Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.44 KB, 81 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì năng suất, chất lợng và hiệu
quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để nhằm đạt đ-
ợc mục tiêu đó, trong đó tiền lơng đợc coi là một trong những chính sách
quan trọng nhất kích thích ngời lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng đối với ngời lao động làm phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống, là điều kiện để ngời lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao
phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng đợc coi là một khoản chi phí trong
quá trình sản xuất và đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền l-
ơng đúng đắn, tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc xứng đáng với công sức
mà họ đã bỏ ra thì ngời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao
động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạođem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lơng tốt,
ngời lao động đợc trả lơng không xứng đáng với công sức họ bỏ ra hoặc
không công bằng trong trả lơng thì sẽ không kích thích đợc ngời lao động
thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiền lơng, do vậy sau quá
trình học tập tại Trờng Đại học Công Đoàn và thời gian thực tập tại Xí
nghiệp xây lắp điện An Dơng em đã chọn đề tài Một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác công tác tổ chức tiền lơng tại Xí nghiệp xây lắp điện
An Dơng để làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải có chính sách tiền lơng hợp
lý để vừa có thể nâng cao đợc hiệu quả sản xuất, vừa tạo ra động lực kích
1
thích ngời lao động hăng say làm việc và quan tâm tới sự phát triển của
doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay, ngời lao động đợc tự do tìm kiếm việc làm,
do vậy ở những nơi nào, doanh nghiệp nào, tiền lơng đợc trả đúng sức lao


động sẽ thu hút đợc nhiều lao động có trình độ kỹ thuật, chuyên môn tay nghề
cao về làm việc. Chính sách tiền lơng là một vấn đề kinh tế- xã hội phức tạp,
tiền lơng không chỉ là mối quan tâm của cán bộ công nhân viên chức nhà nớc,
của lực lợng lao động tại các doanh nghiệp mà nó đã trở thành mối quan tâm
lớn của nhiều tầng lớp dân c trong xã hội.
Với chức năng là công cụ phục vụ cho sự điều hành sản xuất và quản lý
đảm bảo các nhu cầu thông tin, công tác tiền lơng phải luôn quán triệt
nguyên tắc: gắn liền với việc tăng năng suất lao động, ngày càng cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên chức, thực hiện tích luỹ cho Nhà nớc. Đối
với đất nớc ta, để doanh nghiệp Nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần, công tác tiền lơng lại càng đợc đặt ra một cách cấp
thiết.
Vì vậy, tìm kiếm một phơng thức quản trị lao động, trả lơng phù hợp
hạch toán đúng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng để thực hiện đúng chức
năng của mình là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp không ngừng phát
triển.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiến về công tác tổ chức tiền
lơng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Xem xét, phân tích thực trạng công tác tổ chức tiền lơng hiện nay ở Xí
nghiệp xây lắp điện An Dơng. Từ đó, đánh giá hiệu quả của công tác tổ chức
tiền lơng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền
lơng tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dơng
2
3. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tổ chức tiền lơng tại Xí nghiệp xây
lắp điện An Dơng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu công tác tổ chức tiền lơng tại Xí nghiệp.
5. Phơng pháp nghiên cứu

Chủ yếu sử dụng phơng pháp điều tra và phân tích thống kê, phơng pháp
tổng hợp so sánh và một số phơng pháp khác.
* Nội dung khoá luận gồm 3 phần:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về công tác tổ chức tiền lơng.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác tổ chức tiền lơng tại Xí nghiệp xây lắp
điện An Dơng
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng
3
Chơng1. Cơ sở lý luận về tổ chức tiền lơng
1.1 Các khái niệm về tiền lơng
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về tiền lơng
1.1.1.1 Tiền lơng dới chế độ t bản chủ nghĩa
Trong chế độ t bản chủ nghĩa, mọi t liệu lao động đều thuộc sở hữu
của các nhà t bản, ngời lao động không có t liệu lao động phải làm thuê cho
chủ t bản, do vậy tiền lơng đợc hiểu theo quan điểm sau Tiền l ơng là giá cả
của sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động.
Nói cách khác, tiền lơng dới thời kỳ TBCN che dấu sự bóc lột của nhà T bản
đối với ngời lao động. Quan điểm về tiền lơng dới chế độ t bản đợc xuất phát
từ việc coi sức lao động là một hàng hoá đặc biệt đợc đa ra trao đổi và mua
bán một cách công khai.
Tiền lơng (tiền công) dới chế độ t bản che dấu sự bóc lột của nhà t bản
đối với ngời lao động bởi vì để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó nhà t
bản bỏ tiền ra mua máy móc, nguyên vật liệu, thuê lao động để tiến hành sản
xuất từ đó thu đợc giá trị thặng d. Nhà t bản coi giá trị thặng d đó là số phần
thởng cho việc họ đã đầu t vào sản xuất, mặt khác để tăng giá trị thặng d thì
nhà t bản luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất mà chủ yếu là giảm về tiền l-
ơng của ngời lao động hoặc thúc ép ngời lao động để tăng cờng độ lao động.
1.1.1.2 Tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung mọi, của cải xã hội đều thuộc sở
hữu của nhân dân lao động mà đại diện là nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đều đợc nhà nớc phân bố theo
kế hoạch. Do vậy, quan niệm về tiền lơng đợc thể hiện Tiền lơng là một bộ
phận của thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc
phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức lao động, căn cứ vào số l-
4
ợng, chất lợng lao động của mối ngời đã cống hiến. Trong thời kỳ này tiền
lơng còn mang nặng t tởng bao cấp bình quân đều và kế hoạch, nó cha thực
sự kích thích đợc ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm về tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội đợc xuất phát từ các quan
điểm nh tiền lơng không phải là giá cả sức lao động bỏi lẽ dới chế độ xã hội
chủ nghĩa thì sức lao động không phải là hàng hoá. Tiền lơng là một khái
niệm thuộc phạm trù phân phối vì thế nó phải tuân thủ theo nguyên tắc của
quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội. Tiền lơng đợc phân phối theo số l-
ợng, chất lợng sức lao động mà ngời lao động đã hao phí và đợc kế hoạch hoá
từ cấp trung ơng đến cấp địa phơng, đợc nhà nớc quản lý một cách chặt chẽ.
1.1.1.3 Tiền lơng trong cơ chế thị trờng
Khi đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, ngời lao
động đợc tự chủ trong việc lựa chọn việc làm và đòi hỏi mức tiền lơng xứng
đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Điều này dẫn đến việc phải thay đổi về
quan điểm tiền lơng Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của các yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung-cầu,
giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc
Quan niệm về tiền lơng trong cơ chế thị trờng đất nớc ta hiện nay đợc
xuất pháp từ các yêu cu đặt ra của nền kinh tế đó là: Phải coi sức lao động
là một hàng hoá và là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này phải đợc công nhận với ngời lao động trong mọi thành phần
kinh tế; Các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải tự chủ trong việc trả lơng
cho ngời lao động căn cứ vào hợp đồng giữa ngời cung ứng và ngời sử dụng

