Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

luận văn hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông việt lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.85 KB, 70 trang )


1




Luận văn
Hoàn thiện công tác tổ chức tiền
lương ở Công ty xây dựng công trình
giao thông Việt Lào

2
lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện
CNH- HĐH đất nước. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu nhập của
người lao động tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ngày càng
được phát triển. Do vậy vấn đề tiền lương luôn được xã hội quan tâm bởi ý
nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu
của người lao động, đồng thời nó là một phần chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Tiền lương là một động lực to lớn để kích thích người lao động làm
việc, làm cho họ không ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng
tạo trong sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền
lương sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm
được chi phí đầu vào.
Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu
nhập do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền
lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách
này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về vật chất
và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời


phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững được trong môi
trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Với những đặc điểm và nhu cầu quan trọng của tiền lương trong mọi quá
trình phát triển của đất nước nên em chọn đề tài " Hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào".
Kết cấu của bài bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về tiền lương.
I. Bản chất của tiền lương.
II.Các chế độ tiền lương.
III.Quỹ lương và các phương pháp xây dựng quỹ lương.
IV.Các hình thức trả lươn2g.
V.Công tác tổ chức tiền lương cấp bậc

3

. Chương 2: Thực trạng của công tác tổ chức tiền lương ở Công
ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào
I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên quan đến
công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào
II. Thực trạng công tác tổ chức tiền lương của công ty xây dựng công
trình giao thông Việt Lào.
III. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức tiền lương và địng hướng công
tác tổ chức tiền kwng ở công ty trong thời gian tới.
Chương 3. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào.
1.Hoàn thiện công tác kinh doanh.
2.Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động.
3.Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh cho công việc.
4. Hoàn thiện công tác khen thưởng.
5. Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương.

6. Sắp xếp bố trí sử dụng lao động.
7.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
8. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


4
Chương i
Lý luận chung về tiền lương.
I. Bản chất của tiền lương.
1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế là số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có nhiều quan
điểm khác nhau về tiền lương. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và gốc
độ nhìn nhận khác nhau.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Đó là
quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá
sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn
đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội.
Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh
nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành của chi phí sản xuất - kinh
doanh. Do đó, vấn đề tiền lương phải được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối
với người lao động, tiền lương là một phần thu nhập từ quá trình lao động của
họ, thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực
tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục tiêu của mọi
người lao động, mục tiêu này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ
và khả năng lao động của mình.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong

quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi.
Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền lương, phân phối thu
nhập hợp lý, phù hợp với quấ trình phát triển của đất nước.
1. Các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức tiền lương.
Nguyên tắc một: Trả lương như nhau cho các lao động như nhau đây là
một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng, đảm bảo được
tính bình đẳng trong trả lương. Đây là động lực để thúc đẩy người lao động làm
việc có hiệu quả hơn.

5
Nguyên tắc hai: Đảm bảo tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh
hơn tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc cấn thiết vì nó nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, nâng cao đời sống của người lao
động và đảm bảo phát triển kinh tế.
Nguyên tắc ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, nguyên tắc này
nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng cho người lao động.
Nguyên tắc bốn: Trả lương cho người lao động phải đảm bảo thúc đẩy
được quá trình phát triển kinh tế của xã hội thực hiện được quá trình CNH -
HĐH của đất nước.
3. Vai trò của tiền lương.(xem lại )
Tiền lương lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ
kinh tế trong việc trả lương, trả công cho người lao động. Nó bao gồm các chức
năng sau:
-Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao
động.
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương nó
đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho người lao động.
- Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận

quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động,
do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để
thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, sáng tạo, tiền lương coi như một
công cụ tạo động lực cho người lao động.
Việc trả lương hợp lý sẽ khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay
nghề, kiến thức chuyên môn, sáng tạo trong sản xuất để tăng năng suất lao động
làm ra nhiều sản phẩm hơn, tiền lương sẽ cao hơn.
Việc trả lương hợp lý sẽ tác dụng thúc đẩy việc cải tiến tổ chức lao động, củng
cố kỷ luật lao động, hinmhf thức tác phong lao động công nghiệp, phát huy tinh
thần tập thể của người lao động.

