Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

luận văn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn hoa sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.37 KB, 57 trang )














BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:
Tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh của
Chi nhánh Công ty Cổ phần
Tập Đoàn Hoa Sen










LỜI MỞ ĐẦU



Hiện nay, nước ta đã gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO)
một thị trường rộng lớn cũng là sân chơi chung cho tất cả các doanh nghiệp trên
thế giới. Đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội, triển vọng
nhưng cũng là một thách thức lớn.
Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam là có thể tiếp cận nhanh chóng với nền
kinh tế tiên tiến mở rộng thị trường tiêu thụ, tiếp cận được những kỹ thuật mới
hiện đại tiên tiến học hỏi được những kinh nghiệm về quản lý tổ chức….
Khi gia nhập vào WTO tức là các doanh nghiệp Việt Nam phải đối đầu với sự
cạnh tranh gay gắt với hàng hoá nước ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp muốn
tồn tại và đứng vững trên thị trường này đòi hỏi phải không ngừng cải tiến kỹ
thuật, năng động nhạy bén, tìm tòi sáng tạo ra những sản phẩm mới chất lượng
tốt, mẫu mã đa dạng, phong phú, tăng cường công tác Marketing .
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ dù hoạt động ở lĩnh vực nào,
ngành nghề nào thì mục tiêu hàng đầu cũng là doanh thu và lợi nhuận. Vì lợi
nhuận sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước.
Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó việc xác định kết quả kinh doanh để biết tình
hình lãi lỗ là rất quan trọng đối với mỗi đơn vị. Chính vì tầm quan trọng này mà
em chọn đề tài “Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh”của Chi
nhánh Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho
mình .


CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HOA SEN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CTy Cổ Phần Tập Đoàn Hoa

Sen.
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tiền thân là Công Ty Cổ Phần Hoa
Sen được thành lập vào ngày 08/08/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4603000028 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp với vốn
điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Công ty do ông Lê Phước Vũ làm Chủ Tịch Hội
Đồng Quản Trị kiêm Tổng Giám Đốc công ty.
- Ngày 22/09/2006, Hoa Sen Group mở văn phòng đại diện tại cao ốc Sài
Gòn Trade Center, Số 3, đường Tôn Đức Thắng, Q1, TP.HCM nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao dịch tiếp cận thị trường và phát triển Hoa Sen
Group sau này .
- Ngày 16/03/2007, Hoa Sen Group công bố tăng vốn điều lệ lần thứ 7 từ
250 tỷ đồng lên 400 tỷ đồng và đổi tên giao dịch thành Hoa Sen Corporation
(viết tắt là Hoa Sen Corp).
- Ngày 9/11/2006, Công ty Cổ phần Tôn Hoa Sen được thành lập là công ty
con đầu tiên của Hoa Sen Group với vốn điều lệ 320 tỷ đồng hoạt động trên lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép cán nguội…
- Ngày 26/03/2007, Hoa Sen Group thành lập 2 công ty con: Công ty Cổ
Phần Vật liệu xây dựng Hoa Sen tại KCN Phú Mỹ, Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với
số vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 700 tỷ đồng ; Công ty Cổ Phần Cơ khí và Xây
dựng Hoa Sen tại Số 09, Đại lộ Thống Nhất –KCN Sóng Thần II, Dĩ An ,Bình
Dương với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 10 tỷ đồng.
- Tháng 12/2007, Công Ty Cổ Phần Hoa Sen đổi tên thành Công ty Cổ
Phần Tập đoàn Hoa Sen theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
460300028 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 08/11/2007.
Tên pháp định : Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen
Tên quốc tế: HOASENGROUP
Viết tắt: HSG
Địa chỉ: Số 9, Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần II, Huyện Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương.
Điện thoại : (84-650) 790955