lao động trong khuôn khổ của pháp luật. Nhà nớc chỉ quản lý về một mặt vĩ
mô nh ban hành các chính sách, pháp luật về tiền lơng; Tiền lơng phải đợc
coi là một bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng thời là một
5
yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Với các quan điểm nh trên nên tiền lơng trong thời kỳ này đã phát huy
cao độ chức năng của nó kích thích ngời lao động hăng hái làm việc, nâng
cao tính tự chủ, sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó ngày càng
tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
1.1.1.4 Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số
tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả
làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệp làm việc
v.v... ngay trong quá trình lao động.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền l-
ơng danh nghĩa của họ.
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lợng tiền lơng
danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và
các lợi dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế
và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau:
I
tltt
=
p I
Itldn
(1)
Trong đó: I
tltt

: Chỉ số tiền lơng
I
tldn
: Chỉ số của tiền lơng danh nghĩa
I
p
: Chỉ số của giá cả tiêu dùng
Nh vậy, ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm
đi. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên (do có
những thay đổi, điều chỉnh trong chính sách tiền lơng). Đây là một quan hệ
rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc
6
vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích trực
tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong
các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống. Do vậy mà chính phủ luôn
phải đề ra các chính sách tránh tình trạng cho làm phát cao nh: không chế giá
cả tiêu dùng của các mặt hàng thiết yếu, trợ cấp, trợ giá... và một công cụ
không kém phần quan trọng là khống chế mức lơng tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc
giản đơn nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng lao
động ở mức bình thờng (Nghị đinh 197 CP của nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày 31/12/1994)
Trong điều 56, chơng II Bộ luật lao động có ghi Khi chỉ số giá cả sinh hoạt
tăng lên làm tiền lơng thực tế giảm đi, thì chính phủ điều chỉnh mức lơng
tối thiểu để đảm bảo tiền lơng thực tế của ngời lao động
Mức lơng tối thiểu đợc quy định cho các thời kỳ cụ thể sau:
- Ngày 22/5/1993 chính phủ ban hành nghị định số 26 NĐ/CP quy định
mức lơng tối thiểu là 120.000đ/tháng/ngời.
- Ngày 28/3/1997 chính phủ ban hành nghị định số 06 NĐ/CP quy định
mức lơng tối thiểu là 144.000đ/tháng/ngời.(thực hiện từ ngày 1/1/1998)

- Ngày 1/1/2000 mức lơng tối thiểu là 180.000đ/tháng/ngời.
- Ngày 1/1/2001 mức lơng tối thiểu là 210.000đ/tháng/ngời.
- Ngày 1/1/2003 mức lơng tối thiểu là 290.000đ/tháng/ngời.
Từ mức lơng tối thiểu đó các doanh nghiệp xây dựng lên mức lơng tố thiểu
của doanh nghiệp căn cứ theo nghị định số 10/2000 NĐ/CP và đặc điểm hoạt
động riêng của doanh nghiệp mình song tiền lơng tối thiểu doanh nghiệp
không đợc quá 2.5 lần so với mức tiền lơng tối thiểu chung. Và áp dụng tính
mức lơng tối thiểu chung băng công thức sau:
TL
min dn
= TL
min
(I + K
dc
) (2)
Trong đó:
7
TL
min dn
: Tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp
TL
min
: Tiền lơng tối thiểu do nhà nớc quy định


