng và chính xác hơn.

Nhật ký sổ cái: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo khoản kế toán
phục vụ cho việc báo cáo tài chính.
Sổ quỹ: ghi chép trình tự quá trình thu chi của doanh nghiệp sau đó ghi vào
nhật ký sổ cái để cuối tháng lập báo cáo tài chính.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra lấy số liệu trực tiếp vào các sổ
quỹ, sổ kế toán chi tiết, sau đó đưa vào nhật ký sổ cái để đối chiếu với bảng tổng
hợp chi tiết, cuối tháng lập báo cáo tài chính.



















Sơ đồ và trình tự ghi sổ




1.5.4 Hệ thống kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Hùng Vương hoạt động với quy mô vừa và nhỏ nên
hệ thống kế toán áp dụng được ban hành được quyết định số 48/2006/QĐ-BTC,
ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
(VND).
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
*Các tài khoản áp dụng tại doanh nghiệp:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 156: Hàng hoá
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
TK 242: Chi phí chờ phân bổ
Chứng từ gốc
Sổ quỷ
Nhật kí sổ cái
B
ảng tổng hợp
Chứng từ gốc
S
ổ kế toán chi
tiết
B

ảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính

TK 311: Vay ngắn hạn
TK 334: Trả lương công nhân
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chua phân phối
TK 511: Doanh thu
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.6. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
1.6.1 Thuận lợi
Doanh nghiệp tư nhân Hùng Vương có bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khoẻ có trình độ
nghiệp vụ kinh doanh và có tay nghề cao, luôn luôn năng động và nhiệt tình
trong công việc. Mỗi thành viên điều không ngại khó khăn, năng nổ trong công
việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.6.2 Khó khăn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh về giá cả, cạnh tranh về
sản phẩm đó là một thử thách không nhỏ đối với doanh nghiệp.Tranh giành thị
trường để lấy uy tín với khách hàng. Giá cả bên ngoài thay đổi liên tục, việc bất
đồng về giá cả làm ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những thuận lợi và khó khăn trên doanh nghiệp cần phải phát huy
năng lực hiện có nhầm tận dụng hết những thuận lợi và cần thiết đưa ra biện

pháp hạn chế, khắc phục những khuyết điểm, khó khăn để doanh nghiệp đảm
bảo ổn định tiến độ kinh doanh , từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và luôn đạt yêu cầu về chât lượng hàng
hoá để cung ứng cho khách hàng tiêu thụ được tốt hơn.










Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TỐN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH

2.1. Cơ sở lý luận về hàng hố
2.1.1/.Khái niệm háng hố:
ĐN hàng hố: Hàng hố là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người và đem trao đổi, đem bán.
Hàng hố có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao
đổi). Sở dĩ hàng hố có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hố có hai
mặt: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hố, lao động trừu tượng
tạo ra giá trị của hàng hố.
2.1.2./ Phân loại hàng hố tai cơng ty:
Tại doanh nghiệp có các loại hàng hố như sau:
+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, ximăng, sắt,……
+ Trang trí nội thất: gạch men, sơn, …….

2.1.3./ Cách quản lý kho:
Đối với mỗi loại hàng hố doanh nghiệp có cách quản lý riêng: cụ thể
như:
+ Cát, đá thì doanh nghiệp để ngồi bãi
+ Ximăng, sắt, gạch, ximăng… thì doanh nghiệp xây dựng nhà kho để bảo
quản….
2.2. Kế tốn q trình mua hàng
2.2.1/ Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Chứng từ sử dụng:
*Kế toán sử dụng chứng từ như sau:
- Đơn đặt hàng.
- Hoá đơn GTGT trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vò mua hàng,
nên khi nhận được hoá đơn của đơn vò bán hàng thì doanh nghiệp sẽ sử dụng
hoá đơn này làm cơ sở để thanh toán cho bên bán hàng. Đồng thời kế toán sẽo
lưu lại hoá đơn để cuối tháng làm báo cáo cho cơ quan thuế.
-Phiếu nhập kho: dựa trên hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp với
đơn vò bán hàng và khi nhận được hàng hóa từ bên bán chuyển giao, thì kế
toán lập phiếu nhập kho hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng mua hàng ( sau khi
hàng hoá đã được kiểm nhận)
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu chi thanh toán
+ Trình tự luân chuyển chứng từ:


Hoá đơn GTGT và bảng kê mua hàng được doanh nghiệp bán lập giao
cho nhân viên phụ trách mua hàng cho doanh nghiệp. Còn đối với việc mua
hàng của đại lý nhỏ không có hoá đơn, thì người phụ trách mua hàng phải lập
bảng kê mua hàng. Sau khi đã nhận được hàng, kế toán phụ trách ở kho kiểm
nhận xem thừa, thiếu xong thì các chứng từ trên được chuyển về phòng kế
toán để làm căn cứ lập phiếu nhập kho để tiến hành thanh toán cho đơn vò bán

hàng.
- Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
+ Liên 1: kế toán hàng hoá lập giao cho thủ kho để để ghi thẻ kho sau
đó chuyển về phòng kế toán giao cho kế toán hàng hoá để lưu lại.
+ Liên 2: dùng để giao cho khách hàng khi giao hàng.
+ Sổ sách sử dụng hạch toán hàng mua:
Đối với việc hạch toán hàng mua kết toán sử dụng: sổ hàng mua vào
được mở để theo dõi tình hình mua hàng của doanh nghiệp. Kế toán theo dõi
trên sổ tài khoản 156 và tài khoản 331 để hạch toán mua hàng.
+ Phương thức mua hàng doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Tư nhân Hùng Vương sử dụng phương thức mua hàng
chủ yếu là: giao nhận hàng trực tiếp. Cụ thể là mua hàng nội đòa bằng phương
thức giao nhận trực tiếp từ các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp Nhà
Nước.
+ Đối tượng doanh nghiệp mua hàng:
Đối tựơng mua hàng của Doanh nghiệp Tư nhân Hùùng Vương rất đa
dạng: từ các doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn , cơng ty cổ phần,
khách hàng mua lẻ
+ Cách tính giá hàng mua:
Khi mua hàng về, căn cứ vào hoá đơn và chứng từ có liên quan kế tính
giá hàng hoá mua như sau:

Giá thực tế giá mua ghi chi phí giảm giá hàng
Của hàng = trên hoá + phát - mua, hàng mua
hoá mua vào đơn sinh trả lại,chiết khấu.

Trong đó:
 Giá mua ghi trên hoá đơn, là giá chưa có thuế suất thuế GTGT.
 Chi phí bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình mua
hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dở hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu

kho, lưu bãi….


 Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, là số tiền mà người bán giảm
trừ cho doanh nghiệp mua hàng như: trả lại cho người bán vì lý do hàng kém
chất lượng, không đúng chủng loại quy cách đã ký trên hợp đồng…
 Chiết khấu thương mại được hưởng, là số tiền mà người bán giảm trừ
cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp đã mua hàng với số lượng lớn đạt được
mức hưởng chiết khấu như đã thoã thuận trong hợp đồng đã ký kết.
+ Một số tài khoản mà doanh nghiệp đang sử dụng:
Doanh nghiệp sử dụng một số tài khoản để hạch toán mua hàng như:
156, 133, 111, 112, 331….
+ Hạch toán các trường hợp mua hàng cụ thể tại doanh nghiệp:
- Để hạch toán mua hàng vào, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 156 để
phản ánh giá trò hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá.
- Để thuận lợi trong công tác kế toán, doanh nghiệp sử dụng phương
pháp hạch toán của quá trình mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
- Kế toán đònh khoản:
Nợ TK 156 Giá mua hàng chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có Tk 111, 112, 331 Giá mua thanh toán
+ Hạch toán các khoản thuế GTGT đầu vào:
Khái niệm:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản tăng thêm
của hàng hoá, dòch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến người
tiêu dùng.
+ Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
Để hạch toán thuế GTGT kế toán sử dụng tài khoản 331, thuế GTGT
được khấu trừ hay còn gọi là thuế GTGT đầu vào.

