Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Môi trường kinh doanh quốc tế và những vấn đề đặt ra với doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.42 MB, 109 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
—0O0—
KHOA
LUÂN
TÓT NGHIỆP
Đề tài:
MÔI
TRƯỞNG
KINH
DOANH
QUỐC TÊ

NHỮNG
VÂN ĐÊ
ĐẶT RA
VỚI
DOANH
NGHIỆP


THAM
GIA
KINH
DOANH
QUỐC

T H
ư
VI
ũ N
I«fò:.s
BA' nóc
ULMÍ2Ạ
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
TẠ THỊ HÔNG
NHUNG
A4-QTKD
K41
TS.
TẢNG VẪN NGHĨA

NI,

THÁNG
li
-
2006
Lời
cảm ơn
Do trình độ và
thời
gian
có hạn nên em gặp
rất nhiều
khó
khăn để có
thể
hoàn thành khóa
luận.

thế
hoàn thành
tốt
khóa
luận,
ngoài sự cố
gắng
của bản thân em còn nhờ sự giúp đỡ
nhiệt
tình của
thầy
Tăng Văn
Nghĩa

đã
hướng
dổn em
trong
thời
gian
viết
khóa
luận,
cùng sự giúp đỡ của
thầy
cô giáo
trong
khoa,
của
gia
đình và
bạn
bè.
Trước
hết,
em
xin
tràn
trọng
cám ơn sự
tận
tình
hướng
dổn

của thầy
Tăng Văn
Nghĩa
trong suốt
thời
gian
em
viết
khóa
luận.
Em
xin
chúc
thầy

gia
đình luôn
mạnh
khỏe
và thành cõng
trong
cuộc
sống.
Em
cũng
xin
cám ơn các
thầy
cô giáo
trong

khoa,
đặc
biệt
gia
đình và bạn bè đã cổ vũ và động
viên,
khích
lệ
em để có
thể
hoàn thành khóa
luận.
MỤC
LỤC
Nội
dung
Trang
Lòi nói đầu Ì
Chương 1: Tổng quan mòi trường kinh doanh quốc tế 4
ì. Một số vấn đề chung về
KDQT 4
Ì. Khái
niệm
4
2.
Đặc
điểm
4
3. Các hình
thức

KDQT 5
3.1.
Xuất
nhập
khẩu
hàng hóa
5
3.2.
Hàng
đổi
hàng
6
3.3.
Các hình
thức
hợp đổng
6
3.4.
Đầu tư nước ngoài
7
4.
Mục
đích
của
các
doanh
nghiệp khi
tham
gia hoạt
động

KDQT 7
n. Khái quát về mõi trường
kinh
doanh
quốc tế
8
Ì. Khái
niệm
và đặc
điểm
8
1.1.
Các
yếu tố cấu
thành
trong
môi trưng
kinh
doanh
8
1.2.
Môi trưng
kinh
doanh
quốc
gia
li
1.3.
Mõi trưng
kinh

doanh
nước ngoài
li
1.4.
Môi trưng
kinh
doanh
quốc
tế
12
1.5.
Các
quyết
định
kinh
doanh
phức
tạp
hơn
trons
MTKDQT 13
2.
Phàn
loại
môi trưng
KDQT 14
3. Tác động cùa môi trưng
KDQT 14
3.1.
Yếu

tố kinh
tế
16
3.2.
Yếu
tố
chính
trị
17
3.3.
Yêu
tố
pháp

19
3.4.
Yếu
tố
công
nghệ
19
3.5.
Yếu
tố
vãn
hóa
">0
3.6.
Yếu tó khác
21

4. Phân tích đánh giá môi trưng
KDQT 24
Chương 2: Nội
dung
cơ bân của môi trường
KDQT 28
ì. Yếu
tố
kinh
tế-Chính
trị
28
1.
Yếu
tố kinh
tế
28
1.1.
Tổng
quan
nền
kinh tế
thế
giới
28
Ì
.2.
Mức
độ phát
triển

của
các
quốc
gia
32
1.3.
Một
số
định
chế
kinh tế
quốc
tế
Ỉ6
2.
Yếu
tố
chính
trị
39
2.1.
Hệ
thống
chính
trị
39
2.2.
Phàn
loại
40

2.3. Rủi ro
chính
trị

ảnh
hưởng
41
n.
Yếu
tố
pháp
luật
43
Ì.
Các hệ
thống
luật
pháp
trên
thế
giới
43
2.
Các
vấn
đề
pháp
luật
chủ yếu
trong

MTKDQT 45
2.1.
Hợp
đồng
KDQT 45
2.2.
Pháp
luật
liên
quan
thành
lập
doanh
nghiệp
48
2.3.
Quyền
sở hữu
trí
tuệ
49
2.3.1.
Bản
quyền
so
2.3.2.
Bằng
sáng
chế
51

2.3.3.

mật
thương
mại
51
2.3.4.
Nhãn
hiệu
52
2.3.5.
Các
loại
sở
hữu
trí
tuệ
khác
52
2.4.
Thuế
53
2.4.1.
Nhũng thuế quan nhập
khẩu
53
2.4.2.
Thuê
xuất khẩu


trợ cấp
xuất khẩu
53
2.4.3.
Những
loại
thuế quan
khác
53
2.4.4.
Những hành
rào phi
thuế quan
đối với
thương
mại
tự
do
53
2.5. Luật
chống
độc
quyển

luật
cạnh
tranh
55
2.6.
Sự

bảo
đảm và
trách
nhiệm
đối với sản
phặm
56
ni.
Yếu
tó công
nghệ
57
Ì.
Hệ
thống
khoa
học -
công
nghệ
kỹ
thuật
cao
56
2.
Một
số
lĩnh
vực
công
nghệ

57
2.
Ì.
Công
nghệ
thông
tin
57
2.2.
Công
nghệ
sinh
học
59
2.3.
Công
nghệ
vật
liệu
mới
60
3. Sự
tác
động
của yếu tố
còng
nghệ
tới
KDQT 61
IV.

Yêu
tôi
văn
hóa
62
Ì. Khái
niệm
62
1.1.
Khái
niệm
62
Ì .2.
Đặc
trưng
63
2.
Các
yếu
tố
cấu
thành
văn hóa
64
2.1.
Giá
trị

thái
độ

64
2.2.
Tập
quán

phong
tục
64
2.3.
Cấu
trúc

hội
65
2.4.
Ngôn ngữ
66
2.5.
Một
số yếu tố
khác
68
3. Tác động
của
văn hóa
trong
KDQT 69
3.1.
Góp
phần

định hướng
trong
tư duy
kinh
doanh
69
3.2.
Hướng dẫn quá trình
giao
tiếp
70
3.3.
Hướng dẫn
trong
tiêu dùng
70
Chương 3:
Những
đề
xuất
đối với
doanh
nghiệp
Việt
Nam 72
khi
tham
gia
môi trường
KDDQT

ì.
Xu
hướng của môi trường
KDQT 72
Ì.
Xu
hướng phát
triển
yếu tố
kinh tế
- chính
trị
72
1.1.
Yếu
tố
kinh
tế
72
1.2.
Yêu
tố
chính
trị
73
2.
Xu
hướng phát
triển
yếu tố

pháp lý
74
3.
Xu
hướng phát
triển
yếu tố
công
nghệ
74
4.
Xu
hướng phát
triển
yếu tố
văn hóa
76
li.
Môi trường
kinh
doanh
của một
sôi
quốc
gia
điên hình
76
và một sô vấn đề lưu
ý
đôi

với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
1.
Thị trường Hoa
Kỳ 78
1.1.
Môi trường
kinh
doanh
78
1.2.
Một
số vấn
đề chú
ý
khi
thâm
nhập
thị
trường
Mỹ 80
2.
Thị trường
Nhật
Bản
82