K
dc
: Hệ số điều chỉnh cho doanh nghiệp
K
dc

= K
1
+ K
2
K
1
: Hệ số điều chỉnh vùng (Có ba nhóm: 0.1,0.2 0, 0.3)
K
2
: Hệ số đìều chỉnh ngành (Có ba nhóm: 1.2, 1.0, 0.8)
1.1.1.5 Tiền công
Song song với khái niệm tiền lơng là khái niệm tiền công, tiền công chỉ
là một biểu hiện hay là một tên gọi khác của tiền lơng. Tuy nhiên, tiền công
gắn trực tiếp hơn với các quan hệ cung cầu về sức lao động và thờng đợc sử
dụng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các học đồng thuê lao động có thời
hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động
cung ứng, loà tiền trả theo khối lợng sản phẩm, công việc cho ngời lao động
đã đợc thoả thuận trong hợp đồgn lao động và có thể gọi là giá công lao
động. Trong nền kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, khái niệm tiền lơng và
tiền côgn đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tợng
áp dụng. Nhng đối với những nớc đang trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế từ
mệnh lệnh sang nền kinh tế thị trờng nh nớc ta thì hai khái niệm khác nhau.
Tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận
hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn định. Còn tiền công là khái niệm đợc
áp dụng trong việc trả công cho những công việc nhất định và tạm thời đó.
Ngoài các khái niệm về tiền lơng, tiền công, còn tồn tại khái niệm về thu
nhập. Thu nhập bao gồm tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp và các khoản tiền
khác mà ngời lao động nhận đợc. Nói nh vậy, tiền lơng là một khoản trong
thu nhập của ngời lao động nhng thu nhập không hẳn chỉ có tiền lơng. Vì đối
với những ngời có công việc làm ổn dịnh lâu dài thì thu nhập của họ chính là

tiền lơng, còn đối với những ngời có công việc không ổn định hoặc thờng
xuyên thiếu việc làm thì thu nhập của họ kiếm đợc từ nhiều nguồn khác nhau
8
để đảm bảo duy trì cuộc sống. Và các nguồn thu nhập này thờng xuyên biến
đổi không ổn định.
1.1.2 Chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu cảu ngời lao động do vậy khi thực hiện
việc trả lơng chúng ta cần thiết phải biết đợc các chức năng của nó để từ đó
tận dụng tối đa chức năng cũng nh không làm cho ngời lao động phải chịu
thiệt.
1.1.2.1 Là thớc đo giá trị lao động
Tiền lơng thể hiện giá trị của lao động cụ thể, của việc làm đợc trả công
cũng nh mọi quan hệ mua bán khác. Việc làm nh một thứ hàng hoá đợc mua
bán trên thị trờng vì vậy việc làm trớc hết phải có ích. Nghĩa là, đem lại
lợi ích cho ngời mua. Nh vậy, giá trị của lao động đợc phản ánh thông qua
giá trị của việc làm, nếu việc làm có giá trị càng cao thì mức tiền công đợc
trả càng cao.
Ba căn cứ xác định thớc đo giá trị lao động: Thứ nhất: tính chất kĩ thuật của
việc làm, các đặc thù kĩ thuật và công nghệ của việc làm; Thứ hai là tính chất
kinh tế của việc làm, vị trí kinh tế cảu việc làm trong hệ thông các quan hệ
lao động và lợi ích của việc làm mang lại; Thứ ba là các yếu tố về năng lực và
phẩm chất cá nhân của ngời lao động (trình độ thành thạo, kĩ năng, kinh
nghiệm công tác)
1.1.2.2 Duy trì và phát triển tái sản xuất sức lao động
Khi quy định cơ cấu suất lơng tối thiểu phải thể hiện sự bù đắp duy trì và
tăng số lợng t liệu sinh hoạt để đảm bảo cho nhu cầu phát triển không phải
chỉ cho bản thân ngời lao động mà cho cả gia đình họ.
1.1.2.3 Tạo động lực kích thích ngời lao động
Đây là chức năng rất quan trọng và để thực hiện tốt chức năng này thì tiền
lơng phải là phần thu chủ yếu trong tổng số thu nhập của ngời lao động, có

nh thế ngời lao động mới dành sự quan tâm vào công việc, nghiên cứu tìm tòi
9
các sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao
trình độ tay nghề làm cho hiệu quả sản xuất của đơn vị ngày càng đạt hiệu
quả kinh tế cao.
1.1.2.4 Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực
Tiền lơng phải là một động lực quan trọng để ngời lao động không ngừng
phấn đấu nâng cao năng lực lao động của mình tạo động lực thúc đẩy phát
triển nguồn nhân lực xã hội trên giác độ chính sách vĩ mô thì chính sách tiền
lơng phải luôn luôn là một bộ phận chính sách quan trọng nhất nhằm thúc
đẩy sự phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, phải coi nó là yếu tố quyết định
sự thành công của mọi chiến lợc.
1.1.2.4 Chức năng xã hội của tiền lơng
Gắn liền tiền lơng với năng suất lao động và hiệu quả của lao động. Thúc
đẩy các mối quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình lao động, tạo
tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển
công bằng và văn minh hơn
1.1.3 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
Khi tổ chức tiền lơng muốn đạt hiệu quả cao cả về mặt kinh tế và xã hội thì
phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản về tổ chức tiền lơng: đây là những cơ sở
quan trọng nhất để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và
chính sách thu nhập thích hợp nhất trong một thể chế kinh tế xã hội nhất
định.
Đất nớc ta từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa công tác tổ chức tiền lơng tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau.
1.1.3.1 Tiền lơng đảm bảo tái sản xuất mở rộng
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tiền lơng là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao
động vì mức tiền lơng (độ lớn) không những phải đảm bảo tái sản xuất mở
10