6
Ngoài ra nó còn có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nõ động viên mạnh mẽ
mọi người tích cực sản xuất với chất lượng tốt và năng suất lao động cao
II Các chế độ tiền lương.
1.Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
Là toàn bộ những quy định của nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả
lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành
một công việc nhất định.
Ba yéu tố thang, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau mỗi yếu tốa có tác dụng riêng đối với công việc xác định chất
lượng lao động cà điều kiện lao động của công nhân.
Đây là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho cac loại lao động khác
nhau trong mọi thành phần kinh tế.
2. Chế độ tiền lương theo chức vụ.
Chế độ này chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong các doanh nghiệp
thuộc moi thành phần kinh tế. Bởi vì họ không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm
như công nhân.
Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, dòi hỏi nhièu về thần
kinh và tâm lý. Kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả

công tác của một tạap thể mà họ lãnh đạo .
3. Chức năng của tiền lương
Tiền lương lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ
kinh tế trong việc trả lương, trả công cho người lao động. Nó bao gồm các chức
năng sau:
-Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao
động.
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương nó
đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho người lao động.
- Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ
phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của

7
người lao động, do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý.
Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động làm việc hăng say,
sáng tạo, tiền lương coi như một công cụ tạo động lực cho người lao
động.
III. Quỹ lương và các phương pháp xây dựng quỹ lương.
1. Quỹ lương.
Quỹ lương là tổng số để trả lương cho ngời lao động do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng. Quỹ lương bao gồm:
- Lương cấp bậc ( lương cơ bản hay tiền lương cố định)
- Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các
khoản khác.
2. Phân loại quỹ lương.
Quỹ lương kế hoạch:
- Lương cấp bậc (lương cơ bản hay tiền lương cố định)
- Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các
khoản khác.

Quỹ lương báo cáo:
- Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản không được lập
kế hoạch như: Chi cho thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc
do điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính
đến.
3.Các phơng pháp xây dựng quỹ lương.
Xác định quỹ lương theo mức tiền lương bình quân số lượng lao động: Là
cách xác định tiền lương trong cơ chế cũ dựa vào mức tiền lương bình quân một
người lao động và số lượng lao động. Một ưu điểm đơn giản dễ làm nhưng nó
mang tính bình quân cao không khuyến khích người lao động.
- Quỹ lương dựa trên mức chi phí lương trên một đơn vị sản phẩm.Tính
mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo (MTLCB).
MTLCB =
QTLCB
SLBC

8

QTLKBC: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo
SLBC: Sản lượng kỳ báo cáo.
Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
(MTLKH).

MTLKH =
MTLKH*ITLKH
IWKH

ITLKH: Chỉ số tiền lương bình quân kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
IWKH: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với kỳ boá cáo.
Tính quỹ tiền lương kế hoạch (QKH).

QKH = MTLKH*  SLKH.
 SLKH: Là tổng số sản lượng kế hoạch.
- Phương pháp tổng thu trừ tổng chi:
QTL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E ).
QTL+K: quỹ tiền lương cộng các quỹ khác .
C+V+M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp .
C1+C2+E: chi phí khấu hao cơ bản, vật tư, nguyên
liệu và các khoản phải nộp.
Xác định quỹ tiền lương căn cứ vào đơn giá.
QTL=ĐG*K
* QTL: quỹ tiền lương thực hiện.
* ĐG: Đơn giá.
* K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tương ứng với chỉ tiêu giao đơn
giá.
- Phương pháp dựa vào định mức lao động và các thông số khác. Theo
Nghị định 28/CP của Chính phủ ngày 28/3/1997, Thông tư hướng dẫn
13/LĐTB-XH ngày10/4/1997. Nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ nhà
nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương. Nhà nước quản lý