2.1.
Môi trường
kinh
doanh
82
2.2.
Một
số vấn
đề chú ý
khi
thâm
nhập
thị
trường
Nhật
86
3. Thị trường
Trung
Quốc
88
3.1.
Môi trường
kinh
doanh
88
3.2.
Một
số vấn
đề chú
ý

khi
thâm
nhập
thị
trường
Trung
Quốc

90
IU.
Những
vân đề đặt ra vói
doanh
nghiệp
Việt
Nam 91
khi
tham
gia
kinh
doanh
quốc tê
1.
Những
vấn
đề
đt ra với
DN 91
2.
Những

vấn
đề
đt ra với
Nhà nước
94
2.
Ì.
Chính sách
kinh tế
- chính
trị
94
2.2.
Chính sách pháp
luật
95
2.3.
Chính sách công
nghệ
96
2.4.
Chính sách hỗ
trợ
khác
97
Kết
luận
98
Tài
liệu

tham khảo
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
BIS
(Bankỷor International Seltìements)
CISG

UN
Convention
ôn
Contracts
Ịor the
Intenational Sale
oỊGoods)
CNSH
CNTT
&TMĐT
CNTT&TT
DN
EU
(European
Union)
GDP
(Gross Domestic Product)
GNP
(Gross National Product)
HDI

(Human
Deveìopment lndex)
IMF
ịlnternationaì
Monetary Fund)
IP
(Intellecture Property)
IPR
(ỉntellecture Property Rights)
JAS Ợapanese
Agricultural Standards)
JIS
ựapanese
Ịndustriaì Standards)
KDQT
KHÔN
KHKT
LHQ
- UN
(Union Nation)
MEN
(Most Favourite Nation)
MTKD
MTKDQT
NTBS
(Non
TariffBarriers)
PMNM
ppp
(Purchasing

Power
Parity)
TRIPS
(Agreement
ôn
Aspects o/Trade-Related
Intelìecture Property Rights)
VER
(Voluntary Export Restraint)
VRA
(Voìuntaiy Restraint Aggrement)
WB(World Bank)

Ngân hàng
thanh
toán quốc tế
: Công ước của Liên
Hợp
Quốc
về
các hợp đồng
mua
bán hàng hóa quốc tế
: Công nghệ
sinh
học
: Công nghệ thông
tin
và thương
mại

điện
tử
: Công nghệ thông
tin

truyền
thông
:
Doanh
nghiệp
: Liên
minh
châu
Âu
: Tổng sản
phẩm
quốc
nội
:
Tổng sản
phẩm
quốc
dân
: Chỹ số phát
triển
con
người
:
Quỹ
tiền

tệ
quốc tế
:
Sớ hữu
trí tuệ
:
Quyền
sở hữu
trí tuệ
: Tiêu chuẩn nông
nghiệp
Nhật
Bán
: Tiêu chuẩn công
nghiệp
Nhật
Bản
:
Kinh
doanh
quốc tế
:
Khoa
học công nghệ
:
Khoa
học
kỹ
thuật
: Liên hợp quốc

: Tối
huệ quốc
:
Môi
trường
kinh
doanh
: Môi trường
kinh
doanh
quốc tê
: Hàng rào
phi
thuế
quan
:
Phần
mềm
nguồn
mở
:
Ngang
giá sức
mua
:
Hiệp
định
về
Quyền
sỏ hữu

trí tuệ
liên
quan
đến thương
mại
: Hạn chế xuất khẩu song phương
: Thỏa
thuận
hạn chế
song
phương
: Ngân hàng
thế
giới
DANH
MỤC CÁC
BẢNG
BIỂU VÀ sơ Đổ
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 1: Hổ sơ môi trường kinh doanh 26
Bảng
2:
Mức độ
tự
do
kinh tế
trên
thế
giới

30
Bảng
3:
Thứ
tự
phát
triển
cùa một
số quốc
gia
năm 2004 34
Bảng
4:
Các quy định về thành
lập
doanh
nghiệp
trên
thế
giới
49
Bảng
5:
Sự phân bố ngôn ngữ trên
thế
giới
67
Bảng
6:
Kim

ngạch
xuất
khẩu
theo
thị
trường qua các năm 77
Danh mục sơ đồ
Sơ đổ Ì: Môi trường kinh doanh quốc tế 9
Sơ đỹ
2: Kinh
doanh quốc
tế
-
Hoạt
động và môi trường
kinh
doanh
15
Sơ đỹ
3:

chế
hoạt
động
của
thị
trường
tiền
tệ
quốc

tế
36
Sơ đỹ
4:
Hệ
thống
các ngành
khoa
học kỹ
thuật
mới 57
LỜI
NÓI
ĐẨU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài:
Nối
tiếp
thế
kỷ XX,
thế
kỷ XXI đang
chứng
kiến
một sự
kiện
quan
trọng

tác
động
tới
toàn bộ
đời sống
kinh
tế -
chính
trị
-

hội
của
tất
cả các nước trên
thế
giới,
đó là xu hướng toàn cầu hóa và
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Bất
kỳ một
quốc gia
cũng
như một cõng
ty
nào nếu

muốn
phát
triạn
thì
không
thạ tự

lập,
tách mình
ra
khỏi
cộng
đồng
quốc
tế

phải
hòa mình vào xu hướng
chung
đó.
Tại
mỗi
quốc
gia,
người
tiêu dùng không
chỉ
sử
dụng sản
phẩm

trong
nước

họ có
nhiều

hội
lựa
chọn
các sản phẩm nước ngoài
với
các nhãn
hiệu nổi tiếng
trên
thế
giới.
Điều
này đã
đạt
các công
ty
tại
mỗi nước bên
cạnh
việc phải
cạnh
tranh
gay
gắt
với

các
đối thủ
nước ngoài
tại
chính
quốc
gia
mình còn
buộc
các công
ty phải
mớ
rộng
hoạt
động
kinh
doanh
ra thị
trường
thế
giới,
cạnh
tranh với
các công
ty
đối
thủ
tại
chính
những quốc

gia
của
họ nếu
muốn
phát
triạn.
Môi trường
kinh
doanh

các cóng
ty
tham
gia
vào không còn là môi trường
kinh
doanh
trong
nước

trở
thành
môi
trường
kinh
doanh quốc
tế.
Tham
gia
vào môi trường

kinh
doanh quốc
tế,
các công
ty
phải
đôi mặt
với
nhiều
yếu
tố kinh
tế,
chính
trị,
pháp
luật,
văn hóa xa
lạ, bởi
mỗi
quốc
gia,

nằm
trong
một
khu
vực
địa
lý,
cũng


những
môi trường khác
nhau.
Chính sự khác
nhau
đó đã
tạo
nén sự đa
dạng, phong
phú và
phức
tạp
của môi trường
kinh
doanh quốc
tế.
Đổng
thời
điều
này
cũng
tạo
cho các công
ty
nhiều

hội
và thách
thức;

công
ty
nào
nhận dạng

vận
dụng
được
những
kiến thức, hiạu
biết
về môi trường
kinh
doanh

mình
hoạt
động
thì
sẽ
tiếp
tục tồn
tại
và phát
triạn,
và ngược
lại,
công
ty
đó

sẽ nhanh
chóng
bị
đào
thải.
Việt
Nam mở
cửa,
hướng
ra thế
giới
mới
chỉ
trong
khoảng
lo năm, môi trường
kinh
doanh quốc
tế tuy
là không còn quá xa
lạ với
các công
ty
Việt
Nam,
nhưng
thực
sự các công
ty Việt
Nam

vẫn còn
nhiều
bỡ ngỡ
trong
môi trường
KDQT.
Hầu
hết
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
mới
chỉ
dừng
lại

phương
thức
xuất
khẩu
hàng hóa
ra
thị
trường nước
ngoài,
còn hầu như các phương
thức
KDQT

khác như liên
doanh,
đầu

trực
tiếp,
không được các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
áp
dụng, thậm
chí
xuất
khẩu
là phương
thức
chính nhưng
sản
lượng
xuất
khẩu
chưa
đạt
đúng
tiềm
năng của
các
doanh