* Thuế GTGT được tính theo 2 cách:
+ Phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp trực tiếp.
Riêng doanh nghiệp tư nhân thương mại xây dựng Tín Phát hạch toán
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản: 133 để
phản ánh thuế GTGT đầu vào.
 Cách tính thuế GTGT:

Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào


 Thuế GTGT đầu ra = đơn giáchưa thuế của hàng hoá, dòch vụ bán
ra * thuế suất thuế GTGT.
 Thuế GTGT đầu vào = đơn giá chưa thuế của hàng hoá, dòch vụ
mua vào * thuế suất thuế GTGT.
Phương pháp hạch toán:
Doanh nghiệp mua hàng và thanh toán tiền hàng bằng cách chi trả
tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Kế toán đònh khoản:
Nợ TK 156 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111,112 Tổng tiền thanh toán.
* Số thuế GTGT đầu vào còn được hoàn lại, nếu trong kỳ kế toán chỉ
có giá thanh toán, muốn tìm giá chưa thuế, ta áp dụng công thức:
Giá mua chưa thuế = Tổng giá thanh toán
1 + thuế suất thuế GTGT.

2.3. Kế tốn q trình bán hàng
2.3.1/ Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
+Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn GTGT: Hóa đơn GTGT là hoá đơn được quy đònh thống nhất của
bộ tài chính, do Bộ Tài Chính phát hành, dùng để mua và bán hàng
trên cả nước và doanh nghiệp sử dụng để hạch toán thuế GTGT theo phương
thức khấu trừ.
- Phiếu thu: Là chứng từ làm căn cứ cho quá trình thanh toán của
khách hàng đối với người bán, cũng như các khoản thu khác….
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá: Là sổ ghi chi tiết thông tin của người mua
hàng( họ tên, đòa chỉ…), với số lượng nhỏ hoặc không thường xuyên .v.v.
+Trình tự luân chển chứng từ mua hàng:
+ Liên 1: dùng để lưu
+ Liên 2: dùng để giao cho khách hàng.
+ Liên 3: dùng để lưu nội bộ.
-Khi bán hàng kế toán dùng liên 2 của hoá đơn giao cho khách hàng,
liên 1 và liên 3 được chển về phòng kế toán để lưu trữ và làm chứng từ gốc
để ghi vào sổ chi tiết bán hàng.
- Khi nhận được hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của bộ phận bán hàng
gửi đến, thì thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra hàng. Sau đó thủ kho chuyển phiếu
xuất kho gửi đến phòng phụ trách bán hàng để làm căn cứ ghi vào sổ bán
hàng.

2.3.2/ Sổ sách sử dụng hạch toán bán hàng:
Để hạch toán bán hàng, kế toán doanh nghiệp sử dụng các sổ sách
như:
+ Nhật ký bán hàng
+ Sổ chi tiết bán hàng.
2.3.3/ Giá vốn hàng bán
+Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá trò thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hoá
bán được, hoặc bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong
kỳ, hoặc giá thành thực tế lao vụ, dòch vụ hoàn thành đã xác đònh tiêu thụ và

các khoản khác được tính vào giá vốn.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là tài khoản 632
- Nội dung và kết cấu tài khoản 632:
TK 632


Giá vốn sản phẩm hàng - Giá vốn hàng bán bò trả lại
hoá tiêu thụ phát sinh - Kết chuyển giá vốn hàng
trong kỳ và các khoản chi bán sang tài khoản 911 để
phí được tính vào giá vốn xác đònh kết quả kinh doanh