Fax: (84-650) 790951
Website: http:// www.hoasengroup.vn.
Vốn điều lệ: 570.385.000.000 VND
Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: sản xuất tấm lợp (tole) bằng
thép mạ kẽm, hợp kim nhôm kẽm, mạ kẽm phủ sơn và mạ các loại hợp kim
khác, kinh doanh tole lạnh. Sản xuất xà gồ thép, tấm trần PVC, mua bán vật liệu
xây dựng, bất động sản, đầu tư tài chính, cảng biển .
Trụ sở chi nhánh: Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu
Thành ,Bến Tre.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 5513000059 do Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp ngày 08/03/2008.
Địa chỉ trụ sở Chi nhánh : Ấp 5, xã An Khánh, Huyện Châu Thành,Tỉnh
Bến Tre.
Giám đốc chi nhánh là Ông Cao Hữu Hiệp
+ Mã số thuế : 3700381324 - 078
+ Tài khoản Ngân hàng : 7108201000182 (Ngân hàng Nông nghiệp).
+ Điện thoại :0753.612698
+ Fax : 0753.612699 .
Mục tiêu của chi nhánh là góp phần làm cho kinh tế Bến Tre ngày càng
phát triển đáp ứng nhu cầu của xã hội về xây dựng các công trình, nhà ở …
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của toàn công ty :















1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban :
+ Đại hội đồng cổ đông: là tập thể có quyền cao nhất của công ty Cổ
phần có quyền quyết định loại cổ phần, quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát ,quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
+ Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty.
Trừ những vấn đề có liên quan đến Đại hội đồng cổ đông .
Hội đồng quản trị bầu Chủ Tịch hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị :
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
Ban Tổng Giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng
qu
ản

tr


Phòng kế
toán

Phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu
Phòng
cung tiêu
,kho vận
P.tổ chức
hành
chính
Các phân
xưởng
sản xuất
Lập chương trình, kế hoạch của Hội đồng quản trị, chuẩn bị chương trình nội
dung, các tài liệu cuộc họp, triệu tập và chủ toạ Hội đồng quản trị. Theo dõi quá
trình tổ chức thực hiện các quyết định Hội đồng quản trị, chủ toạ cuộc họp Đại
Hội cổ đông
Ngoài ra Chủ tịch hội đồng quản trị còn có các quyền và nghĩa vụ khác được
quy định theo luật doanh nghiệp .
+ Ban Tổng Giám đốc công ty : Tổng Giám Đốc là người điều hành
hoạt động hàng ngày của Công ty và là người đại diện cho Công ty về mặt pháp
luật, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
+ Phòng kế toán : thực hiện công tác thống kê kế toán và nghĩa vụ tài
chính , tham mưu với Giám đốc về mặt quản lý và sử dụng vốn trong Công ty.
Thường xuyên kiểm tra việc thu chi và xác định các định mức khoán tại đơn vị
cơ sở .
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường, quản lý
công tác xuất nhập khẩu. Lập kế hoạch mua nguyên liệu phụ, giao nhận hàng,
gia công mạ kẽm, gia công mạ màu. Soan thảo theo dõi và thực hiện các hợp

đồng kinh tế, hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng gia công vận chuyển,…
+Phòng cung tiêu, kho vận : chức năng nhiệm vụ chính của phòng là
quản lý kho vận, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cung cấp và tiêu thụ
hàng hoá sản phẩm cho khách hàng và các đơn vị trực thuộc trong toàn Công ty .
+ Phòng tổ chức hành chính :
Tổ chức quản lý lao động đề xuất với Ban giám đốc trong việc thực hiện và giải
quyết chính sách đối với cán bộ công nhân viên như: tuyển dụng lao động, đề
bạc khen thưởng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tham gia cùng
các phòng ban khác trong việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch về nhân sự, tiền
lương cho từng thời kỳ. Báo cáo, kiến nghị tham mưu cho Ban tổng giám đốc
công ty giải quyết các vấn đề về hành chính nhân sự .
+ Các phân xưởng sản xuất : tiến hành việc sản xuất hàng hoá như các
mặt hàng tole, xà gồ thép, xà gồ mạ kẽm, sản xuất tấm trần PVC(Plafond),
thép…
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của CN CTy CP Tập Đoàn Hoa Sen tại
Châu Thành, Bến Tre.
1.3.1. Chức năng :
Chức năng của chi nhánh chuyên kinh doanh các mặt hàng như: Tôn màu -
kẽm - lạnh - plafond, nhựa, ống nhựa PVC, Thép, Xà gồ hộp …
1.3.2. Nhiệm vụ :
- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo kế hoạch của chi nhánh nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi
nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo uy tín với khách hàng .
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn được giao, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Bảo đảm quyền và lợi ích cho người lao động theo pháp luật về lao động,
thực hiện chế độ Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế và Bảo Hiểm khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật về Bảo Hiểm .
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp Báo cáo tài chính trung thực, chính

xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán .
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước theo đúng quy định.
- Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài nguyên môi trường…
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ phẩm chất, năng
lực, trình độ chuyên môn .
1.4. Quy mô hoạt động của CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu
Thành - Bến Tre.
- Diện tích đất sử dụng là 520m
2

- Một số tài sản có giá trị lớn như máy biến thế, xe gắn máy .
- Tổng số nhân viên là 8 nhân viên .
1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý của CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại
Châu Thành, Bến Tre.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen được tổ chức và hoạt
động theo kế hoạch từ công ty mẹ, những vấn đề về chiến lược, chủ trương,
chính sách được Ban lãnh đạo thảo luận tập thể và ra quyết định theo đa số
nhưng Ban lãnh đạo là người quyết định sau cùng và chịu trách nhiệm cao nhất .
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen thực hiện tổ chức quản lý Công ty
theo cơ cấu trực tuyến .
1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen
tại Châu Thành, Bến Tre.
1.6.1. Sơ đồ phòng kế toán

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
KẾ
TOÁN

BÁN
HÀNG
THỦ
KHO
TIẾP
THỊ
THỦ
QUỸ
THỦ QUỸ BÁN HÀNG
KẾ TOÁN
VIÊN
THỦ KHO
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

1.6.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận kế toán:
+ Kế toán trưởng : Là người tổ chức và lãnh đạo toàn bộ công tác của
chi nhánh, kiểm tra chứng từ gốc, phân tích hoạt động kinh tế, lập kế hoạch và
tổ chức sử dụng đồng vốn với Giám đốc, xử lý kịp thời mang lại hiệu quả cao.
+ Kế toán viên: Theo dõi tình hình bán hàng tại Công ty, xuất hoá đơn
khi mua hàng, mở sổ doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Theo dõi
tình hình nợ phải thu và nợ phải trả và công nợ với công ty mẹ. Theo dõi tình
hình nhập xuất vật tư hàng hoá theo từng loại hàng, thường xuyên đối chiếu số
liệu với thủ kho tình hình nhập xuất hàng hoá. Theo dõi tình hình thu chi của
Công ty thông qua Ngân hàng, căn cứ vào chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, giấy
báo nợ, giấy báo có …vào sổ chi tiết …
+ Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt, giữ sổ tiền mặt, báo cáo quỹ tiền mặt,
kiểm tiền do khách hàng nộp khi mua hàng.Chi tiền theo phiếu chi, yêu cầu
người nhận tiền ký nhận. Lập báo cáo quỹ hàng tháng.
+ Bán hàng: theo dõi tình hình bán hàng tại Công ty, yêu cầu kế toán

viên xuất hoá đơn cho khách hàng khi mua hàng và yêu cầu thủ kho xuất hàng
theo số lượng và chủng loại của khách hàng yêu cầu .
+ Thủ kho: theo dõi tất cả tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá, mở thẻ
kho cập nhật tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá theo từng mặt hàng, thường
xuyên đối chiếu số liệu với kế toán viên tình hình nhập xuất hàng hoá vào cuối
ngày và báo số lượng hàng tồn kho cho nhân viên bán hàng.
1.6.3. Hình thức kế toán đang áp dụng tại CN CTy CP Tập Đoàn Hoa
Sen tại Châu Thành, Bến Tre.
-Niên độ kế toán từ 01/10 đến 31/09.
-Hình thức kế toán áp dụng là “Chứng từ ghi sổ”
-Những mẫu sổ chủ yếu: Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Sổ chi tiết thanh toán, Sổ chi
tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết bán hàng Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập, Phiếu
xuất, Sổ quỹ, Sổ tiền gởi ngân hàng .
Các phương pháp kế toán :
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ thuế.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng

