9
tiền lương và thu nhập của người lao động qua định mức của người lao động,
đơn giá tiền lương và tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.
Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch (tổngVKH) để xây dựng đơn giá
tiền lương.
TổngVKH=(LĐB*TLmin*(Hcb+Hpc)+Vtg)*12.
 LĐB: lao động định biên.
 TLmin: tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
 Hcb,Hpc: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp bình quân.
 Vtg: quỹ lương bộ phận gián tiếp.
Xác định quỹ lương chung năm kế hoạch .

VC =  VKH + Vpc+ Vbs + Vtg
Với Vpc, Vbs, Vtg lần lượt là quỹ kế hoạch, phụ cấp, bổ sung, thêm
giờ.
VC xác định kế hoạch chỉ tiêu lương cho doanh nghiệp.
3.4. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương.
Có hai bước tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương:
- Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp
có thể chọn các chỉ tiêu như tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận…
- Xác định tổng quỹ lương kế hoạch.
- Xây dựng đơn giá (lựa chọn phương pháp).
Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương: có 4 phương pháp.
MTLCB
====

QTLCB
SLCB

+ Đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.
Vđg = Vg x Tsp
Vg: tiền lương giờ, theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994.Tsp: mức lao
động của đơn vị sản phẩm
+ Đơn giá tính trên doanh thu

10

Vđg

=
Vkh
DTkh


Vkh: quỹ lương kế hoạch.
DTkh: là doanh thu kế hoạch.

Vđg

=
Vkh
DTkh - CPkh
Trong đó CPkh là chi phí kế hoạch chưa lương
+ Tính trên Tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Vđg

=
Vkh
Tổng Thu –Tổng Chi

+ Đơn giá tính trên lợi nhuận
Vđg

=
Vkh
LNkh

LNkh: lợi nhuậnh kế hoạch.
Căn cứ bốn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, cơ cầu tổ chức và đặc
đIểm riêng của đơn vị doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo
quy định(thông tư 13/ BLĐTB-XH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp có các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lương tổng
hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ

thuộc vào hai loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy đổi được hay không.
IV. Các hình thức trả lương.
Lựa chọn loại hình trả lương hợp lý có tác dụng kích tăng năng xuất lao động,
sử dụng thời gian lao động hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, với mục đích
phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh tiền lương mà nhà
nước quy định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ yếu đó là: trả lương theo
thời gian và trả lương theo sản phẩm.

11
1. Trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương can cứ vào cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc
thực tế của công nhân viên chức.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối những
công việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất
của sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất lượng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn được thu nhập của mỗi người
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tuỳ theo trình độ và đIũu kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả
lương này có thể theo hai cách: theo thời gan có thưởngvà thời gian đơn giản.
1.1. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Hình thức trả lương trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả
lương trả mà tiền lương nhân được của mỗi công nhân do mức lương cáap bậc
cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyếtđịnh.
Hình thức trả lương trả lương này chỉ được áp dụng ở những nơI khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc.
Tiền lương được tính như sau:
Ltt= Lcb x T
Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.

Lcb: là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian.
T: thời gian làm việc.
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản.
Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
Lương tháng:tính theo cấp bậc tháng.
Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng
hợp lý thời gian, tập trung công suất máy…

12
1. 2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương đơn giản và
tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức trả lương này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm công
việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc sản xuất,
có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm bảo chất
lượng.
Công thức xác định:

Lương
thời gian
có thưởng

=
Mức
lương cấp
bậc
x

Thời gian

làm việc
thực tế
+

Tiền
thưởng

Hình thức trả lương không những phản ánh thành thạo của trình độ và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng người
thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng
của khoa học kỹ thuật chế độ trả lương này ngày càng được mở rộng hơn.
2. Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là
hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm nó làm tăng năng suất của người lao
động. Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập
nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy
sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao
và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc
của người lao động.