+ Tài khoản 632 không có số dư.
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán .
- Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
+ Xuất sản phẩm hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán
hạch toán giá vố như sau:
Nợ TK 632 Trò giá vốn
Có TK 155, 156
- Cuố kỳ, kết chuyển toàn bộ giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã phát
sinh về tài khoản 911 để xác đònh kết quả kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 911 Tổng trò giá vốn hàng bán phát sinh
Có TK 632





+ Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán



TK155, 156 TK 632 TK 911

Giá vốn hàng đã tiêu thụ Kết chuyển giá vốn



2.3.4/ Doanh thu thuần về bán hàng
+ Khái niệm:
Doanh thu thuần về bán hàng là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi các khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu bán hàng bò
trả lại, và khoản thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp xác đònh:


DTT = Tổng doanh thu – DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu

+ Doanh thu về bán hàng và cung cấp dòch vụ( TK 511 )
Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trò các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác đònh được chi phí liên quan đến giao dòch bán hàng.
Nguyên tắc hoạch toán doanh thu:

-Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá bán ra, dòch vụ đã
cung cấp… được xác đònh là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt là đã thu tiền
hay sẽ thu tiền.
- Ghi nhân doanh thu:
+ Ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT khi doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Ghi nhận doanh thu theo giá thanh toán khi doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu
bán hàng theo phương pháp trả ngay.
- Những sản phẩm hàng hoá được xác đònh là tiêu thụ nhưng vì lý do về
chất lượng quy cách…người mua từ chối thanh toán gửi trả hàng lại cho người
bán hoặc yêu cầu được giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc cho
người mua hưởng chiết khấu thương mại thì khoản này được theo dõi trên tài
khoản : 531, 532, 521.
Đối tượng bán hàng:
Doanh nghiệp hoạt động trên lónh vực kinh doanh thương mại nên đối
tượng bán hàng của doanh nghiệp cũng đa dạng. Doanh nghiệp bán hàng cho
tất cả các đối tượng có nhu cầu về mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh
doanh như: cát, đá, xi măng, gạch… Ngoài ra việc bán cho các doanh nghiệp,
đại lý, doanh nghiệp còn bán cho mọi người có nhu cầu về mặt hàng mà
doanh nghiệp kinh doanh
2.3.5. Các khoản làm giảm doanh thu
+ Chiết khấu thương mại:
- Khái niêm: Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp

giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 521:
TK 521

Chiết khấu thương Kết chuyển toàn bộchiết
mại đã chấp nhận khấu thương mại
cho khách hàng sang tài khoản 511 để xác
hưởng đònh doanh thu thuần của
kỳ hạch toán

+ Tài khoản 521 không có số dư
* Phương pháp hạch toán:
+ Phản ánh chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:


Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại cho khách hưởng
Nợ TK 3331 Ghi giảm thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Có TK 111, 112 Trả cho khách bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 131 Trừ vào công nợ
+ Giá trò hàng bán bò trả lại ( TK 531 )
- Khái niệm: Giá trò hàng bán bò trả lại là giá trò khối lượng hàng
bán đã xác đònh là tiêu thụ bò khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do
hàng bò mất, kém chất lượng, không đúng quy cách hay vi phạm các cam kết,
các hợp đồng…
- Công thức tính:

Giá trò hàng Số lượng hàng Đơn giá ghi
bán bò trả lại = bò trả lại x trên hoá đơn

- Nội dung 531 và kết cấu tài khoản 531

TK531

Trò giá hàng bán bò Kết chuyển tàn bộ giá trò
trả lại phát sinh hàng bán bò trả lại sang tài
trong kỳ khoản 511 để xác đònh
doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.