rộng về số lợng và chất lợng của bản thân các nhân ngời lao động mà còn
phải đảm bảo nuôi sống các thành viên trong gia đình họ. Để có thể tồn tại và
phát triển đòi hỏi quá trình tái sản xuất kinh doanh phải diễn ra liên tục và
ngày càng mở rộng. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu của sản xuất thì sức lao
động phải đợc sử dụng và ngày càng sử dụng với quy mô lớn hơn. Thực hiện
nguyên tắc này đòi hỏi việc trả lơng, một mặt phải đáp ứng đợc yêu cầu là
bù đắp lại sức lao động mà ngời lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất,
mặt khác phải tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng sức lao động cho bản thân
và gia đình ngời lao động.
Nhà nớc luôn đề ra các chính sách tiền lơng nhằm điều chỉnh mức lơng
giúp cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất mở rộng
bằng cách luôn thay đổi mức lơng tối thiểu qua các năm phù hợp với sự thay
đổi của cơ chế thị trờng.
1.1.3.2 Tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tiền lơng bình quân
Theo quy luật phát triển của xã hội thì năng suất lao động không ngừng
tăng lên và tiền lơng cũng phải tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của ngời lao động. Song để hài hoà giữa lợi ích của ngời sử dụng sức lao
động và ngời lao động thì tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc
độ tăng của tiền lơng. Thực tế đã chứng minh rằng việc tăng năng suất của
lao động là do hai nguyên nhân là do đổi mới công nghệ sản xuất, trình độ
quản lý và do trình độ tay nghề của ngời lao động thành thạo hơn.
Thực hiện nguyên tắc này trong việc trả lơng thì mới có thể kích thích ngời
sử dụng lao động bỏ tiền ra đầu t máy các thiết bị mới để đa vào sản xuất.
Nhng thực hiện nguyên tắc này các nhà quản lý phải xem xét cân nhắc một
cách kỹ lỡng hơn bởi vì nếu sự chênh lệch quá cao nó sẽ không kích thích đ-
ợc ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, sự thành thạo tay nghề.. .
gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
11
Để hiểu rõ hơn về mức độ tăng năng suất lao động và tiền lơng bình
quân ta có công thức sau:

Công thức hệ số 1% năng suất tăng thì tiền lơng tăng là bao nhiêu:
I
TL
-1
K = (3)
I
w
-1
Trong đó:
K: Hệ số tăng năng suất.
I
TL
: Chỉ số tiền lơng bình quân
I
W
: Chỉ số năng suất lao động bình quân
1.1.3.3 Tiền lơng đợc xác định phải dựa trên cơ sở thoả thuận
Điều này có nghĩa tiền lơng phải đợc xác định trên cơ sở thoả thuận giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động và theo văn bản hợp pháp bắt nguồn
từ pháp lệnh về hợp đồng lao động của nhà nớc nhằm đảm bảo quyền lợi cho
ngời lao động nghĩa là mức tiền lơng hay mức tiền công trong một đơn vị
thời gian để hoàn thành công việc là bao nhiêu sẽ dựa trên cơ sở thoả thuận
giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động nhng mức tiền lơng tối
thiểu do nhà nớc quy định.
1.1.3.4 Nguyên tắc dựa trên mối tơng quan hợp lý về tiền lơng của các bộ
phận lao động xã hội.
Thực hiện nguyên tắc này trong trả lơng không phải là trong trả lơng bằng
nhau trong tất cả các ngành, các khu vực kinh tế mà là trả lơng phải căn cứ
vào các cơ sở cần thiết sau đây:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành cơ đặc

điểm về công nghệ, kỹ thuật khác nhau do vậy nó cũng đòi hỏi trình độ tay
nghề, trình độ chuyên môn của ngời lao động khác nhau.
- Căn cứ vào điều kiện lao động của mỗi ngành, mỗi công việc có điều
kiện lao động khác nhau. Do vậy, cũng đòi hỏi trình độ tay nghề, trình độ
chuyên môn của ngời lao động khác nhau.
12
- Căn cứ vào ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân:
mỗi thời kỳ, một số ngành đợc xem là trọng điểm của nền kinh tế do vậy mà
cần phải u tiên phát triển. Để thực hiện đợc nhà nớc cần phải có chính sách
trả lơng làm sao vừa khuyến khích đợc ngời lao động, vừa thu hút đợc ngời
lao động có trình độ chuyên môn.
- Căn cứ vào địa điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì mỗi khu
vực, mỗi vùng khác nhau về địa lý thì đời sống vật chất, tinh thần tập tục
cũng khác nhau.
1.1.4 Các mối quan hệ của tiền lơng
Tiền lơng là một trong những mối quan tâm đặc biệt của bất kỳ một ngời lao
động nào. Và qua quá trình nghiên cứu các mối quan hệ của tiền lơng dới đây
chúng ta sẽ hiểu thêm tại sao tiền lơng lại quan trọng đến vậy.
Hệ thống nhu cầu tối thiểu và việc mở rộng nhu cầu.
Hệ thống nhu cầu tối thiểu và việc mở rộng nhu cầu càng lớn thì mức tiền
lơng càng lớn, đây là căn cứ rất quan trọng khi xác định mối quan hệ giữa
tiền lơng và tái sản xuất sức lao động. Các công việc càng phức tạp thì đòi
hỏi laođộng thành thạo hơn và hệ thống nhu cầu càng phong phú hơn và dĩ
nhiên tiền lơng càng đợc đòi hỏi cao hơn.
Khả năng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
Trong cùng một điều kiện nh nhau, nhng khả năng thoả mãn nhu cầu của
ngời lao động lại phụ thuộc khả năng phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, mức
tiền lơng cũng bị giới hạn do sự phát triển của nền kinh tế.
Cơ cấu và giá cả của hàng hoá và dịch vụ để đảm nhu cầu của ngời
lao động