13
Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là
điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế

hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh
nghiệp .
Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm bảo cho người lao
động có thể hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời
gian phục vụ cho tổ chức và phục vụ kỹ thuật .
Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu
nhằm đảm bảo cho sản phẩm được sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy
định, tránh chạy theo số lượng.
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho người lao động .
2. 1. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lương này được áp dụng cho một nhóm người lao động khi
họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Hình thức trả lương tập thể
được áp dụng đối với công việc được nhiều người tham gia.
Hình thức trả lương được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1
 L1: tiền lương thực tế công nhân nhận được
 Q1: Sản lượng thực tế đã hoàn thành
Đơn giá tiền lương được tính như sau:

ĐG =
Lcb
Q0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = Lcb x T0 x N
 Lcb: tiền lương cấp bậc của công nhân
 T0: Mức thời gian của tổ

14
 N: số công nhân trong tổ
Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình thức

trả lương tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng đó là:
phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng hệ số giờ.
*Theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh lương thực tế của công nhân
được tính như sau:
Bước một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc)
Hđc =
L1
L0
 L1: tiền lương thực tế của tổ nhận được
 L0: tiền lương cấp bậc của tố.
Bước hai: tiền lương của từng công nhân nhận được:
L1i = Lcbi x Hđc
 Lcbi: lương cấp bậc của công nhân i
*Phương pháp dùng hệ số giờ:
Bước một: quy đổi giờ thực tế của công nhân từng bậc khác nhau về
công nhân bậc một theo công thức:
Tqđ = T1 x Hi
 Tqđ: số giờ làm việc quy đổi ra công nhân bậc một của
công nhân bậc i
 T1: số giờ làm việc của công nhân bậc i
 Hi: Hệ số lương bậc i trong thang lương
Bước hai: tính tiến lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc i
L
i
=
L
i
1
T
i


L
i
: tiền lương một giờ của công nhân bậc i tính theo lương
thực tế
L
i
1
: tiền lương thực tế cả tổ nhận được

15
T
i

: tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi
Bước ba: Tính tiền lương thực tế của từng công nhân nhận được (L
i
1
)
L
i
1
= L
i
x T


Hình thức trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả, khuyến khích cả tổ làm viêc theo mô

hình tự quản.
Tuy nhiên hình thức này không khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân.
2. 2.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trà
lương cho các lao động làm công việc phục, phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1
ĐG =
L
M x Q
Đg: đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ.
L: lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M: mức sản lượng của một công nhân chính.
Q1: mức hoàn thành kế hoạch của công nhân chính.
L1: tiền lương thực tế của công nhân phụ.
Ngoài ra, tiền lương thực tế của công hân phụ, phục vụ còn có thể được
tinh dựa vao mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:
L1 =
ĐGxLxIn
M

In =
Q1
Q0

16
In: là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt

động của công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm: tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả
làm việc của công nhân chính, của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết quả làm
việc của bản thân họ.
2.3. Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lương này được áp dụng ở “khâu xung yếu” trong sản xuất.
Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương này có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định dùng để trả lương cho sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
- Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt
mức quy định. Đơn giá luỹ tiến là loại đơn giá cố điịnh nhân với tỉ lệ tăng
đơn giá tiên lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau:
Llt= Đg x Q1 + ĐG x K x (Q1-Q0)
Llt: tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Q1: sản lượng sản phẩm thực tế.
Q0: sản lượng đạt mức khởi điểm.
Đg: đơn giá cố định theo sản phẩm.
K: tỉ lệ tăng lên có được trong đơn giá luỹ tiến
Tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản
xuất gián tiếp cố định và được xác định như sau:

K =
D
dc
x Tc
100%
Dl
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý
Ddc: Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.