nghiệp.
Điều
này chù yếu là
do
doanh
nghiệp
Việt
Nam
còn
thiếu
kinh
nghiệm,
thiếu
hiạu
biết
về môi trường
kinh
doanh quốc
tế -
một khái
niệm
chỉ
tồn
tại
trong

thuyết
chứ chưa được áp
dụng
nhiều

vào
thực
tiễn
của các
doanh
nghiệp.
Vấn
đề
đặt ra
là cẩn
phải
có một cơ sở

luận
thực
tiền
về
MTKDQT
đế có
thạ
giúp
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tìm
ra
đúng hướng
trong

hoạt
động
KDQT
của
mình.
Ì
2.
Mục
đích nghiên cứu của đề tài:
Khóa
luận
này được
viết
với
mục
đích hệ
thống
hóa
kiến
thức
liên
quan
đến
MTKDQT,
phân tích
vai
trò của các yếu
tố
trong
MTKDQT

cùng
những
tác động
tích
cực

tiêu
cực của
chúng đến các
hoạt
động
kinh
doanh;
đồng
thời
để
xuất
một
số
vấn đề

các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cịn chú
ý
khi
tham

gia
vào
MTKDQT,
giúp các
doanh
nghiệp

thể
vận
dụng
một cách
hiệu
quả
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
tham
gia
ngày càng sâu
rộng
vào các
hoạt
động
KDQT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu một cách tương
đối
hệ

thống
những vấn
đề cơ
bản của
MTKDQT.
Khẳng
định tịm
quan
trọng
của
MTKDQT
trong kinh
doanh

kinh
doanh quốc
tế,
đặc
biệt
đối
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
tham
gia
MTKDQT.

Tim
hiểu
MTKDQT ở
một số nước
để
rút ra một số
điểm
lưu
ý
cho
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Những đề
xuất đối với
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
tham
gia
MTKDQT.
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng
nghiên cứu của khóa
luận


những
khái
niệm,
cách
hiểu
đối với
MTKDQT
và các yếu
tố
trong
MTKDQT
cũng
như
vai
trò
của
chúng
trong
hoạt
động
KDQT.
-
Phạm
vi
nghiên cứu
của
khóa
luận
giới
hạn


việc
phàn tích để làm rõ
vai
trò của
các yếu tố
MTKDQT
trong
KDQT. Nói
cách khác, khóa
luận
sẽ
tập
trung
nghiên cứu
để làm
rõ các vấn
đề
như mối
quan
hệ hữu

giữa
MTKDQT và
KDQT,
các cách
tiếp
cặn,
phương pháp,
biện

pháp
để
kết
hợp hài hoa yếu tố
MTKDQT
trong kinh
doanh,
nhằm
đạt
được
hiệu
quả cao
nhất
cả về
kinh tế -

hội.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa
luận
sử
dụng
phương pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử cùa chủ

nghĩa
Mác -

nin,

tưởng
Hồ
Chí
Minh

quan
điểm
của
Đảng
Cộng sản
Việt
Nam là cơ sở và phương pháp
luận
của khóa
luận.
Ngoài
ra,
khóa
luận
còn sử
dụng
nhiêu phương pháp nghiên cứu
tổng
hợp khác
nhau

như: Phương pháp phân tích
-
tổng
hợp,
phương pháp
đối
chiếu
-
so
sánh,
phương pháp

tả
và khái quát hoa
đối
tượng
nghiên
cứu,
phương pháp
thống
kê.
2
6.
Kết cấu
của khóa
luận:
Ngoài
phần
mở
đầu, kết luận


mục
lục,
danh
mục
từ
viết tắt,
danh
mục
bảng
biếu
và sơ
đồ,
tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
khóa
luận
được
chia
làm
3
chương:
Do
thời
gian
và trình

độ
còn
nhiều
hạn
chế,
khóa
luận
chắc chắn
không tránh
khỏi
thiếu
sót, người
viết
mong
nhận
được sữ thông cảm, góp
ý,
phê bình của các
các
thầy

và bạn bè
đê
khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn

cũng

để
người
viết

thêm
luận
cứ,

sở để
tiếp
tục
nghiên cứu sâu
hơn,
toàn
diện
hơn nữa vấn
đẻ này
trong
thời
gian
tới.
Chương
Ì
Chương
2
Chương
3
Tổng
quan
môi trường

kinh
doanh quốc
tê.
Nội
dung
cơ bản của mòi trường
KDQT.
Những đề
xuất
đôi
với
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
tham
gia
môi trường
KDQT.
3
Chương 1: Tổng
quan
môi trường
kinh
doanh
quốc tế
ì.
Một
sôi

vấn đề chung về
KDQT
1. Khái niệm
Trên
thế
giới

rất
nhiều
khái
niệm
về
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế,
sau đây
là một số khái
niệm

bản:
Theo
Czinkota
thì "KDQT bao
gồm
các
trao
đổi
được

đặt ra và
tiến
hành
vượt
qua
biên giới
quốc
gia
để
thoa
mãn
các dối
tượng


nhân

các tổ
chức".
Còn
Tiến

Charles
w. L.
Hin,
Giáo

tại
Đại
học

Washington,
Hoa
Kỳ
lại
đưa
ra
một khái
niệm
khác.
Theo
ông,
"hành
vi
KDQT

việc
một doanh
nghiệp tiến
hành mội
hoạt
động
thương
mại hay đầu

quốc
tế".
Thương mại
quốc
tế xuất
hiện

khi
một
doanh
nghiệp xuất
khẩu
hàng hoa
hoặc dịch
vụ
cho
người
tiêu dùng

một
quốc gia
khác,
còn
đầu lư
quốc tế

việc
doanh
nghiệp
đầu
tư nguữn
lực
vào các
hoạt
động
kinh
doanh

bên ngoài nước mình.
1
Theo
giáo trình
"Kinh
doanh quốc
tế"
của trường
Kinh tế
quốc dân,
"KDQT

tống
hợp
toàn
bộ các
giao dịch kinh
doanh
vượt
qua các
biên giới
của
2
huy
nhiều
quốc
gia
"
2
.

Những
người
tiêu
dùng,
các công
ty,
các
tổ
chức tài
chính và Chính phủ,
tất
cà đều có
vai
trò
quan
trọng
đối với
hoạt
động
KDQT.
Người
tiêu dùng có nhu
cầu
về các sản phẩm và
dịch
vụ có
chất
lượng
cao của các công
ty quốc

tế.
Các
tổ
chức tài
chính giúp đỡ các công
ty
tham
gia
vào
hoạt
động
KDQT
thông qua đầu tư
tài chính,
trao
đổi
ngoại
tệ,

chuyển
tiền
khắp
toàn
cầu.
Các Chính phù
điều
tiết
dòng hàng
hóa, dịch
vụ,

nhân
lực

vốn
qua các
đường
biên
giới
quốc
gia.
Tóm
lại,
Kinh doanh quốc
tế

tổng
thể các
hoạt
động
giao dịch, kinh
doanh
được
tạo
ra và
thực hiện giữa
các doanh
nghiệp,
cá nhăn và
tổ
chức của các quốc

gia
nhởm
thỏa
mãn
các
mục
tiêu
của
các
doanh
nghiệp,
cá nhân và
tổ
chức
đó.
2.
Đặc
điểm
Kinh
doanh quốc
tế
(KDQT) có một
số đặc
điểm
chủ
yếu
sau
đây:
o
Chủ

thê
và khách
thể
của
kinh
doanh quốc
tế có tru
sở
thương
mại

các
nước khác nhau
Trong
hoạt
động
KDQT,


thương mại hay đầu tư
thì chủ
thế
và khách hàng
đều
liên
quan
đến các
quốc
gia
khác

nhau.
Nếu

thương mại
quốc
tế,
doanh
nghiệp
sẽ
XK
hàng hoa hay
dịch
vụ cho khách hàng

các
quốc
gia
khác.
Còn nếu là
hoạt
động
đầu tư
quốc
tế,
doanh
nghiệp
sẽ đầu tư các
nguữn lực ra
nước ngoài.
Do đó