Với trình độ phát triển của mức sống khác nhau cơ cấu hàng hoá và dịch vụ
để thảo mãn cho nhu cầu của ngời lao động cũng khác nhau. Trình độ kinh tế
càng phát triển thì số lợng và chất lợng của nhu cầu nhằm thoả mãn nhu cầu
13
của ngời lao động càng cao hơn. Do đó, đòi hỏi các mức tiền lơng cũng phải
cao hơn.
1.1.5 Các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao động
Tiền lơng của ngời lao động chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố nh giá
cả sức lao động, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị, mức vốn đầu t dới đây chỉ là những yếu tố
mang tính chất điển hình nhất.
1.1.5.1 Giá cả sức lao động
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì mục tiêu chung cảu các doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận do vậy khi tién hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đó ngời chủ phải cân nhắc tính toán xem phải thuê ngời
lao động với mức tiền lơng và thời gian làm việc là bao nhiêu. Thông thờng
thì thời gian làm việc thờng tỷ lệ thuận với tiền lơng của ngời lao động nghĩa
là thời gian làm việc nhiều thì thu nhập của ngời lao động cao và ngợc lại.
Cùng với thời gian làm việc thì yếu tố của giá cả sức lao động cũng ảnh h-
ởng rất lớn đến tiền lơng của ngời lao động. Giá cả sức lao động phục thuộc
vào các yếu tố nh: trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề của mỗi ngời. Mỗi
ngời có trình độ khác nhau, do đó tiền lơng của mỗi ngời cũng đợc trả khác
nhau. Do vậy, khi muốn nâng cao thu nhập của mình ngời lao động phải tự
bồi dỡng kiến thức, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ của mình làm cho giá
trị sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động đợc nâng lên đẩy giá cả
sức lao động nâng lên.
14
1.1.5.2 Năng suất lao động
Năng suất lao động đựơc coi là thớc đo chính xác sức lao động đã bỏ ra
của ngời lao động và trình độ thành thạo chuyên môn tay nghề của họ bởi vì

năng suất lao động phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kỹ năng, kỹ sảo của ngời
lao động nên nó phản ánh giá trị hiện thực của sức lao động trình độ cao, kỹ
năng thành thạo thì năng suất lao động càng cao và giá trị sản lợng sản xuất
ra lớn. Do đó, tiền lơng của mỗi ngời lao động phải tăng theo, nhng tốc độ
tăng của tiền lơng phải luôn đảm bảo tuân theo nguyên tắc đó là tăng chậm
hơn tăng năng suất lao động. Có nh vậy thì mới giảm đợc giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho ngời thuê lao động, từ đó kích thích ngời sử dụng
lao động tái sản xuất và tái sản xuất với quy mô ngày càng đợc mở rộng hơn.
1.1.5.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao, sản phẩm bán chạy, hàng
hoá có sức cạnh tranh cao trên thị trờng sẽ thu đợc lợi nhuận cao thì tơng ứng
với nó là mức tiền lơng của ngời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ đảm bảo
đợc cao hơn ở một doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, sản phẩm sản xuất ra
bị ứ đọng.
Trong điều kiện thực tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ngời lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng có thu nhập cao
hơn. Có sự khác biệt này vì các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng đ-
ợc đầu t, áp dụng các công nghệ hiện tiên tiến trên thế giới vào sản xuất, đòi
hỏi ngời lao động làm việc ở đó phải có trình độ chuyên môn trình độ tay
nghề cao, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng cao giá cả hợp lý từ đó cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ thu đợc nhiều lợi nhuận do vậy mà mức
tiền lơng của ngời lao động cũng phải đợc trả cao hơn.
Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố có ảnh h-
ởng rất lớn đến tiền lơng và thu nhập của ngời lao động. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh đạt đợc cũng cần nhờ đến tiền lơng của mỗi ngời lao động sẽ đợc
trả một cách xứng đáng hơn với sức lao động mà họ bỏ ra.
15
1.1.5.4 Các quy định của nhà nớc
Các quy định của nhà nớc có ảnh hởng rất lớn đối với tiền lơng của ngời lao
đọng đặc biệt là ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.

Trong các quy định của nhà nớc nh thang lơng, bảng lơng, mức lơng thì
mức tiền lơng tối thiểu là do nhà nớc quy định, mức tiền lơng tối thiểu là số
tiền chi trả đủ cho ngời lao động ở mức tối thiểu nhất. Mỗi thời kỳ khác nhau
thì quan niệm về nhu cầu tối thiểu cũng cũng có sự khác biệt, do vậy mà nhà
nớc luôn luôn phải điều chỉnh mức tiền lơng tối thiểu để đảm bảo đời sống của
ngời lao động đỡ vất vả phần nào. Các mức tiền lơng tối thiểu nh đã trình bày
ở trên đã thể hiện rất rõ điều này.
1.1.5.5 Các nhân tố khác
Ngoài 4 yếu tố trên, tiền lơng của ngời lao động còn chịu sự ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác của nền kinh tế mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
đều bị ảnh hởng ít nhiều. Dới đây là các nhân tố ảnh hởng không trực tiếp.
Quan hệ cung cầu sức lao động trên thị tr ờng
Đây là yếu tố gián tiếp, song nó có tác động cơ bản đến tiền lơng của ngời
lao động. Khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái hoặc cung lao động lớn hơn
cầu vì nhiều lý do thì số lợng công việc giảm mà số ngời đi tìm việc tăng lên.
Khi đó thì tiền lơng của ngời lao động có xu hớng giảm xuống. Ngợc lại, khi
mà nền kinh tế phát triển tất cả các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả họ sẽ tái
sản xuất với quy mô lớn hơn tạo ra nhiều chỗ làm việc mới gây ra một nhu
cầu về lao động mới tănglên mà cung lao động không tăng hoặc tăng chậm,
điều này sẽ làm cho tiền lơng của ngời lao động sẽ có xu hớng tăng lên để
thu hút lao động theo thời gian.
16
Lạm phát
Nền kinh tế lạm phát do nhiều nguyên nhân nh nền kinh tế phát triển quá
nóng, do cú sốc từ phía cung hoặc do lợng tiền mặt lu thông quá lớntheo
xu hớng chung khi giá cả tăng lên thì tiền lơng danh nghĩa của ngời dân lao
động nhận đựơc cũng tăng lên để đảm bảo cuộc sống. Song thực tế tốc độ
lạm phát của nền kinh tế luôn luôn cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng ngời lao
động nhận đợc không đủ bù đắp cho cuộc sống và cuối cùng là nền kinh tế
trở lên bất ổn.

