Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THANH HÀ

Tên chun đề:
”THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THANH HÀ

Tên chun đề:
”THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khố học:

2016 - 2021

Giảng viên HD: PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy
giáo, cơ giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Để hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời
cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa, cùng tồn thể các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y đã tận tình
dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong tồn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Đặng Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể
hồn thành tốt bản khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân
Dũng, anh chị quản lí trại và anh kĩ sư của công ty Japfa Comfeed Việt Nam
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, em xin cảm
ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong
quá trình thực tập.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hồn thành tốt khóa học.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội

đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 4 năm 2021
Sinh viên

Vũ Thanh Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở ................................................ 5
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 24
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
3.2. Thời gian tiến hành .................................................................................. 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 28


iii

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 34
4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phịng
bệnh cho đàn lợn ni thịt ............................................................................... 34
4.1.1. Kết quả cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................ 34
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 37
4.1.3. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 39
4.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 40
4.2.1. Tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại..................... 40
4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại ................... 41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ............................................. 33
Bảng 4.1. Loại thức ăn và thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn thịt tại trại ... 35
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt ............................................................................... 36
Bảng 4.3. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ................................................................... 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ......................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .............................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại dãy 1 chuồng 1 ............... 40
Bảng 4.7. Tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn thịt ni tại trại .......................... 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ......................... 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

LMLM


: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự



: Thức ăn

TGE

: Transmisssible gastro enteritis

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng

VN

: Việt Nam


VSV

: Vi sinh vật

XK

: Mã thức ăn


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay trong cuộc sống hiện đại, sự phát triển của ngành chăn nuôi
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong cuộc sống của con người.
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng và chất lượng tốt cho
con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại không
làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm
gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ln có những bước phát triển lớn như: Tổng
đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phịng bệnh tốt.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta ln có những chính sách, những biện
pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni
lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn nuôi lợn nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni hộ gia đình
sang chăn ni tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước

xây dựng hay những mơ hình kết hợp giữa hộ gia đình và cơng ty sản xuất
thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi.
Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt, rèn luyện tay nghề,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt em tiến hành chuyên đề với nội dung: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt
nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì,
thành Phố Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nâng cao kiến thức và kĩ năng nghề.
- Chỉ đạo được cơng tác vệ sinh phịng bệnh và chẩn đốn, điều trị các
bệnh thơng thường của lợn thịt.
1.2.2. u cầu
- Thực hiện được kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn lợn thịt ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Chẩn đoán được các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp dụng điều trị
bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa
Comfeed Việt Nam, trại thuộc thơn Gị Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía
Đơng Nam giáp tỉnh Hịa Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thông.
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích
tự nhiên 2882,43 ha.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí
hậu vùng. Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đơng lạnh và
khơ. Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm khoảng 23,60C, độ ẩm tương
đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi
năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và
khác biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng
và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,20C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau là mùa đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đơng là 15,2 0C.
Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn
biến khá phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 8 người trong đó có: 01 chủ trại ; 01 cán bộ quản lý; 01 kỹ
sư của công ty Japfa Comfeed Việt Nam; 05 công nhân (4 sinh viên thực tập).
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 5 ha,

chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn ni, ngồi ra cịn
có hồ cá, vườn cây ăn quả và 2 trại gà gần hồ ni cá...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của cơng nhân, có một
dãy nhà ở gồm 4 phịng, phịng 01 là phịng gia đình anh chị quản lý, phòng
02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng cơng nhân, phịng 04 là nhà ăn. Các
phịng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tơn, phịng kỹ sư có tủ đựng
quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phịng ăn cịn có tủ lạnh, tivi được lắp
truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga
để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phịng sát
trùng. 3 chuồng ni mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ
với kích thước 4,5m × 7m/ơ.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau
50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh
này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng khơi,
nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.


