Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại thịt lợn cù trung lai, huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KIM NAM
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÙ TRUNG LAI,
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2021

THÁI NGUYÊN – 2021

Luan van



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KIM NAM
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÙ TRUNG LAI,
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 – TY – N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

THÁI NGUYÊN – 2021

Luan van


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy
giáo, cơ giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Để hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin gửi lời
cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa, cùng tồn thể các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y đã tận tình
dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong tồn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn
TS. Phạm Thị Phương Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
tốt khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại lợn thịt Cù
Trung Lai của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đã tạo điều kiện tốt
nhất cho em thực tập tại trại của công ty. Em xin cảm ơn tất cả cán bộ, công
nhân viên trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong quá trình
thực tập.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln
động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Nguyễn Kim Nam

Luan van

năm 2021


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 1
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 5
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 5
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt...................... 29
3.4.2. Quy trình vệ sinh, phòng bệnh .............................................................. 32

Luan van


iii

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.4. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 36
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Cù Trung Lai qua 4 năm 2017 – 2020 ....37
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt.....37
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ...................................... 40
4.3.1. Phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 40
4.3.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 41
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 42
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ........... 45
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 46

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

Luan van


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng quy trình thức ăn tại trại ........................................................ 31
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn.......................................... 31
Bảng 3.3. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 33
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn nhiệt độ, tốc độ gió, mức nước máng đằm .................. 33
Bảng 3.5. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 35
Bảng 4.1. Số lượng lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2018 – 2020 ......................... 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................. 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng nuôi .......................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 40
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 42
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán hội chứng hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 43
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại...44
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đốn bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt ni tại trại.. 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt ............................................ 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ....................................... 47

Luan van



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AD:

Aujeszky's disease

Cl.pefringens:

Clostridium perfringens

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

CSF:

Classic swine fever

E.coli:

Escherichia coli


FCR:

Feed conversion rate target

FMD:

Foot–and–mouth disease

M.hyopneumoniae: Mycoplasma hyopneumoniae
Myco:

Mycoplasma

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome

S.suis:

Streptococcus suis

S.typhimurium:


Salmonella typhimurium

TGE:

Transmisssible Gastro Enteritis

TT:

Thể trọng

UBNN:

Uỷ ban nhân dân

WTO:

World Trade Organization

Luan van


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp do vậy nông nghiệp giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn ni chiếm vị
trí rất quan trọng, nó khơng những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho

con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chăn
ni còn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùng
nông thôn ở nước ta. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà
nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội, thì chăn ni lợn cũng chuyển
từ loại hình chăn nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại, đã giúp cho
ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng
và số lượng. Mặt khác, nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho
chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước…
Tuy nhiên để đạt được những thành tựu đó, để chăn ni lợn có hiệu
quả, một trong những vấn đề quan trọng cần đặc biệt quan tâm là phải thực
hiện tốt cơng tác chăm sóc và nuôi dưỡng quản lý đàn vật nuôi, đồng thời
công tác phòng chống dịch bệnh và vệ sinh Thú y phải đặt lên hàng đầu vì
dịch bệnh là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chi phí chăn ni và giá thành
của sản phẩm. Xuất phát từ thực tế trên, được sử đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa và cô giáo hướng dẫn em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại
trại thịt lợn Cù Trung Lai, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn thịt
nuôi tại trại Cù Trung Lai, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Luan van


2

- Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh trên lợn
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách
cho lợn thịt ăn qua từng giai đoạn.

- Phát hiện kịp thời những con lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại Cù Trung
Lai, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Cù Trung Lai, huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá khách quan
của quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.

Luan van


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại Cù Trung Lai được thành lập cuối năm 2016, là trại gia công
của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô nuôi 2400 lợn thịt.
Trại được xây dựng tại xã Yên Hồng, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định với diện
tích 3 ha được UBND tỉnh Nam Định giao khoán.
Yên Hồng là một xã thuộc huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Xã có diện
tích 7,16 km².
Phía Bắc giáp thị trấn Lâm
Phía Tây giáp xã n Phong

Phía Đơng giáp xã n Ninh
Phía Nam giáp xã Yên Quang và xã Yên Tiến
Xã Yên Hồng, huyện Ý Yên cách thành phố Nam Định 27km, cách Hà
Nội 117km.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ý n có khí hậu cận nhiệt đới ẩm ấm. Nhiệt độ trung bình
trong năm từ 23 – 24°C. Tháng lạnh nhất rơi vào tháng 12 và tháng 1, với
nhiệt độ trung bình từ 16 – 17°C. Tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ
khoảng trên 29°C.
Lượng mưa trung bình trong năm từ 1750 – 1800mm, chia làm 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa kéo dài thường 5 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa
từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Số giờ nắng trong năm khoảng 1650 – 1700
giờ. Độ ẩm từ 80 – 85%.
Mặt khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm huyện Ý Yên
thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6
con/năm.