Trong điều kiện tăng trởng nh hiện nay ở Việt Nam tốc độ lạm phát bình
quân hàng năm để ở mức kiểm soát đựơc và mức tăng của tiền lơng cao hơn
tốc độ tăng của lạm phát do vậy mà đời sống của ngời lao động dần đợc cải
thiện và nâng cao.
Tốc độ tăng GDP GNP
Tốc độ tăng GDP và GNP thể hiện sự tăng trởng của nền kinh tế, do đó mà
hai chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn để thu hút đầu t từ các nguồn tạo ra nhiều
việc làm, tăng tiền lơng cho ngời lao động.
Trong những năm gần đây mặc dù có nhiều cuộc khủng hoảng trầm trọng
về kinh tế xã hội trên thế giới và khu vực song Việt Nam ít chịu ảnh hởng,
luôn giữ đợc mức tăng trởng GDP trên 7% năm. Đây là cơ sở để thu hút các
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam tạo ra nhiều chỗ làm việc, giải quyết
việc làm cho ngời lao động từng bớc tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần trong nhân dân.
1.2 Chế độ tiền lơng và các hình thức trả lơng
1.2.1 Chế độ tiền lơng
1.2.1.1 Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các
doanh nghiệp, đơn vị kinh tế phải dựa vào đó để trả lơng cho công nhân
theo chất lợng của lao động và điều kiện lao động.
17
Chế độ lơng cấp bậc đợc nhà nớc quy định và doanh nghiệp căn cứ vào điều
kiện sản xuất thực tế của mình mà xây dựng lên các chính sách riêng cho phù
hợp với thực tế.
Chế độ lơng cấp bậc tạo khả năng để điều chỉnh tiền lơng giữa các ngành
nghề một cách hợp lý nhằm giảm bớt tính bình quân trong trả lơng. Tạo điều
kiện để bố trí và sử dụng công nhân phù hợp với khả năng về trình độ lành
nghề của họ. Tạo điều kiện để thực hiện tốt kế hoạch xây dựng tiền lơng, kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo và nâng cao trình độ thành thạo. Tạo động lực kích
thích, thu hút ngời lao động tham gia vào lao động.

Các yếu tố của chế độ lơng cấp bậc
Thang lơng
Khái niệm: Thang lơng là bảng xác định quan hệ về tiền lơng giữa những
ngời công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo
trình độ lành nghề của họ. Thong thờng thang lơng do nhà nớc ban hành.
Các yếu tố của một thang lơng
- Bội số: là hệ số lơng ở bậc cao nhất trong một thang lơng.
- Bậc lơng: là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và đợc
xét theo th tự từ thấp đến cao. Trong mỗi thang lơng có số lợng bậc lơng nhất
định và có các hệ số lơng phù hợp.
- Hệ số lơng: là chỉ rõ trình độ thành thạo của công nhân ở một bậc nào
đó hay còn gọi là lao động có trình độ lành nghề đợc trả lơng cao hơn lao
động giản đơn nhất (lao động không qua đào tạo) là bao nhiêu lần
- Hệ số tăng tuyệt đối: là hiệu số của hai hệ số lơng liên tiếp kề liền nhau.
- Hệ số tăng tơng đối: Là tỉ số giữa hệ số tăng tuyệt đối của hệ lơng của
bậc đứng trớc đó.
18
Trình tự xây dựng một thang l ơng
- Bớc 1: xây dựng chức danh nghề của các nhóm công nhân (chức danh
nghề của nhóm công nhân là chức danh của nhóm công nhân trong một nghề
hoặc một nhóm nghề). Việc xác định chứ danh nghề sẽ dựa vào những tiêu
chuẩn nh: tính chất và đặc điểm của lao động, nội dung và tính phức tạp của
quá trình công nghệ, điều kiện lao động.
- Bớc 2: Xác định bội số của thang lơng (bội số của thang lơng thờng đ-
ợc xác định dựa vào yêu cầu về kĩ thuật của sản xuất, các yêu cầu về phát
triển ngành nghề nào đó mà công nhân ở bậc cao nhất phải đạt đợc. Để xác
định theo các yêu cầu nói trên phải dựa vào yếu tố nh: xu hớng phát triển của
ngành nghề nào đó trong nền kinh tế; tính chất phức tạp về kĩ thuật của sản
xuất; thời gian đào tạo văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ kĩ thuật một ngành
nghề nào đó và trong thâm niên để tích luỹ kĩ năng kĩ xảo để hoàn thành