1
[1]
Nguyễn
Hoàng
Ánh
(2005), Vai
trò
của
răn
hóa
trong KDQT
và vấn
/té.xúy
dựng văn
hóa
kinh doanh

Việt
Nam,
Luận
án
Tiến sĩ
kinh
tế,
trường
ĐH
Ngoại
Thương,
In.27.
2

[3]
Nguyễn
Thị
Hường
(2003), Giáo
trình
kinh doanh quốc
tế.
NXB
lao
dộng
-

hội,
tr.9
4
phần
lớn
những
khách hàng của họ
cũng
thuộc
các
quốc
gia
khác
với
quốc
gia
của

người
đầu tư.
o Trong
kinh
doanh quốc
tế,

sụ
di
chuyển
tài
sản
qua
biên giới
quốc
gia
Trong
hợp đổng mua bán hàng
hóa, cung
cấp các
dịch
vụ
quốc
tế
thì
có sự sự
di
chuyển
hàng
hoa,

dịch
vụ qua biên
giới
quốc
gia;
Còn
trong
hoạt
động đầu
tư,
trước
hết,
đó

sự
di
chuyển nguẩn
lực
như
vốn,
máy móc
từ
quốc
gia
đầu tư
sang quốc
gia
nhận
đầu
tư,

và sau đó là sự
chuyển
lợi
nhuận
ngược
lại
từ
nước
nhận
đẩu tư
trở
về
nước đầu tư.
o Kinh doanh quốc tế
hoạt
động
trong
môi
trường
phức
tạp
Do
KDQT
hoạt
động
vượt
ra
ngoài phạm
vi
một

quốc
gia,
cũng
chính

diễn
ra
trong
môi trường xa
lạ,
bao
gẩm
nhiều
yếu
tố
khác
biệt
về địa
lý,
lịch sử,
khí hậu,
cũng
như các yếu
tố
kinh
tế,
chính
trị, luật
pháp, văn
hoa

Chính vì
vậy,
nhà
kinh
doanh
trong
KDQT
phải
am
hiểu
những
khác
biệt
này để có
những
hành động sao
cho
phù
hợp.
Bên
cạnh đó,
KDQT
luôn hướng
tới
các môi trường
mới,
xa
lạ

rộng

lớn,
nên các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
môi trường này thường gặp
phải
rủi
ro
lớn
hơn, đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp phải
xác định được
chiến
lược
kinh
doanh
phù
hợp cho
từng
thị
trường và
từng đối
tác.
3. Các hình
thức

KDQT
Khi tiến
hành
KDQT,
các
doanh
nghiệp phải lựa
chọn
các hình
thức
kinh
doanh
phù hợp
với
môi
trường
kinh
doanh.
Theo
quan
điểm
nhiều
nhà
kinh
tế,
doanh
nghiệp
và các
tổ chức


thể
thám
nhập

chiếm
lĩnh thị
trường
theo
bốn phương
thức
chủ yếu sau:
3.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa
(Export-Import)
Xuất
nhập khẩu
hàng hóa là
hoạt
động
KDQT cơ
bản,
đầu tiên của một
quốc
gia,
đây là
"chiếc
chìa khóa"
mở
ra
cho
những

giao
dịch
KDQT
cho mỗi
doanh
nghiệp

tổ
chức.
Sau đây

một
số
khái
niệm
liên
quan
đến
hoạt
động này:
o Nhập khẩu là
hoạt
động đưa các hàng hóa

dịch
vụ
vào một nước
do
các
Chính

phù,
tổ
chức hoặc
các cá nhân
đật
mua

các nước khác
nhau.
o Xuất khẩu là
hoạt
động đưa hàng hóa

dịch
vụ
ra
khỏi
một nước
sang
các
quốc
gia
khác để bán.
o Túi xuất khẩu là
xuất
khẩu
trở
lại
ra nước ngoài nhưng hàng hóa trước
đây

được
nhập
không qua
chế
biến.
o Chuyển khẩu là hàng hóa được
chuyển
từ một nước
sang
một nước
thứ
ba
thông qua một nước khác.
o Xuất khẩu
tại
chỗ

hành
vi
bán hàng hóa cho
người
nước ngoài trên lãnh địa
cùa nước mình.
5
o Gia công quốc
tế
là hoạt
động bên
đặt
gia

công
giao
hoặc
bán
đứt
nguyên
vật
liệu
hoặc
bán thành phẩm cho bén
nhận
gia
công.
Sau một
thời
gian thỏa thuận,
bên
nhận
gia
công nộp
hoặc
bán
lại
thành phẩm cho bên
đặt
gia
công và bên
đặt gia
công
phải

trả
cho
bên
nhận
gia
công một
khoản
gọi

phí
gia
công.
3.2. Hàng
đổi
hàng
(Buyback, Bater)
Hàng
đổi
hàng là phương
thức
kinh
doanh quan
trọng đối với
các nước đang
phát
triển.
Đây

phương
thức

đầu tư mà giá
trợ
của
các
trang
thiết
bợ cung
cấp được
hoàn
trà bằng
chính các sản phẩm mà các
trang
thiết
bợ
đó làm
ra.
Phương
thức
này
liên
quan
tới
hai
hợp đổng
quan
hệ mật
thiết
với
nhau
và cân

bằng nhau
về mặt giá
trợ.
Hàng
đổi
hàng nảy
sinh
khi
các
đối
tác
tham
gia
kinh
doanh
thiếu
ngoại tệ
mạnh
và họ
cũng
không có
ngoại
tệ thông qua tín
dụng
ngân hàng
cũng
như
thiếu
thợ
trường

tiêu
thụ
sản
phẩm,
nhất

thợ
trường
quốc
tế.
3.3. Các hình
thức
hợp đồng
o
Hợi}
đồng cấp
giấy
phép hay
chuyển giao
tài
sản vô
hình (Licensing-
Lìxăng)
là hợp đồng thông qua đó một công
ty
(doanh
nghiệp,
người
cấp
giấy

phép)
trao
quyền
sử
dụng những
tài sản vó hình của mình cho một
doanh
nghiệp
khác
trong
một
thời
gian nhất
đợnh và
người
được cấp
giấy
phép
phải trả
cho
người
cấp
giấy
phép một
số
tiền
nhất
đợnh.
o
Hí/P

đồng nhượng quyển
thương
mại
(Franchising)
là một hợp đồng hợp tác
kinh
doanh,
thông qua đó,
người
đưa
ra
đặc
quyền
trao
và cho phép
người
nhận
đặc
quyền sử dụng
tên công
ty
rồi
trao
cho họ nhãn
hiệu,
mẫu mã và
tiếp
tục
thực hiện
sự giúp đỡ

hoạt
động
kinh
doanh
của
đối
tác
đó,
ngược
lại
công
ty
nhận
được một khoán
tiền

đối
tác
trả
cho công
ty.
o Hợp đồng quản

(Management
Contract)
là hợp đồng qua đó một
doanh
nghiệp
khác
quốc

tợch
đưa
những
nhân viên
quản
lý của mình để hỗ
trợ
cho
doanh
nghiệp
kia
thực hiện
các
chức
năng
quản
lý.
o
H(/p
đồng
theo
đơn
đặt
hàng

loại
hợp đồng thường
diễn
ra
với

các dự án
rất
lớn,
đa
dạng,
chi
tiết
với
những
bộ
phận
rất
phức
tạp;
cho nên
với
các vấn đề
về
vốn,
công
nghệ

quản lý,
họ không
tự
đảm
nhận
được mà
phải
ký hợp

đồng
theo
đơn
đặt
hàng
từng
khâu,
từng
giai
đoạn.
o Hợp đồng xây dựng và chuyển
giao

những
hợp đồng được áp
dụng
chủ yếu
trong
lĩnh
vực xây
dựng
cơ sở hạ
tầng,
trong
đó chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn
ra
xây
dựng
công
trình,

kinh
doanh
trong
một
khoảng
thời
gian nhất
đợnh sau
đó
chuyển
giao
lại
cho nước sở
tại
trong
tình
trạng
công trình còn đang
hoạt
động
tốt
mà nước sở
tại
không
phải bổi
hoàn
tài sản
cho bên nước ngoài.
6
o