Luan van


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm 8 người:
– 01 chủ trại.
– 01 quản lý trại.
– 01 thợ điện, cơ khí
– 01 kỹ sư cơng ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
– 04 Sinh viên thực tập.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

Trang trại Cù Trung Lai với tổng diện tích 30000m2 nằm cách xa khu
dân cư tránh ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường cho người dân. Trại chia
làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn ni, ngồi ra còn có các
cơng trình phụ trợ như kho, nhà ở, ao, vườn…ở cách xa chuồng.
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở, có một dãy nhà ở gồm 6
phòng, 1 phòng chú quản lý, 1 phòng kỹ sư, 2 phòng công nhân, 1 phòng là
nhà ăn, 1 phòng khách để uống nước, giải trí, họp bàn cơng việc. Các phịng
đều có hệ thống vệ sinh khép kín, được lăn sơn, nền lát đá hoa, bắn mái tôn,
đầy đủ tiện nghi.
Khu chăn ni gồm: chuồng ni lợn thịt, nhà kho và phịng sát trùng.
Tổng diện tích chuồng ni là 4240m2, có 4 chuồng ni, mỗi chuồng có 2
dãy chuồng.
Ngồi ra chuồng ni còn được lắp đặt các hệ thống trong chăn nuôi
như: Hệ thống vòi uống nước, hệ thống ánh sáng, hệ thống làm mát và điều
hịa khơng khí, hệ thống cung cấp nước, hệ thống thốt và xử lí chất thải. Cịn
bể biogas với thể tích 3000m3, hệ thống các bể sục khí, mương sinh học xử lí
chất thải lỏng, máy ép phân, dãy cây chắn bụi giảm mùi.

Luan van


5

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình chăn ni cơng nghiệp, trang thiết bị

hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
Khó khăn
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành của lợn.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [13], đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn.
Sinh trưởng là một q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị
hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận

Luan van


6

và tồn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng
mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,

Luan van


7


mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [25] cho rằng: các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 –
11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức
ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

 Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] cho biết: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn


Luan van


8

nuôi béo từ 15 – 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm
khơng khí, độ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [29], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì
lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ
cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả
năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng
chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn


 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [29], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn

Luan van


9

nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gene quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng
các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của
phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao về năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm
chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt
nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.
2.2.2. Mợt sớ bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)

 Nguyên nhân
Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic
pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng
bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng
trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường
hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm

Luan van


10

phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu
gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease
complex) Thacker, (2016) [46].
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [22], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [24], đã có
những nghiên cứu về vai trị của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã
được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi
khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều,
khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo
ở nước ta và các nước trên thế giới.
Theo Herenda và cs. (1994) [10], vi khuẩn MH bị bất hoạt sau 48 giờ
trong điều kiện khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước
mưa ở nhiệt độ 2 – 7oC. Trong phôi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 – 11
ngày ở nhiệt độ l – 6oC và chỉ 3 – 7 ngày ở nhiệt độ 17 – 25oC.
 Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [18] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1– 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 – 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.

+ Thể á cấp tính
– Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 – 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
– Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
– Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có

Luan van


11

những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
– Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
– Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 – 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
– Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 – 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
– Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
– Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
– Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy

da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
– Trong trang trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại
khó khăn, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu,
sảy thai và con chết yểu.
– Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

Luan van


12

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.

 Điều trị:

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn.

 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [30] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là

Luan van


13

nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
 Do vi sinh vật:
 Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [30] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở

mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [34] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, samonella sp, Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là
những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sau tế bào thành ruột,
đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình
Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [2] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên
nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).
Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên

Luan van


14

men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.

E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng khơng phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [21] cho biết ở lợn không tiêu chảy có
83,30% – 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% – 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% – 96,4%
số mẫu phân lập có E.coli và 75,0% – 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [26] thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)
sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota –
virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.

Luan van


15

TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi

thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [14], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 – 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs (1992) [36] trong số những mầm bệnh thường gặp
ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được Rota–virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [31] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu
độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn...

Luan van


16


Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [16], sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
 Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cho biết các yếu tố nóng, lạnh,
mưa, nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn ni.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên
nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi tiếng ồn, thời tiết, mật độ chuồng nuôi
đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [23] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.

Luan van



17

 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ăn ít hoặc bỏ ăn,
lơng xù, đuôi rũ, gầy nhanh, da nhăn, nhợt nhạt, chân sau đứng co dúm lại và
run rẩy, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, đi dính đầy
phân, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
– Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 – 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi loạng choạng, siêu vẹo, thích nằm bẹp một chỗ, thở
thể bụng khó khăn, mõm tím tái, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
– Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 – 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất nước, khoáng, dinh dưỡng, yếu rồi chết dần.
– Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc sền sệt lúc nước, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy, lơng xù, nếu khơng chết thì cũng
cịi cọc.

 Bệnh tích
– Thể cấp tính: Niêm mạc ở dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ dệt. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Gan
nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất huyết. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang
màu đỏ sẫm. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
– Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và
nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to
màu đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Phổi viêm đơi
khi có ổ mủ, niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết lt. Thận khơng có biến đổi

đặc trưng. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim
xuất huyết.

Luan van


18

 Phòng bệnh
– Vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa
mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, cách ly động vật mới nhập, động vật ốm là
điều rất quan trọng và cần thiết trong cơng tác phịng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
– Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Vắc xin phòng
tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa
tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các

loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt
được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
– Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…

Luan van


×