công việc đợc giao.
- Bớc 3: Xác định số lợng bậc trong một thang lơng, dựa vào các yếu tố
nh: bội số của thang lơng; trình độ trang bị kĩ thuật cho lao động; sự phát
triển về trình độ lành nghề
- Bớc 4: xác định hệ số lơng của các bậc lơng, dựa vào các yếu tố: bội số
của thang lơng; số lợng bậc cảu một thang lơng; hệ số tăng tơng đối đều đặn,
luỹ tiến hay giảm dần.
Mức lơng
Khái niệm: Mức lơng là số tiền để trả công trong một đơn vị thời gian.
Phù hợp với các bậc trong một thang lơng.
- Mức lơng bậc 1: Là mức lơng thấp nhất trong một thang lơng ở những
thang lơng khác nhau thì có mức lơng bậc 1 khác nhau.
- Mức lơng tối thiểu: là số lợng tiền trả công cho ngời lao động làm
những công việc đơn giản nhất tron nền kinh tế quốc dân. Đó là những công
việc không phải qua đào tạo, chỉ cần hớng dẫn là ngời lao động có thể làm đ-
19
ợc. Lơng tối thiểu do nhà nớc quy định và đợc điều chỉnh thông thờng là
hàng năm do tình hình giá cả biến đổi
- Lơng tối thiểu do nhà nứơc quy định: khi quy định mức lơng tối thiểu
phải xem xét hai yếu tố quan trọng nhất là nhu cầu tối thiểu của con ngời và
mức sống tối thiểu của con ngời.
- Những căn cứ để xây dựng mức lơng tối thiểu chung: hệ thống nhu cầu
tối thiểu và mức sống tối thiểu của ngời lao động và gia đình họ. Mức sống
chung đạt đợc và sự phân cực về mức sống của các tầng lớp dân c; Khả năng
chi trả của nhà nớc, của các cơ sở sản xuất kinh doanh; phơng hớng phát triển
kinh tế của đất nớc trong từng thời kỳ và các chính sách kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
- Phơng pháp xây dựng mức lơng tối thiểu: Dựa và mức chi tiêu của gia
đình công nhân viên chức; Dựa trên cơ sở chênh lệch về mức sống của dân c;
Dựa vào tiền lơng trung bình của công nhân viên chức trong nền kinh tế quốc

dân qua các thời kỳ; Khảo sát thờng xuyên về mức lơng tối thiểu trên thị tr-
ờng lao động trong khu vực.
- Kết cấu của mức lơng tối thiểu: ăn, mặc, nhà ở, đồ dùng gia đình, ph-
ơng tiện đi lại, học tập, văn hoá, giao tiếp, đóng góp cho con ích và xã hội, y
tế- bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tuổi già.
- Các loại mức lơng tối thiểu
+ Mức lơng tối thiểu chung: là mức long tối thiểu áp dụng chung cho các
ngành kinh tế quốc dân do Nhà nớc quy định.
+ Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp: là mức lơng tối thiểu áp dụng cho
mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và khu
vực (nhà nớc quy định ở thông t 13 bộ luật lao động)
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Khái niệm: Là văn bản đợc quy định mức độ phức tạp của công việc
và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có
20
sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm đợc những việc nhất
định về mặt thực hành.
ý nghĩa: Nhờ có bảng tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật mà doanh nghiệp sẽ
dựa vào đó để bố trí công nhân theo đúng yêu cầu của công việc và phù hợp
với bậc lơng của họ. Nhờ có bảng tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật mà doanh nghiệp
tiến hành trả lơng cho công nhân theo công việc mà họ hoàn thành.
Nội dung của việc xây dựng cấp bậc công việcvà cấp bậc công nhân.
- Cấp bậc công việc: Đợc xác định dựa vào các phơng pháp nh: phơng
pháp chuyên gia, phơng pháp so sánh, phơng pháp cho điểm
- Cấp bậc công nhân: Đợc tiến hành theo phơng pháp thi tay nghề (thi lý
thuyết và thực hành)
1.2.1.2 Chế độ tiền lơng chức vụ
Khái niệm: Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ quy định của nhà n-
ớc mà các đơn vị kinh tế các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh
nghiệp phải dựa vào đó để tiến hành trả lơng cho viên chức theo chất lợng

lao động và điều kiện lao động.
ý nghĩa : Nhờ có chế độ tiền lơng chức vụ mà các đơn vị kinh tế, các cơ
quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nớc tiến hành bố trí sắp
xếp viên chức phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng của họ.
Cũng nh chế độ tiền lơng câp bậc thì chế độ tiền lơng chức vụ cũng bao
gồm các yếu tố nh bảng lơng, mức lơng. Nội dung và vai trò của các yếu tố
này trong chế độ tiền lơng chức vụ cũng giống nh trong chế độ tiền lơng cấp
bậc. Điểm khác biệt là tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức và ta cần
nghiên cứu nó một cách riêng lẻ.
* Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức
Khái niệm: Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức là những
quy định về chức trách, những yêu cầu về hiểu biết, yêu cầu trình độ mà
21
viên chức cần phải có đầy đủ để hoàn thành những công việc, nghiệp vụ
đợc giao.
Nội dung:
- Chức trách: là quy định chức năng nghiệp vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của từng chức danh nghề của viên chức.
- Hiểu biết: là quy định những kiến thức cần thiết, những khái niệm về
chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành những nghiệp vụ đợc giao của từng
chức danh nghề của viên chức.
- Làm đợc: là quy định những công việc cụ thể phải làm đợc theo yêu
cầu của công việc đợc gia của từng chức danh nghề của viên chức.
- Yêu cầu về trình độ: Là quy định trình độ cần thiết phải đạt đợc của
từng chức danh nghề của viên chức để họ có thể thực hiện đầy đủ yêu cầu của
công việc đợc giao.
1.2.2 Các hình thức trả lơng
Trong điều 58 chơng 6 Bộ luật lao động có ghi Ngời sử dụng lao động có
quyền chọn các hình thức trả lơng theo thời gian, theo sản phẩm, theo
khoán nhng phải duy trì hình thức trả lơng đã chọn trong một thời gian