5

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều
kiện cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và ni dưỡng.
Đây là trại gia cơng của công ty Japfa Comfeed Việt Nam nên được
công ty hỗ trợ về mặt thuốc, thức ăn và trang thiết bị đầy đủ.
2.1.5.2. Khó khăn
Trang trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời
tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn gặp khó khăn.
2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa
Comfeed Việt Nam. Là trại lợn thịt nên trại chỉ ni một loại lợn đó là: lợn 3
máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một
được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến
tháng 5 năm sau.


6

Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 30 ngày tuổi đến lúc xuất bán
khoảng từ 5 đến 6 tháng với khối lượng trung bình từ 100 kg đến 130kg.

Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 3 năm gần đây: Qua điều tra từ số liệu
sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 3 năm gần đây
tính đến tháng 11 năm 2020 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 Số lượng lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2018 – 2020
STT

Năm

Số lợn thịt tại trại (con)

1

2018

1900

2

2019

1948

3

2020

1945

Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động lớn giữa
năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt tăng lên qua các năm 2018 là 1900

con năm 2019 là 1948 con tăng 48 con, năm 2020 là 1945 con giảm 3 con.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là quá trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.


7

Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng.
Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng khơng phải là tăng trưởng. Sự
tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế
bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và
giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay

đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Theo Vũ Đình Tơn, Trần Thị Thuận (2006) [29], lợn con ở 7 - 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ sinh. Trong
quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau
đó đến cơ và cuối cùng là mỡ.
Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng
khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích
thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy
theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức
độ khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo
từng giai đoạn.


8

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
 Giống
Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.

Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [23], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ
lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn
khác nhau là khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng
300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày.
Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp
ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả
khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên
(2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của
lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.


9

 Thời gian và chế độ nuôi
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [23], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[21] cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu
xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích
lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni:
Ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương

thức ni lấy thịt - mỡ, cịn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều
hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng ni q cao, lợn ăn
ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao
nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)

 Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [13], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn


10

nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [19], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [20], Trần
Huy Toản (2009) [28] đã có những nghiên cứu về vai trị của các vi khuẩn kế

phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp
với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với
triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc
gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới.

 Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16], thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh
thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thơng thường
có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
+ Thể á cấp tính:
 Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
 Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
 Lúc đầu ho khan thành từng tiếng, ho chủ yếu xuất hiện về ban đêm,
sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào buổi sáng sớm, đặc biệt
là các buổi khi thời tiết se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi, nước mắt sẽ chảy
ra nhiều.
 Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
 Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.


11

 Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống

thất thường.
 Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mãn tính:
 Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt.
 Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
 Lợn bị bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây ra cảm giác
rất khó chịu.
 Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn kém phát triển, chậm lớn còi cọc.
 Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
 Trong trại có một số con bị viêm khớp, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở
lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.
 Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
 Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn
còi cọc, chậm lớn, hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
 Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi
bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
 Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được mơi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không


12

nên ni lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của q
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngồi ra, còn phòng bệnh bằng vắc xin
hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và
gây bệnh của vi khuẩn.
 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [27], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
- Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật


13


trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [27] cho biết: Vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của heo thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến heo bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [34], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E. coli, samonella sp, Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [27], bình thường E. coli cư trú ở ruột
già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên
với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở
trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho
con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016) [3], khẳng định rằng vi khuẩn
E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng
tiêu chảy ở lợn.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [22], 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)
sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus


14


Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus,
TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở
lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ dày và kết tràng.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [30], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [17], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường



15

cho nhiều loại vi rút, vi khuẩn xâm nhập.
- Do các nguyên nhân khác:
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ
giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Do đó cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.



16

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
rúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính:
Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hồn
tồn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể
bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật
yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính:
Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh
dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính:
Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu
mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng cịi cọc.
 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và

xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm


17

ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
 Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ

độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể


18

động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử
dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn
chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng cho kết quả phịng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay
vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ
đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella choleraesuis.
Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa.
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi
sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ

phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Bạch Quốc Thắng (2011) [25] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac
để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh
vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi
khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.


×