Hợp
đồng phân
chia
sản
phẩm

loại
hợp đổng

hai
bẽn
hoặc
nhiều
bên

kết
với
nhau
cùng
nhau
góp
vốn
để
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
và sản

phẩm
thu
được
sẽ
được
chia
cho
các bên
theo tỷ
lệ
góp
vốn hoặc
thỏa thuận.
3.4.
Đầu

nước
ngoài (Foreign investment)
o
Đẩu

trực tiếp
nước
ngoài

hình
thức
chủ đồu tư
mang
vốn hoặc tài sản sang

nước
khác
để
đồu tư
kinh
doanh

trực
tiếp
quản lý, điều
hành
đối
tượng

họ
bỏ
vốn
đồng
thời
chịu
trách
nhiệm
hoàn toàn về
kết
quả
kinh
doanh
dự án.
o
Đầu


gián tiếp
nước
ngoài

hình
thức
chủ đâu tư nước ngoài
mang
vốn
sang
nước
khác đế đẩu tư nhưng không
trực
tiếp
tham
gia
quản
lý và
điều
hành
đối
tượng
bỏ vốn đẩu tư


thể
thông qua
việc
mua

cổ
phiếu

nước ngoài hay
cho
vay.
4.
Mục
đích của các
doanh
nghiệp khi
tham
gia hoạt
động
KDQT

Mở
rộng
tiêu
thụ
hàng hóa
Doanh
số bán hàng phụ
thuộc
vào
số
lượng
khách hàng
mục
tiêu của

doanh
nghiệp.
Xét
trong
phạm
vi thị
trường
thế
giới
thì số
lượng
khách hàng, sức
mua và
khả
năng
thanh
toán
lớn
hơn
thị
trường
trong
nước
nhiều
lồn.
Chính vì vậy
khi
tham
gia
vào

thị
trường
thế
giới,
mở
rộng hoạt
động
kinh
doanh nội
địa
ra
kinh
doanh
quốc
tế
sẽ
tạo
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp
tăng
doanh
số bán hàng hóa và
dịch
vụ
mà mình
cung cấp.
Việc gia

tăng
doanh

tất
yêu sẽ dẫn
tới việc
tăng
lợi
nhuận,
đây chính là động

chính của
doanh
nghiệp khi
tiến
hành
bất

hoạt
động
kinh
doanh
nào.

Tìm
kiêm
nguồn
lực

bên ngoài

Đối
với
mỗi
quốc
gia,
các
nguồn
lực
sản
xuất
(nguyên
liệu,
đất đai,
lao
động,
vốn,
công
nghệ, )
sẵn

chỉ

giới
hạn, thậm
chí là
rất
khan
hiếm
đối với
tài

nguyên
nhất
định
trong
phạm
vi
đất
nước.
Do
vậy,
thông qua
việc
tìm
kiếm,
mở
rộng thị
trường

nước ngoài, các
doanh
nghiệp

điều
kiện
tiếp
cận

sử
dụng
những nguồn

nguyên
liệu
dồi
dào
hơn,
nhân công giá
rẻ
hơn,
thị
trường
vốn
rộng lớn
hơn
từ
đó làm cơ sỏ để sản
xuất

hiệu
quả hơn
với chi
phí đẩu vào
rẻ hơn,
hợp

hơn,
tăng khả năng
cạnh
tranh
cho
doanh

nghiệp
cả về
chất
lượng
và giá
cả,
nhờ
đó
chiếm
lĩnh
thị
trường,
nâng cao
lợi
nhuận.

Đa
dạng
hóa
trong kinh
doanh
Bất
cứ một
doanh
nghiệp khi
tiến
hành
hoạt
động
kinh

doanh
đều
phải đối
mặt
với
vấn để
rủi
ro
trong kinh
doanh,
và các
doanh
nghiệp
luôn tìm mọi cách để tránh
những
biến
động
trong
hoạt
động
kinh
doanh, giảm
thiểu
rủi
ro
ở mức
thấp nhất.
Một
biện
pháp để

giảm
thiểu
rủi
ro
chính là
đa
dạng
hóa
trong kinh
doanh,
"không
ai
để
trứng trong
cùng
một
rổ".
Khi
tham gia
vào
hoạt
động
KDQT, các
doanh
7
nghiệp
có cơ
hội
đa
dạng

hóa
nguồn
lực,
thị
trường,
hình
thức kinh
doanh,
lĩnh
vực
hoạt
động và
sản
phẩm
kinh
doanh
cho phép các
doanh
nghiệp tận
dụng
được
lợi
thê
cùa
từng
quốc
gia

Chuyển
giao

năng
lực cốt
lõi
Năng
lực cốt
lõi là các kắ năng
riêng
biệt
chỉ
có công
ty
mình mới có và các
công
ty
khác khó có thè
bắt
chước
được,
năng
lực cốt
lõi là nền
tảng
về
lợi
thế
so
sánh
của
công
ty, lợi

thế
này giúp các công
ty
giảm
chi phí, tạo ra
giá
trị
hoặc
tạo ra
giá
trị
mới để tăng giá bán
sản
phẩm.
Đối với
các công
ty này,
KDQT
chính là cách
khai
thác
tiềm
năng
tạo ra
giá
trị
mới
trong
tương
lai

theo
kắ năng và
sản
phẩm của
họ
bằng
cách áp
dụng
trên
thị
trường
lớn hơn.
Tiềm
năng
tạo ra
giá
trị
này là
tối
đa
nếu
các kắ năng và
sản
phẩm
của
công
ty
là duy
nhất,
nếu giá

trị
được khách hàng
thừa
nhận

lớn nhất,

chỉ

ít
công
ty
cạnh
tranh
có kắ năng và
sản
phẩm tương
tự
trên
các
thị
trường bên ngoài.
Công
ty
có kắ năng sẽ
thu
được các
khoản
thu lớn
thông qua ứng

dụng
các
kắ
năng và
sản
phẩm của mình sản
xuất
tại
thị
trường bên
ngoài,
khi
các
đối thủ
cạnh
tranh
thiếu
các
sản
phẩm và kắ năng tương
tự.
Một
điển
hình vẫn thường được
nhắc
đến
đó chính

hãng
Coca-cola

với
công
thức
pha
chế thức
uống
Coke đặc
biệt,
sau
rất
nhiều
năm
vẫn không
ai


quyết
này, đã thành công và
trở
thành
thức
uống
toàn
cầu,
có mặt trên
khấp
thế
giới
với
lợi

nhuận
lên
tới
hàng
tỷ
đô
mỗi
năm.
• Nhận
thức
tính
kinh tê
đường
cong
kinh
nghiệm
Sự
tích
lũy kinh
nghiệm
diễn ra theo
chu kỳ
sản
phẩm làm
giảm
chi
phí
sản xuất
một
cách hệ

thống.
Một số nghiên cứu cho
thấy
rằng
khi
sản lượng tăng lên gấp đôi
thì chi
phí
sản xuất
giảm
xuống
đáng
kể, khi sản
lượng
cộng
dồn gấp đôi thì
chi
phí
đơn
vị
giảm
xuống
còn 80% so
với chi
phí
sản xuất ra
đơn
vị
trước
đó.