nhất định và phải thông báo cho ngời lao động biết . Trong điều kiện thực
tế hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là trả lơng
theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm.
1.2.2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo thời gian thờng áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân thờng thì chỉ áp dụng với ngời lao
động trong các bộ phận máy móc hoặc các công việc mà không thể tiến hành
định mức chính xác và chặt chẽ đợc hay do đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản
phẩm đòi hỏi.
Khi thực hiện hình thức trả lơng theo thời gian đòi hỏi ngời quản lý một
mặt phải quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động, mặt khác phải
22
quản lý tính toán đầy đủ, đúng thời gian làm việc xác định, bố trí lao động
đúng trình độ và áp dụng đúng đắn những định mức phục vụ.
Hình thức trả lơng theo thaòi gian đợc chia làm hai loại tuỳ vào điều kiện
yêu cầu công việc mà áp dụng một cách linh hoạt.
* Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản
Phơng pháp này tính số tiền lơng cho ngời lao động chỉ căn cứ vào mức l-
ơng và số ngày làm việc thực tế của ngời lao động không căn cứ vào kết quả
công việc và thái độ lao động
Công thức tính:
L
tt
= L
cb
* T
tt
(3)
Trong đó: L
tt

: Tiền lơng thực tế theo thời gian
L
cb
: Tiền lơng cấp bậc theo thời gian
T
tt
: Thời gian làm việc thực tế của công nhân
Qua công thức trên ta thấy chế độ trả lơng này mang nặng tính chất bình
quân không khuyến khích ngời lao động sử dụng tối đa thời gian lao động.
Không sáng tạo đợc động lực cho mọi ngời hăng hái làm việc khuyến khích
tính sáng tạo, tự chủ.
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng này là việc kết hợp giữa hình thức trả lơng thời gian đơn
giản với các hình thức tiền thởng khi ngời cán bộ, công nhân viên đạt đợc
những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng quy định của đơn vị
L
tt
= L
cb
* T
tt
+ Thởng ( nếu có) (4)
Trong đó: L
tt
: Tiền lơng thực tế
L
cb
: Mức lơng cấp bậc
T
tt

: Thời gian làm việc thực tế
Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với những công nhân phục vụ sửa
chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc áp dụng đối với những công nhân sản xuất các
mặt hàng đòi hỏi chất lợng cao.
23
So với hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản thì hình thức trả lơng theo
thời gian co thởng đã tích cực hơn, bởi nó đã khuyến khích đợc ngời lao
động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hiệu quả công việcsong nó
cha phải ánh đợc một cách đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, bởi vì
việc xác định tiêu chuẩn để thởng là bao nhiêu cho hợp lí là rất khó khăn. Do
vậy, khi áp dụng hình thức trả lơng này thì trớc hết đơn vị phải đề ra các tiêu
chuẩn đợc thởng, kiểm tra thái độ làm việc của ngời lao động một cách chặt
chẽ.
1.2.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn thành.
Ngày này, hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng rộng rãi đối với ngời
lao động làm việc trong các khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ
có thể định mức một cách tơng đối chính xác
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có những u điểm sau:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc tắc trả lơng theo lao động có tác
dụng lớn trong việc khuyến khích công nhân tăng năng suất chất lợng và hiệu
quả lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm khuyến khích công nhân lao động nâng cao
trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn, xây dựng cho ngời lao động tính
năng động, sáng tạo, tự chủ.
- Đẩy mạnh thi đua sản xuất tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao
hiệu quả sản xuất máy móc, thiết bị.
Nhợc điểm.
Để thực hiện đợc phơng pháp trả lơng theo sản phẩm cần phải xây dựng đ-

ợc định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng, đay là một việc rất khó đối
với quản lý lao động.
24
Muốn cho phơng pháp trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả các đơn vị doanh
nghiệp phải chuẩn bị đợc các điều kiện sau:
- Chuẩn bị tốt điều kiện sản xuất: Doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị
thật tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh nh: máy móc,
nguyên vật liệu tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm.
- Phải xác định đợc đơn giá tiền lơng một cách hơp lý, bởi lẽ nếu đơn
giá không chính xác quá cao thì ngời lao động có lợi song doanh nghiệp thì
sẽ giảm hiệu quả kinh doanh làm tăng giá thành sản phẩm. Muốn xác định đ-
ợc đơn giá chính xác phải căn cứ vào các yếu tố nh: mức lơng cấp bậc công
việc, định mức lao động, mức số lợng, mặt khác phải tính thêm các khoản trợ
cấp, đặc biệt là phải tính đến các việc làm đêm, làm thêm giờ.
- Phải tổ chức công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách đúng
đắn: ngời quản lý công tác kiểm tra phải căn cứ vào các yêu cầu về chất lợng
sản phẩm không đợc dựa vào mức độ tình cảm cá nhân.
Trong quá trình nghiên cứu về các hình thức trả lơng thì thực sự có rất
nhiều các hình thức trả lơng theo sản phẩm và vì vậy trong phạm vi khoá luận
này chỉ đề cập đến 6 hình thức chính.
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc dùng chủ yếu để trả l-
ơng cho công nhân sản xuất mà công việc của họ mang tính độc lập tơng đối,
các sản phẩm sản xuất ra đợc nghiệm thu và kiểm tra một cách cụ thể, riêng
biệt.
Chế độ trả lơng này căn cứ vào số lợng sản phẩm đợc nghiệm thu và đơn
giá xác định. Công thức xác định đơn giá
ĐG = L
1

* (1+ K)* M
tg
(5)
L
1
: Mức tiền lơng của công nhân bậc 1.
M
tg
: Mức thời gian để chế tạo một sản phẩm
K : Hệ số phụ cấp các loại
Mức tiền lơng thực tế của công nhân đợc lĩnh tính theo công thức sau:
L
tt
= ĐG * Q
1
(6)
25

×