17
Ttc: tỉ lệ của số tiền về tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng
để tăng đơn giá.
Dl: tỉ trọng của tiền lương công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi vượt mức kế hoạch.
Ưu điểm: làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: sản phẩm có chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật không cao do
chạy theo sản phẩm.
V. Công tác tổ chức tiền lương cấp bậc.
1. Thang lương
Là bảng xác định quan hệ về tỉ lệ tiền lương giữa các công nhân trong
cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề xác
định theo cấp bậc của họ. Những nghề khác nhau sẽ có thang lương tương ứng
khác nhau.
Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số lương phù hợp với
các bậc lương đó. Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công
nhân được xắp sếp từ thấp đến cao. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân
ở một bậc nghề nào đó được trả lương cao hơn lương công nhân bậc một trong
nghề là bao nhiêu lần. Bội số của thang lương là số bậc lương cao nhất trong
một thang lương và là bội số giữa hệ số bâc lương cao nhất so với hệ số lương
bậc thấp nhất (lương tối thiểu).
2. Mức lương
Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
phù hợp với bậc trong thang lương.
Thông thường mức tuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc một
hay mức lương tối thiểu, các bậc còn lại được tính dựa vào lương bậc một và hệ
số lương tương ứng với bậc lương đó:
Si = S1x Ki
Si: là mức lương thứ i

S1: là mức lương bậc một
Ki: là hệ số lương bậc i

18
3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về
trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất
định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định
trong thực hành.
Tiêu chuẩn cấp bấc có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả
lương, trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động được bố trí làm việc
theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
4. Chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương
ở nước ta đã có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho
nguồn nhân lực.
Đối với nữ độ tuổi lao động là từ 15-55
Đối với nam độ tuổi lao động từ 15-60
Độ tuổi 12, 13, 14 là dưới tuổi lao động và được tính bằng 1/3 người ở độ
tuổi lao động .
Độ tuổi từ 61-65, đối với nam và từ 56-60 đối với nữ là những người quá
tuổi lao động được tính bằng 1/2 người ở độ tuổi lao động.
Từ đó căn cứ để tính toán mức tiền lương đối với người lao động cho phù
hợp với quá trình phát triển của đất nước. Căn cứ để xác định mức tiền lương
tối thiểu:
Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy
định về tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước.
Theo Thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT-BLĐTB-XH-BTC ngày
6/9/2000 của liên tịch BLĐTB-XH-BTC hướng dẫn thực hiên phụ cấp và tiền
lương trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước khi áp dụng đối với hệ số điều chỉnh tăng

thêm không quá 1,5 lần trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định từ ngày
01/01/2000 là 180 000 đồng/tháng, để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương thì phải
căn cứ vào Nghị định 26-CP ngày 23/5/1993; Nghị định 1/10/1997/NĐ-CP-
ngày 18/11/97 của Chính phủ về mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định

19
10/2000 NĐCP ngày 27/3/2000 về mức lương phụ cấp làm cơ sở tính bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương làm thêm giờ.
Do đó mức lương tối thiểu được áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước
từ ngày 1/10/2000 là 210.000 đồng.Đây là mức lương cơ bản tối thiểu để cho
người lao động đủ cho chi phí tiêu dùng tối thiểu. Ngoài ra còn căn cứ vào hệ số
cấp bậc của tiền lương để xác định mức lương cơ bản cho người lao động theo
từng doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng
công trình giao thông Việt Lào.
I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên quan
đến công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao
thông Việt Lào.
1. Quá trình hình thành và phát triển
công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là đơn vị thành viên của tổng
công ty xây dựng công trìng giao thông 8 , hạch toán độc lập , tiền thân từ công
trường đường 13 bắc Lào , là công trình thắng thầu đầu tiên của ngành giao
thông vận tải Việt Nam , tại cộng hoà dân chủ nhân dân Lào , công ty xây dựng
công trình giao thông Việt - Lào được thành lập theo quyết định số
1828/QĐ/TCCB - LĐ ngày 23/07/1997 của Bộ trưởng giao thông vận tải về
việc thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8 , Bộ giao thông .
Trụ sở chính của công ty : 222 đường Nguyễn Trãi - Thượng Đình - Thanh
Xuân - Hà Nội .
Đại diện tại Vientiane : 14 phonkheng Xayxettha