+ Tài khoản 531 không có số dư
+ Phản ánh doanh thu bán hàng bò trả lại phát sinh, kết toán ghi:
Nợ TK 531 Doanh thu bán hàng bò trả lại
Nợ TK 3331 Ghi nhận tiền thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131 Tổng số hàng bán phát sinh.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trò hàng bán bò trả lại sang tài
khoản doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 531 Giá trò hàng bán bò trả lại.
+ Giảm giá hàng bán ( TK 532 )
- Khái niệm: giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua
do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thò hiếu…



- Nội dung và kết cấu tài khoản 532:

TK 532

Các khoản giá hàng Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
bán đã chấp nhận cho giá hàng bán sanh tài khoản 511

khách hàng hưởng để xác đònh doanh thu thuần kỳ
kế hoạch


+ Tài khoản 532 không có số dư.
- Phương pháp hạch toán:
+ Phản ánh số tiền đã chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 532 số tiền
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát
sinh sang tài khoản doanh thu, kế toán hạch tốn:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng.
Có TK 532 Số tiền giảm giá hàng bán.
2.3.6 Tài khoản sử dụng để phản ánh doanh thu thuần.
- Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dòch vụ là tài khoản 511.
-Nội dung và kết cấu tài khoản 511.
TK 511

- Thuế tiêu thụ đặt biệt phải nộp, -Doanh thu tiêu thụ hàng hoá và
thuế XK phải nộp, thuế cung cấp dòch vụ phát sinh trong
GTGT tính theo phương pháp kỳ.
trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại, hàng
bán bò trả lại, giảm giá hàng
bán.
- Kết chuyển doanh thu thuần về
tài khoản 911



+ Tài khoản 511 là tài khoản không có số dư.

4.4/ Sơ đồ hạch toán doanh thu thuần.

TK 3331, TK 511 TK 111,112

Thuế GTGT phải nộp Doanh thu bán hàng đã
thu tiền


TK 531,532 TK 911

Hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng còn
Giảm giá hàng bán cho nợ

TK 911 TK 531,532

Kết chuyển doanh Bán theo phương thức
thu thuần trao đổi



2.3.7 Phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán trực tiếp:
- Bên bán giao hàng tại kho: người đại diện bên mua hàng đến kho
hàng của bên bán nhận hàng, người mua hàng ký vào hoá đơn bán hàng và nhận
hàng cùng với hoá đơn. Khi giao hàng xong, kế toán bên bán ghi nhận doanh thu
và hàng đang đi đường nếu có chi phí phát sinh thì bên mua tự giải quyết.
Phương pháp hạch toán doanh thu:

+ Hạch tốn giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 Trị giá vốn
Có TK 155,156
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Nếu đơn vò tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán
hạch toán:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 3331 Tổng số tiền thanh toán

+ Phương pháp bán lẻ:
- Là bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vò kinh tế tập thể
mua hàng về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
2.3.8 Cách tính và hạch toán thuế GTGT đầu ra:
+ Khái niệm:
- Thuế GTGT chính là số thuế ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá
dòch vụ mà doanh nghiệp bán cho khách hàng.
+ Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng tài khoản 3331
- Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra, thì doanh
nghiệp được xét hoàn thuế trừ vào số thuế tiền phải nộp:
Nợ TK 3331 Số tiền thuế GTGT được hoàn lại
Có TK 133
- Nếu thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra, thì doanh
nghiệp phải nộp thuế:

Nợ TK 3331 Số tiền thuế GTGT còn phải nộp
Có TK 111,112

* Sơ đồ hạch toàn tài khoản 3331.

TK 133 TK3331 TK 111, 112,131

Khai trừ thuế đầu vào Thuế GTGT phải nộp khi
Bán hàng


2.4. Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
2.4.1. Khái Niệm:
- Kết quả kinh doanh là kết quả của các hoạt động kinh doanh trong
một kỳ nhất đònh, được xác đònh bằng khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu,
thu nhập và tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh đã thực hiện.
-Trong nền kinh tế thò trường, mục đích của doanh nghiệp là lợi
nhuận. Nó là nguồn trích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, cải thiện và nâng
cao đời sống của người lao động. Đối với doanh nghiệp thương mại khoản lợi
nhuận bao gồm lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động
tài chính và lợi nhuận của hoạt động bất thường.


×