Cùng
với
việc
tăng cường
hoạt
động
KDQT,
sản
lượng đầu
ra của
công
ty gia
tăng,
đồng
nghĩa
với
việc
doanh
nghiệp
có được
lợi
thế theo qui
mô,
giảm
chi
phí sản
xuất, gia
tăng
lợi
nhuận.

li. Khái quát về môi trường kinh doanh quốc tế
1.
Khái
niệm
và đặc
điểm
KDQT
khác
rất nhiều
so
với hoạt
động
kinh
doanh
nội
địa
bởi
vì một công
ty
hoạt
động
vượt
ra khỏi
biên
giới
quốc
gia phải đối
mặt
với
các yếu

tố
3
thuộc
cả
ba
'
Cụm
từ "yếu
tố"ctược
dùng
thay thế
cho cụm
từ
"môi trường"
với
hàm ý
rằng
đây là các bộ
phận
cấu thành
nên "Môi trường
kinh
doanh"
chứ
khổng
phải
là các môi
truồng
riêng
biệt

nhít môi trường
kinh
te.
chính
trị
8
môi trường
-
môi
trường
quốc
gia,
môi
trường
nước
ngoài,

môi
trường
quốc

.
Tuy
nhiên,
một công
ty

chí
hoạt
động

trong
phạm
vi
biên
giới
một
quốc
gia
cũng
cần phải
đặc
biệt
chú
ý
không
chỉ
môi
trường
kinh
doanh quốc
gia

còn
phải
chú
ý
tới
hai
MTKD
còn

lại.
Không
một
công
ty
nào

thế
hoàn toàn không
bị
ảnh
hưởng
bởi
các
yếu
tố
thuộc
môi
trường
kinh
doanh
nước ngoài
hoặc
môi
trường
kinh
doanh quốc
tế;
bởi vì, với
xu

thế
toàn cầu
hóa
hiện
nay thì
các
công
ty nội
địa luôn
phải
cạnh
tranh với
sản phẩm
nhập
khẩu
từ
nước ngoài hay sản phẩm của
các
công
ty
nước ngoài
có cơ
sồ
kinh
doanh
tại
quốc
gia họ.
Đê
hình thành khái

niệm
về
môi
trường
KDQT,
cần
tìm
hiểu
các yếu
tố
của
MTKD

hoạt
động
của
chúng
trong
cả
ba
môi trường
trên.
Sơ đồ Ì
:
Môi
trường
kinh
doanh quốc
tế
5

Kinh
tế
Chính
tri
Môi trường nước ngoài
(Không thế kiếm
soát
được)
Pháp
luật
Yếu
tố
không
kiểm
soát
được
Thị
trường
A
Tài chính
Yêu
tố
không
kiểm
soát được
Thị
trường
B
Phân
phối

/./.
Các
yếu
tố
cấu
thành
trong
môi
trường kinh
doanh
MTKD

sự
tổng
hợp các yếu
tố
có liên
quan

tác động
tới
sự
tồn
tại

phát
triển
của mỗi
doanh
nghiệp.

Các
yếu
tố
đó
được phân
chia
thành
các yếu
tố
bên
4
"Domestic
Envứonmen",
"Foreign
Envừonment",
"International
Environment"
-
[9]
Donald
A.
Bai)
\VendeII
H.
McCuIloch
(2004),
ỉmernatìonaì Business:
The
challenge
of

gìobaì competilion,
NXB Me
Graw-Hill,
trl7.
'
[14] Philip
R.Cateora.
John
Gnham (2005),
ỉttternáHơn
Business,
NXB Me
Graw-Hill.
Ir.
10
9
trong
và các yếu
tố
bên
ngoài.
Thêm vào
đó,
các nhà
quản
lý không
thể
kiểm
soát
trực

tiếp
các yếu
tố đó,
dù họ có
nhiều
cố
gắng
trong việc
tác động
tới
chúng như:
vận
động hành
lang
đối
với việc thay
đổi
các
điều
luật,
tăng cường các
hoạt
động
xúc
tiến
thương mại cho
sản
phẩm mới
tung
ra thị

trường nhằm
thay đổi
thái độ cấa
người
tiêu dùng Yếu
tố
bên ngoài thường được
gọi
là yếu
tố
không
kiểm
soát
được
(uncontrollable
íorces),
gồm có các
yếu
tố
sau:
(Ì) Cạnh
tranh
- dựa vào
vị
trí

hoạt
động mà có
rất
nhiều

kiểu
cạnh
tranh

nhiều
đối thấ
cạnh
tranh.
(2)
Phăn phối - các công
ty trong
nước và
quốc
tế
cung
cấp hàng
hóa, dịch
vụ
theo
mạng
phân
phối
hàng hóa và
dịch
vụ
(3)
Kinh tế-các
biến
số
kinh tế

như GNP,
chi
phí
lao
động
theo
đơn
vị,
mức
chi
tiêu cá
nhân,
ảnh hưởng
tới
khả
năng
kinh
doanh cấa mỏi doanh
nghiệp.
(4)
Kinh


hội -
đặc
điểm
và sự phân bố dân cư.
(5)
rái
chính

- các
biến
số
như
tỷ lệ
lãi
suất, tỷ lệ
lạm
phát,
thuế
khóa
(6)
Luật pháp - mồi
doanh
nghiệp
phải
hoạt
động
kinh
doanh
với rất
nhiều
bộ
luật
cả
cấa quốc
gia

quốc
tế.

(7)
Địa lý - các yếu tố tự nhiên như địa hình, khí
hậu,
và tài nguyên thiên
nhiên
(8)
Chính
trị
- các yếu
tố
thuộc
môi trường chính
trị
quốc
gia
như chấ
nghĩa
dân
tộc,
chế
độ chính
trị,
và các
tổ
chức quốc
tế.
(9)
Văn hóa xã
hội
- các yếu

tố
văn hóa như
thái
độ,
niềm
tin,

quan
điểm

các
yếu
tố
quan
trọng đối với
các nhà
KDQT
(10)
Lao động -
cấu
trúc
lao
động,
kỹ năng và
thái
độ
cấa
người
lao
động.

(li)
Cóng nghệ -
trình
độ kỹ
thuật
và các
thiết
vị
tác động
tới
quá trình sử
dụng
các
yếu
tố
đẩu vào để
tạo ra
sản
phẩm.
Ngoài các yếu
tố
trên,
các nhà
quản
lý còn
phải
đối
mặt
với
các yếu

tố
bên
trong
như đầu vào
sản
xuất
(vốn,
nguyên
liệu,
và con
người)
và các
hoạt
động
cấa tổ
chức
(nhãn
sự,
tài
chính,
sản
xuất

marketing).
Những yếu
tố
này được
gọi
là các
yếu

tố

thể
kiểm
soát được
(controllable
íbrces),
các nhà
kinh
doanh
cần
phải
quán lý
điều
hành một cách có
trật
tự
các
yếu
tố
này để có
thể
thích ứng được
những
thay đổi
cấa các yếu
tố trong
môi trường không
kiếm
soát

được.
Ví dụ sự
thay
đổi
chính
trị
-
thị
trường
chung
ASEAN
được hình thành - ảnh hưởng
tới
toàn bộ các
yếu tố

thế
kiểm
soát được cấa các công
ty
quốc
tế
đang
hoạt
động liên
quan
tới
các
quốc
gia

nằm
trong khối
ASEAN.
Các công
ty phải
xem xét
lại
các
hoạt
động
kinh
doanh
cấa mình và có
những điều chỉnh
cho phù hợp
với
luật
mới
khi
thị
trường
chung
chính
thức
đi vào
hoạt
động.

dụ,
một số công

ty
cấa Mỹ hay
Nhại
10
Bản

chi
nhánh công
ty
đặt
tại
Singapore,
một nơi có
chi
phí
lao
động
rất
cao,

thể
xem
xét
lại
việc
chuyển
chi
nhánh
tới
quốc

gia
khác có
chi
phí
lao
động
rẻ
hơn
nhiều
như
Philippin,
Việt
Nam
khi

rào cản thương mại
giữa
các
quốc
gia
này
được
xóa bỏ.
1.2.
Môi
trường kình
doanh quốc
gia
(The
Domestic