Ngành nghề kinh doanh chính :
- Xây dựng các công trình giao thông , dân dụng và công nghiệp .
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi , sân bay quốc phòng , cảng biển .
- Sản xuất cấu kiện bê tông xi măng và sản xuất vật liệu Xây dựng .
công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào trưởng thành và phát triển
từ các dự án đấu thầu quốc tế .
Công ty hiện có trên 500 lao động , trong đó 60 người có trình độ đại học và
trên đại học , 45 người có trình độ cao đẳng , trung cấp kỹ thuật , và hơn 250
công nhân kỹ thuật lành nghề với trình độ thợ bậc 5 chở lên . Đặc biệt ban giám
đốc công ty đã đổi mới phương thức lãnh đạo , mạnh dạn đề bạt sử dụng cán bộ
trẻ được đào tạo chính quy giỏi chuyên môn nghiệp vụ vào những vị trí quan
trọng trong công ty , đưa phần mền tin học quản lý vào các phòng ban nghiệp
vụ , các ban điều hành dự án , các đội sản xuất . Tập thể các bộ công nhân viên
công ty đã tạo thành một khối đoàn kết vững mạnh đầy triển vọng .

20
Được thành lập từ năm 1996 và quyết định hạch toán độc lập từ năm 1997 ,
công ty đã tìm được cách đi thích hợp bằng nội lực , bằng chính sức lực của
mình , huy động vốn đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ , tăng sức cạnh tranh để
vươn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản . Qua 6 năm
trưởng thành và phát triển , công ty đã có trên 100 đầu xe máy các loại như máy
ủi , máy san , máy xúc , máy lu các loại , máy nghiền đá , máy xay bột đá , máy
khoan , máy ép khí , máy trộn bê tông nhựa , trạm trộn bê tông xi măng , trạm
trộn base . Với các dây truyền thiết bị hiện đại và đội ngũ các bộ công nhân lành
nghề , công ty có đầy đủ năng lực thi công các công trình hiện đại trong nước và
quốc tế .
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty.
2.1 Giám đốc công ty.
Quyết định phương hương kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các chủ
trương lớn của công ty,việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế,các vấn đề tổ

chức,bộ máy điều hành ,việc chuyển nhượng ,mua bán các loại tài sản chung
của công ty Ngoài ra giám đốc còn phải báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu của tổng công ty giao cho.
2.2 phó giám đốc công ty.
Là người giúp việc cho giám đốc ngoài cac công việc dược giám đốc uỷ quyền
và giao cho phó giám đốc còn có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đề
xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường giá cả trong và ngoài
nước. Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thường kỳ cho giám đốc
2.3 Phòng tổ chức cán bộ -lao động
*Về công tác tổ chức cán bộ .
Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức ,
định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận
, bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý
hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội
đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất
nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào .

*Về công tác lao động tiền lương .

Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt
định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp
xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương ,
sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc .

*Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động .



21
Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc .
Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người
lao động .
2.4 Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
Phòng chụi trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo về công tác tiếp thị ,ký kết
hợp đồng ,công tác chỉ đạo , quản ký sản xuất kinh doanh theo dõi báo cáo sản
lượng hàng tháng, quý, năm.tham giaq cồng tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và
nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất,lập hồ sơ khối lượng hoàn
thành đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc.
2.5 Phòng kế toán - tài vụ.
Có chức năng hạch toán -kế toán,vớinhiệm vụ lập kế hoạch tàichính hàng
tháng, thống kê các nguồn tiền về,vốn cấp cho các đơn vị , các dự án, tập hợp
các chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, cân đối tình hình thanh toán cả các
đơn vị, thực hiện chế độ báo cáo thống kê thoe yêu cầu của cơ quan quản lý
cấp trên




II - chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động .