Sơ đồ ghi chép theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”:


Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi vào cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Nội dung trình tự ghi sổ:
Hàng ngày nhân viên kế toán từng phần hành căn cứ vào chứng từ gốc
đã kiểm tra và lập các chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng
tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng chứng từ gốc
lập các chứng từ ghi sổ .
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại


Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc
người được kế toán trưởng uỷ quyền ) ký duyệt rồi chuyển đến cho bộ phận kế
toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều
chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong
tháng. Trong trường hợp phải lập Bảng chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ
gốc lập cho từng loại nghiệp vụ và có thể lập định kỳ 5-10 ngày /lần hoặc lập
bảng luỹ kế cho cả tháng, trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa được ghi
chép theo trình tự thời gian, vừa được phân loại theo các tài khoản đối ứng .Cuối
tháng hoặc định kỳ căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi
sổ .
1.6.4. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng:
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính
1.7. Đặc điểm về áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán :
Máy vi tính tại chi nhánh đã nối mạng, kế toán sử dụng phần mềm kế
toán chuyên dụng. Sự hỗ trợ của máy giúp cho công tác kế toán dễ dàng hơn
,tính toán số liệu nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
1.8. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển :
1.8.1.Thuận lợi:
Trong thời gian qua đã được sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ , cán bộ
công nhân viên đồng lòng công tác chặt chẽ tinh thần trách nhiệm cao trong

công việc.
Được sự chỉ đạo, quan tâm, hố trợ của Tổng công ty tạo điều kiện cho chi
nhánh đứng vững và phát triển hơn.
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương.
Đã thu hút được khách hàng tạo được lòng tin, tin cậy đối với khách hàng
1.8.2. Khó khăn :
Cơ sở hạ tầng chưa được trang bị đầy đủ, thị trường chưa được mở rộng .
Các khoản thu khách hàng còn nhiều nên thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh .
1.8.3. Phương hướng phát triển :
Xây dựng và phát triển chi nhánh công ty thành một đơn vị vững mạnh .
Tăng thu nhập nhằm đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên .
Trong tương lai chi nhánh sẽ mở rộng thị trường, mở rộng quy mô chi
nhánh, tạo lòng tin uy tín cho khách hàng để sản phẩm của Hoa Sen được tất cả
người tiêu dùng biết đến .





















CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
2.1.1. Khái niệm hàng hoá :
- Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, là
đối tượng được doanh nghiệp thương mại mua vào để bán ra với mục đích kiếm
lời. Hàng hoá rất đa dạng gồm nhiều chủng loại khác nhau và thường xuyên biến
động trong quá trình kinh doanh nên cần theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất,
tồn các mặt về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị .
- Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua mua và bán do thương nghiệp đảm nhận. Nếu việc
trao đổi hàng hoá trong nước thì gọi là nội thương, nếu mua bán với nước ngoài
thì gọi là ngoại thương .
2.1.2. Cách tính giá hàng hoá :
- Hàng hoá hiện có ở doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ
kế toán và trong báo cáo kế toán và theo trị giá vốn thực tế tức là đúng với số
tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được những hàng hoá đó. Song sự hình
thành trị giá vốn của hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở
các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng hoá .
- Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua
thực tế phải thanh toán cho người bán theo hoá đơn (tính theo giá chưa có thuế
GTGT).




- Trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại
chọn lộc nhằm tăng giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hoá thì bộ phận giá trị
này cũng được tính vào giá vốn hàng mua nhập kho .
Trị giá vốn hàng mua nhập kho = Trị giá mua trên hoá đơn + Chi phí thu mua
+ thuế nhập khẩu (nếu có) - Các khoản chiết khấu giảm giá hàng mua.

- Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất để tạo thêm nguồn hàng thì giá nhập
kho là giá thực tế sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá.


Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua thực tế + chi phí mua hàng phân bổ
Của hàng hoá xuất kho cho hàng đã bán


Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho có thể xác định theo một trong các
phương pháp sau:
+ Nhập trước - xuất trước(FIFO)
+ Nhập sau –xuất trước(LIFO)
+ Đơn giá bình quân
+ Thực tế đích danh
Đối với những doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá
nhập kho còn bao gồm cả thuế GTGT nộp ở khâu mua hàng hoá .
2.1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng :
 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
- Giấy đặt hàng
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát hành.
- Phiếu nhập kho hàng mua và các biên bản kiểm nhận nhập hàng .
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi

Khi có nhu cầu mua hàng thì đại diện phòng kinh doanh sẽ điện thoại
hoặc Fax đơn đặt hàng đến cho đơn vị bán. Đơn vị bán sẽ ra hoá đơn thủ kho
đơn vị bán sẽ xuất kho hàng hoá.
+ Nếu công ty mua hàng bằng phương pháp trực tiếp thì hàng sẽ được
chuyển về công ty bằng phương tiện của công ty .
+ Nếu công ty mua hàng bằng phương pháp chuyển hàng thì hàng chuyển
về công ty bằng phương tiện thuê ngoài .
Khi hàng về tới công ty, thủ kho của công ty sẽ tiến hành kiểm hàng, đối
chiếu vơí hoá đơn rồi tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho được lập ra thành 2
liên để vào thẻ kho, liên 1 lưu nơi nhập phiếu .
Tuỳ theo phương thức thanh toán tiền hàng với bên bán mà công ty sẽ
thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc nợ người bán. Cuối tháng kế toán
kho đối chiếu với thủ kho tất cả các mặt hàng nhập vào rồi lên báo cáo cho kho.
 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 156 “Hàng hoá”
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 :
● Tài khoản 1561: “Giá mua của hàng hoá”
- Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ :
- Trị giá hàng mua đã nhập kho
- Trị giá hàng hoá giao gia công, chế biến xong nhập kho
- Trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Trị giá hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.
+ Bên Có :
- Trị giá hàng xuất bán, gởi đi bán trong kỳ .
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Hàng mua được giảm giá, hàng mua trả lại bên bán .
-Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân .
+ Số dư Nợ :
Phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .

● Tài khoản 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá”
Phản ánh chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá ,tình
hình phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng bao gồm các chi phí như: chi phí bảo
hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các khoản
phát sinh trong quá trình mua hàng …
Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ:
Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ .
+ Bên Có :
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ .
+ Số dư Nợ:
Phản ánh chi phí để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ .
- Chi phí thu mua được phân bổ như sau :

Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu mua
mua phân bổ mua đầu kỳ + trong kỳ Giá trị hàng hoá
cho hàng bán = * tiêu thụ trong kỳ
trong kỳ Giá trị hàng + Giá trị hàng hoá
hóa đầu kỳ trong kỳ

và tiến hành định khoản : Nợ TK 632
Có TK 1562
 Một số trường hợp hạch toán chủ yếu:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ .
- Trong kỳ khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và
phiếu nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 156 (1561): trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 141 ,331, : Tổng giá thanh toán
- Trường hợp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng đến cuối tháng hàng
hoá mua vẫn chưa về nhập kho, kế toán ghi sổ :

Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
Tháng sau, khi hàng về được nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 1561
Có TK 151
- Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh :
Nợ TK 156(1562)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
- Trường hợp hàng mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho có phát sinh
thiếu so với hoá đơn :
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng hoá thực tế nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 1381: Trị giá hàng hoá thiếu chờ xử lý
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán
- Trường hợp hàng mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho có phát sinh
thừa so với hoá đơn :
Nợ TK 156(1561): Trị giá mua +giá trị thừa
Nợ TK 133: Thuế GTGT trên hoá đơn
Có TK 331: Tổng giá trị phải thanh toán
Có TK 3381: Giá trị thừa chờ xử lý
2.1.4. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng
 Phạm vi bán hàng :
Hàng hoá được coi là là đã hoàn thành việc bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất

định .Theo quy định hiện hành được coi là hàng bán phải thoả mãn các điều
kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán tiền hàng theo
phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc kinh doanh của công ty do công ty mua vào
hoặc gia công chế biến .
Những trường hợp được xem là hàng bán, xuất để đổi lấy hàng hoá không tương
tự :
- Hàng bán xuất để trả lương, công nhân viên
- Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ của công ty.
 Giá bán hàng hoá :
Là giá thoả thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hợp đồng.
Tuỳ theo mặt hàng mà công ty điều tiết giá bán cho phù hợp với thị trường mà
vẫn có lợi nhuận.
Khi xuất bán hàng hoá phải hạch toán doanh thu bán hàng đồng thời ghi nhận
giá vốn :
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561:Theo giá thực tế xuất kho
2.1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp hàng hoá :
111,112,141,331 156 632
(1) (4)
133
(2)
3381 157
(5)
(3)


1381

(6)
Giải thích:
(1) Hàng hoá mua ngoài nhập kho
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê chờ xử lý
(4) Xuất bán hàng hoá
(5) Xuất hàng hoá gởi đi bán
(6) Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
2.2. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH :
2.2.1. Kế Toán Xác Định Doanh Thu Bán Hàng:
2.2.1.1. Khái niệm doanh thu :
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có ).
2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền .
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc dịên chịu thuế GTGT

hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh
toán.
+ Nhận gia công hàng hoá, vật tư doanh thu là số tiền gia công thực tế
được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công .
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lí, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng: doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được
hưởng.
+ Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: doanh thu bán hàng là giá
bán trả ngay .
+ Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì những lý
do về chất lượng, quy cách, kỹ thuật người mua từ chối thanh toán gởi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc cho
người mua hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu được
theo dõi trên tài khoản 531, 532, 521.
2.2.1.3. Tài khoản chuyên dùng :
● Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu và nội dung của TK 511:
+ Bên Nợ :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
- Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại .
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xácđịnh kết quả kinh doanh.
+ Bên Có :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

● Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản
phẩm tiêu thụ trong nội bộ .
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là giá bán của số sản phẩm cung cấp cho các
đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty .
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ .
Kết cấu và nội dung của TK 512 :
+ Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ
nội bộ .
- Giảm giá và giá bán của sản phẩm bị trả lại tính trên khối lượng sản
phẩm thu nội bộ .
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 xác định
kết quả kinh doanh .
+ Bên Có:
Doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
2.2.1.4. Kế toán các trường hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu :
 Doanh thu bán hàng trực tiếp cho khách hàng :
- Khi bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT :
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn hàng hoá xuất bán đã xác định tiêu thụ :

Nợ TK 632
Có TK 1561

 Doanh thu bán hàng qua đại lý :
- Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gởi:
Nợ TK 157
Có TK 1561
- Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã
tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định hoa hồng phải trả :
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền bán hàng
Nợ TK 641: Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 :Thuế GTGT của hoa hồng
Có TK 511 :Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 :Thuế GTGT hàng bán
- Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gởi đã bán được :
Nợ TK 632
Có TK 157
 Trường hợp bán hàng trả góp :
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế,doanh thu bán hàng là giá trả một lần chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131:Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: Giá bán thu tiền 1lần chưa có thuế
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Chênh lệch giá bán góp và giá bán thu tiền 1 lần
Khi thực hiện thu tiền lần tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp từng kỳ:

Nợ TK 3387
Có TK 515
Phản ánh giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ :
Nợ TK 632

Có TK 1561
 Khi bán hàng nội bộ:
Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 111, 112, 136,…
Có TK 512
Có TK 3331
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 1561
 Trường hợp dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ :
- Đối với sản phẩm (thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế) sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm sử dụng nội bộ được
khấu trừ:
Nợ TK 627, 641, 642,632,…
Có TK 512
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần :
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 911
2.2.1.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu
3332,3333 511, 512 111,112,131
(3) (1)

521,531,532 3331
(4) (2)


911
(5)

Giải thích:
(1) Doanh thu bán hàng
(2) Thuế GTGT phải nộp
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(4) Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển doanh thu thuần .
2.2.2. Kế Toán Các Khoản Làm Giảm Trừ Doanh Thu :
2.2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại :
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: là khoản bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng do mua hàng với số lượng lớn.
 Kết cấu của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ :
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
+ Bên Có :
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ .
- TK 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
 Trình tự hạch toán:
Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại vào TK doanh thu :

Nợ TK 511
Có TK 521
2.2.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán:

×