Enrironment)
MTKD
quốc
gia
bao
gồm
tổng
hợp các yếu
tố
không
kiếm
soát được
trong
một quốc
gia,

liên
quan

ảnh
hưởng
tới
sờ
tồn
tại

phát
triển
của
doanh

nghiệp.
Một
điều
rõ ràng
rằng,
với
MTKD
quốc
gia
thì các nhà quàn lý
rất
quen
thuộc với
các
yếu
tố thuộc
môi trường
này.
Tuy
vậy,
các yêu
tố
quốc
gia
cũng
không
tránh
khỏi
sờ ánh
hưởng

của
các
yếu
tố
nước
ngoài.

dụ,
nếu một
quốc
gia
đang bị
khan
hiếm
ngoại
tệ,
chính phủ

thể
đặt ra những
hạn chế
trong việc
đầu tư
trờc
tiếp
ra
nước ngoài đê
giảm
sờ
thiếu

hụt
thêm trâm
trọng
do
ngoại hối
chảy ra
nước
ngoài.
Kết
quả
là,
các nhà
quản

của
các công
ty
quốc
tế sẽ
không
thể
mở
rộng chi
nhánh
ra
nước ngoài như họ mong muốn. Một

dụ
khác,
một liên đoàn

lao
động
tổ
chức
đình công
tại

nghiệp

trụ
sở chính
biết
rằng,
các nhà
quản
lý có
thể
thuê
mướn
nhân công
từ
nước
khác.

vậy,
những
người
đình cõng
trong
nước

phải
liên
hệ với
các liên đoàn
lao
động nước ngoài cùng
bắt
tay
nhau
trong việc
không
cung
cấp lao
động cho các
chi
nhánh đang có đình công. Như
vậy
trong
MTKD
quốc
gia
cũng

thế
coi
các
yếu
tố
nước ngoài như


các
yếu
tố
quốc
gia.
1.3.
Môi
trường kinh
doanh nước
ngoài
(The
Foreign
Environment)
MTKD
nước ngoài
cũng
giống
như
MTKD
quốc
gia
nhưng
chỉ
khác là
diễn
ra tại
nước
ngoài.
Tuy
vậy, hoạt

động
kinh
doanh
diễn
ra
trong
môi trường
KDQT

rất
nhiều
điểm
khác

một
số lý
do
sau
đày:
o
Các
giá
trị
khác nhau:
Mặc dù có
rất nhiều
điếm
giống
nhau
giữa

2 môi
trường,
nhưng
những
giá
trị
của chúng thường khác
nhau
rất
lớn,
thậm
chí

khi
hoàn loàn
đối lập
nhau.
Một ví dụ cổ
điển
về giá
trị
hoàn toàn trái ngược
nhau
của
yếu tố
chính
trị
đã
tạo
ra

sờ
bối
rối,
khó khăn cho các nhà
quản
lý của công
ty
đa
quốc
gia,
đó là trường hợp của
tập
đoàn
Dresser
Industries.
Khi
tổng thống
Reagan
của
Mỹ mở
rộng lệnh
cấm
vận
đối với
tàu
biển
chở các
thiết
bị ống dẫn dầu
bao

gồm cả các công
ty
con

nước ngoài
sản
xuất
các
thiết
bị

đã được cấp
giấy
phép
tại
các công
ty
mẹ ở
Mỹ,
trụ
sở chính của
Dresser
đã
chỉ
thị
cho
chi
nhánh
của
mình

ớ Pháp
ngừng sản
xuất theo
đơn
đặt
hàng máy nén áp
suất.
Trong
cùng
thời
điểm
đó
chính phủ Pháp
buộc
công
ty
con
Dresser

Pháp
bất
chấp
lệnh
cấm
vận, bắt
đầu lèn
kế hoạch vận
chuyển,
nếu không sẽ
bị

phạt theo
luật
dân sờ và hình
sờ.
Phó Chủ
tịch
của tập
đoàn
Dresser
nói
rằng "lệnh
bắt buộc
này đã
đặt
công
ty
Dresser
trong
tình
trạng
trên
đe, dưới
búa".
11
o Giám rào cản
trong
vấn đề thâm nhập
thị
trường:
Một vấn đề khác được

đặt
ra

các công
ty
thường gặp khó khăn
trong việc
thâm
nhập
thị
trường,
đặc
biệt
là vì
yếu tố
chính
trị
và pháp
luật.
Các đạo
luật
mang
tính
chất
chù
nghĩa
dân
tộc
cao
độ


thể
được
linh
động hơn
đế làm
dịu đi một
bộ
phận
dân chúng. Thể
hiện
bên
ngoài,
các chính sách của chính phủ

thế
hoàn toàn
chống
lại
hoạt
động đầu

nước
ngoài,
nhưng
thực
tế,
các nhà lãnh đạo có
thể
ủng hộ

việc [inh
động
trên.
Ví dụ
như

Mêxicõ,
cho
tới
năm
1988, quốc
gia
này có đạo
luật
cấm
người
nước ngoài sờ
hữu
đa số cổ
phiếu
trong
các công
ty
đặt
tại
Mêxicô. Tuy nhiên có mội
điều
khoản
cho
phép sự

ngoại
lệ
"nếu
việc
đầu tư đóng góp
cho
phúc
lợi

hội".
IBM,
Eaton,

một số
công
ty
khác đã thành công
trong việc
được phép thành
lập
công
ty
con hoàn
toàn
thuộc
sả
hữu
của
công
ty

mẹ
dựa
theo
điều
khoản
này.
o Sự
tác
động qua
lại
giữa
các yếu
tố:
Đây không
phải
là vấn đề qua xa
lạ,
các
nhà
quản

nội
địa đã
phải
đối
mặt
với
vấn đề này,
đó
là sự tác động qua

lại
giữa
các yếu
tố
quốc
gia

quốc
tế.
Tuy nhiên sự khác
biệt
chủ yếu là các cách
thức

mức độ ảnh
hướng
lẫn
nhau
giữa
các yếu
tố.

dụ,
sự
kết
hợp
giữa chi
phí sử
dụng
vốn

cao và dư
thừa lực
lượng
lao
động không có kỹ năng
tại
nhiều
nước đang phát
triển

thể
dẫn
tới việc
sử
dụng
trình
độ
công
nghệ
thấp
hơn so
với
các nước
đã
công
nghiệp
hóa.
Nói một cách
khác,
việc

chọn
lựa giữa
việc
lắp
đặt
chi
phí cao
với
các máy móc chuyên
dụng
sử
dụng
ít
nhân công,
với
việc
lắp
đặt
chi
phí
thấp
hơn
với
các máy móc thông
dụng
cẩn
nhiều
nhân công, thì các nhà
quản
lý thường

lựa
chọn
phương án sau
khi phải
đối
mặt
với
lãi
suất
cao và
lượng
nhãn công
dổi
dào.
Một ví
dụ khác

sự
tác
động qua
lại
giữa
yếu
tố vật chất
và văn hóa xã
hội.
Những
hàng rào ngăn cách
tự
nhiên sự

tự
do
di
chuyển của
dân cư
giữa
các
nước,

dụ như
dãy
núi,
sa
mạc
góp
phần
vào
việc
duy
trì
các đặc trưng văn hóa
của
các
quốc
gia.
1.4. Môi
trường kinh
doanh quốc
tê'(
The

lnternational
Environment)
MTKDQT

sự
tác
động qua
lại
giữa
các yếu
tố thuộc
môi trường
quốc
gia với
môi trường nước
ngoài;

giữa
các yếu
tố
môi trường nước ngoài của
hai
quốc gia
khi
một công
ty
tại
quốc
gia
này

hoạt
động
kinh
doanh
với
khách hàng

quốc gia
khác (The
ìnternational environment
is
the
interactions
(Ị)
behveen
the
domestic
envỉronmental ỷorces
and
the
ýbreign environmental ỷorces
and
(2)
behveen the
/oreign
environmental
forces
oftwo
countríes
when an