Công ty đã chỉ đạo sâu sát từng bước , giao cho phòng tổ chức cán bộ - lao
động chức năng nhiệm vụ sau :

1 - Về công tác tổ chức cán bộ .

Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức ,
định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh

nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận
, bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý
hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội
đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất
nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào .

2 - Về công tác lao động tiền lương .

Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt
định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp
xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương ,
sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc .

3 - Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động .

22

Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc .
Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người
lao động .

4 - Công việc cụ thể của phòng trong thời gian qua .

Phòng tổ chức cán bộ - lao động có một trưởng phòng và ba nhân viên phụ
trách các lĩnh vực nhân sự , tiền lương , bảo hiểm và hộ chiếu cho cán bộ công
nhân viên đi công tác tại lào . Phòng trực tiếp trả lương cho người lao động .
Kịp thời hàng tháng quan tâm đúng mức tới thu nhập ổn định cho người lao
động . Trong năm đã đề nghị nâng lương cho cán bộ công nhân viên , đồng thời
quản lý tốt tỷ trọng tiền lương so với doanh thu theo quy định . Tổ chức đưa đi

bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ trẻ có năng lực .

Công tác bảo hiểm xã hội để đảm bảo kịp thời quyền lợi cho người lao động ,
công ty đã giao cho phòng quan tâm thanh quyết toán kịp thời công tác bảo
hiểm xã hội với thành phố . Cụ thể trong tháng 4/2001 phòng nộp bảo hiểm xã
hội là 155364012 cho lao động

Số phải nộp trong quý IV : 155364012
Bảo hiểm xã hội phải nộp trong quý 7678440
Nộp bổ sung tăng : 1252440
Nộp bổ sung giảm : 99920
Phòng nộp bảo hiểm xã hội trên cơ sở 5% tổng quỹ lương


Tháng Số lao động Quỹ tiền lương Số phải nộp BHXH
10
11
12
258
259
260

127155000
128171400
128595000

25431000
25634280
25719120
Cộng 383922000 76784400


Chấp hành tốt các chính sách mới của đảng và nhà nước quy định của công ty
đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động , ổn định mức thu
nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động .
Ngoài ra phòng thường xuyên chủ động đề xuất tổ chức các phong trào thi đua
lao động giỏi , lao động sáng tạo . Phát động liên tục các đợt thi đua trên các
công trình trọng điểm với các mục tiêu chất lượng - tiến độ - hiệu quả . Tổ chức
ký giao ước thi đua gắn với các ngày lễ lớn của dân tộc . áp dụng sáng kiến , cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá trên các dây truyền sản xuất .



23

2 - Các công trình đã và đang thi công .

Với sức mạnh tập thể và đặc biệt sự năng động của ban giám đốc trong quản
lý và điều hành , công ty đã liên tiếp thi công nhiều dự án lớn mang tầm cỡ
quốc tế : Dự án cải tạo nâng cấp đường thành phố Vientiane ( VTĐ 04 ) , Dự án
đường vành đai thành phố Vientiane Sikeurt Dong Dok , dự án ADB8 Xiêng
khoảng , dự án đường 8 lắc sao taị cộng hoà dân chủ nhân dân Lào . Dự án B
4
- Ninh Bình , dự án đường Tà Rụt La Lay , dự án cầu Ba Bến Quảng Trị , dự án
đường xuyên á từ thành phố Hồ Chí Minh đi cửa khẩu Mộc Bài Campuchia
đáng phấn khởi là tháng 6 /2000 , công trình cảng đảo Phú Quý Bình Thuận do
công ty thi công đã được Bộ giao thông vận tải cấp bằng công nhận " Công
trình đạt chất lượng cao nhất năm 1999 " .

Phát huy những kết quả đạt được , công ty tiếp tục trúng thầu và thi công
nhiều dự án lớn như : Đường tránh thành phố Huế , bến số TCCB - LĐ cảng

Dung Quất , Dự án ADB3 Bình Định , gói thầu 3 Quốc lộ 27B Ninh Thuận , Dự
án Kênh chính nam Ninh thuận , Quốc lộ 57 Bến tre , Quốc lộ 54 Vĩnh Long và
đặc biệt là dự án đường 18 B ( Atapai đi cửa khẩu Việt Nam ) . Tất cả các dự án
do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng , tiến độ ,
kỹ và mỹ thuật với phương châm của ban giám đốc phải gắn chặt với tiến độ ,
chất lượng , mỹ thuật vệ sinh môi trường với lợi nhuận , từ khi thành lập đến
nay , công ty luôn đạt doanh thu từ 75 tỷ đồng trở lên đặc biệt với đời sống của
cán bộ công nhân viên công ty đã được nâng cao , thu nhập bình quân năm 2000
là 1000 000- 1100 000 đồng/ người , năm 2001 là 1200 000 - 1300 000 đồng/
người / tháng và trong 2002 phấn đấu từ 1350000
- 1450000 đồng / người Đây là kết quả đáng mừng của một doanh nghiệp tuổi
đời còn rất trẻ .


3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành công ty .



Giám đốc : Mai Ngọc Phát










Phó giám đốc

Nguyễn Việt
H
ồng

Phó giám
đốc
Trương H

KT
-

TV

VT
-

TCCB
-


HC
-

KH
-


24



















Giám đốc là người có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty ,
quyết định phương hướng , kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh Phó giám
đốc là người giúp việc cho giám đốc , được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách
nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân công , các phòng ban chịu
trách nhiệm về các lĩnh vực thuộc chuyên môn .

II - chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động .

Công ty đã chỉ đạo sâu sát từng bước , giao cho phòng tổ chức cán bộ - lao
động chức năng nhiệm vụ sau :

1 - Về công tác tổ chức cán bộ .

Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức ,

định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận
, bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý
hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội
đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất
nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào .

2 - Về công tác lao động tiền lương .


25
Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt
định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp
xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương ,
sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc .

3 - Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động .

Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc .
Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người
lao động .

4 - Công việc cụ thể của phòng trong thời gian qua .

Phòng tổ chức cán bộ - lao động có một trưởng phòng và ba nhân viên phụ
trách các lĩnh vực nhân sự , tiền lương , bảo hiểm và hộ chiếu cho cán bộ công
nhân viên đi công tác tại lào . Phòng trực tiếp trả lương cho người lao động .
Kịp thời hàng tháng quan tâm đúng mức tới thu nhập ổn định cho người lao

động . Trong năm đã đề nghị nâng lương cho cán bộ công nhân viên , đồng thời
quản lý tốt tỷ trọng tiền lương so với doanh thu theo quy định . Tổ chức đưa đi
bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ trẻ có năng lực .

Công tác bảo hiểm xã hội để đảm bảo kịp thời quyền lợi cho người lao động ,
công ty đã giao cho phòng quan tâm thanh quyết toán kịp thời công tác bảo
hiểm xã hội với thành phố . Cụ thể trong tháng 4/2001 phòng nộp bảo hiểm xã
hội là 155364012 cho lao động

Số phải nộp trong quý IV : 155364012
Bảo hiểm xã hội phải nộp trong quý 7678440
Nộp bổ sung tăng : 1252440
Nộp bổ sung giảm : 99920
Phòng nộp bảo hiểm xã hội trên cơ sở 5% tổng quỹ lương


Tháng Số lao động Quỹ tiền lương Số phải nộp BHXH
10
11
12
258
259
260

127155000
128171400
128595000

25431000
25634280

25719120
Cộng 383922000 76784400

Chấp hành tốt các chính sách mới của đảng và nhà nước quy định của công ty
đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động , ổn định mức thu
nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động .

×