affiliate
in
our
countrv
does
business with customer
in
another.
6
).
Khái
niệm
này
cũng
phù
hợp
với
khái
niệm
KDQT

hoạt
động
kinh
doanh
vượt
ra
khỏi
biên
giới

một
quốc
gia.
*
[9]
Donald
A. Ban,
WendeU
H.
McCulloch
(2004),
International BusiiKss:
The
ehaìlengc
fíf
global
competitìon,
NXB Me
Graw-Hill,
trl-9.
12

dụ,
nhân sự
tại
trụ
sở chính của một công
ty
đa
quốc

gia
được
xem
là làm
việc trong
MTKDQT
nếu
công
việc
của họ có liên
quan,

theo
cách
nào,
tới
quốc
gia
khác;
trong khi
đó nhân sự
tại
các
chi
nhánh nước ngoài sẽ không làm
việc trong
MTKDQT
nếu họ không
hoạt
động

kinh
doanh quốc tế
xuất
khẩu,
hoặc quản

công
ty
con khác. Nói một cách khác, các nhà
quản

bán hàng
thuộc
tập
đoàn
Goodyear
tại
Chile
sẽ không làm
việc trong
MTKDQT
nếu họ bán
nhổng
chiếc
lốp
chỉ

Chile.
Nếu công
ty

con này
xuất
khẩu
lốp
sang
Bolivia,
thì
các nhà
quản
lý bán
hàng
chịu
tác động của cả
hai
yếu
tố
MTKD
trong
nước là
Chile
và MTKD
nước
ngoài

Bolivia,

bởi vậy,
các nhà
quản
lý đã làm

việc trong
MTKDQT.
Các
tổ
chức quốc
tế
cũng
ảnh hưởng
tới
MTKDQT,

trở
thành một
phần
của
MTKDQT.
Các
tổ chức quốc
tế
bao gồm:
tổ chức
thế
giới
(WTO,
WB ),
cấc tổ
chức
kinh
tế
khu

vực(AFTA, EU ). tổ chức
gồm
các
quốc gia

kết
hiệp
định
công
nghiệp
(OPEC).
1.5. Các
quyết định
kinh doanh phức
tạp
hơn
trong
MTKDQT
Nhổng
người
làm
việc trong
MTKDQT
đều
biết
rằng
việc
đưa
ra
quyết

định
trong
hoạt
động
KDQT
phức tạp
hơn
rất
nhiều
trong
môi trường
kinh
doanh quốc
gia
thuần
nhất.
Xem
xét các nhà
quản

tại
các
trụ
sỡ chính
phải
đưa
ra
các
quyết
định

ảnh hưởng
tới
các
chi
nhánh
của
công
ty
thuộc
lo
nước khác
nhau
(nhiêu công
ty
còn
hoạt
động trên
20
nước
hoặc hơn).
Họ
không chì
quan
tâm
tới
các yếu tố
trong
nước

còn

phải
đánh giá ánh hưởng của môi trường
lo
nước khác
nhau.
Thay vì chỉ
phải
nghiên cứu

yếu
tố
của
Ì
quốc
gia, khi

công
ty nội địa,
họ
phải
đối
mặt
với lo
yếu
tố
của
lo
quốc
gia,
gồm

từng
yếu
tố
riêng
biệt
và cả sự
tổng
hợp
các yếu
tố,
bởi
vì các yếu
tố
luôn tác động qua
lại
với
nhau.

dụ,
nếu nhà
quản

chấp
nhận
thỏa hiệp với
yêu
cầu của
người
lao
động


một
chi
nhánh nước
ngoài,
họ
sẽ
bị
buộc
thỏa hiệp với
các
chi
nhánh khác
bởi

người
lao
động có xu hướng liên
kết,
nhằm
trao đổi
thông
tin
vượt
ra khỏi
biên
giới
một
nước.
Thêm vào

đó,
khi
xem
xét các yếu
tố
đồng
thời

nhiều
nước
thì
chúng không chí
gồm
nhiều
yếu
tố
tại
mỗi
nước

chúng còn có
thể rất
khác
nhau

mỗi nước.
Một
nguyên nhân khác làm tăng tính
phức
tạp

của
MTKDQT

sự xa
lạ trong
yếu
tố
vãn hóa của nhà
quản lý.
Tinh
hình càng
trở
nên
tồi
tệ
hơn
khi
họ gán cho
người
khác
nhổng
ưu tiên và
phản
ứng
của
chính
họ.

dụ,
các nhà

quản

sản
xuất
nước
ngoài
khi phải đối
mặt
với việc
chưa hoàn
tất
hợp đồng
theo
đơn
đặt
hàng
họ
thường
trả
công nhân thêm
tiền
để làm
thêm
giờ.
Khi hợp đồng không
thực
hiện
được,
các nhà
quản

lý đổ
lỗi
bằng
cách nói
"Ở
nước
tôi,
mọi
người
luôn
muốn
kiếm
thêm
tiền",

không
hiểu
rằng
công nhân

đây
quan
tâm
tới
thời
gian
nghỉ
ngơi
hơn
kiếm

thêm
tiền.
Nhổng
quyết
định
kém
sáng
suốt
này
xuất
phất
từ
giá
trị
văn
13
hóa của chính các nhà
quản
lý,
được
gọi
là tiêu
chuẩn
tự
tham
khảo
(SRC -
self-
reíerence
criterion),

đày có
thể

nguyên nhân lớn
nhất
dẫn
tới sai
lâm
trong
KDQT.
Các nhà
quản
lý thành công luôn cẩn
thận
đánh giá vấn đề
trong
mối
quan
hệ với
môi trường văn hóa
của địa
phương
cũng
như
của
nước mình.
2. Phân
loại
MTKD
MTKDQT


một chính
thể thống nhất,
trong
đó các yếu
tố
thành
phởn

những
bộ
phận
không tách
rời,
tác động qua
lại,
ảnh hưởng đến các
hoạt
động và
kết
quả
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
Môi
trường
kinh
doanh


thể
được phân
loại
theo nhiều
tiêu
thức
khác
nhau.
Sau đây

một
số
tiêu
thức
phân
loại
thường gặp:
o Thứ
nhất,
nếu đứng trên góc độ
thực
thể,
xem
xét mỏi trường

dạng
"tĩnh",
tức
ít thay đổi

hoặc
thay đổi
chậm thì
MTKD
được
chia
thành:
mói trường địa
lý,
chính
trị,
pháp
luật,
kinh
tế,
văn hóa.
o Thứ
hai,
nếu trên góc độ
chức
năng
hoạt
động,
tức
xét môi trường

trạng
thái
động,
luôn

thay đổi
thì
MTKD gồm
môi trường
quản
lý, tổ
chức,
công
nghệ,
nhân
lực
o
Thứ
ba,
nếu đứng trên góc
độ
điều
kiện kinh
doanh,
môi trường
kinh
doanh
gồm môi trường
tài
chính,
tiền tệ,
đởu
tư.
,
o

77!!?
tư,
nếu đứng trên cấp
độ
của môi trường
kinh
doanh
thì
MTKD)

thể
phân thành môi trường
quốc
tế,
môi trường bên
trong
doanh
nghiệp

môi
trường
bên ngoài
doanh
nghiệp,
môi trường
vi

và môi trường

mô.

o Thứ năm, nêu đứng trên góc độ
cạnh
tranh,
môi trường
kinh
doanh
gồm môi
trường
cạnh
tranh
khốc
liệt,
môi
trường độc
quyền,
môi
trường
cạnh
tranh
hoàn hảo và không hoàn
hảo,
môi trường
cạnh
tranh

khu vực và môi trường
cạnh
tranh
toàn
cởu.

3. Tác động của mói trường
KDQT
Một
doanh
nghiệp thực
hiện kinh
doanh
quốc
tế
với
các
mục
tiếu
thâm
nhập

mỡ
rộng thị
trường,
tìm
kiếm
các
nguồn
lực mới, thực
hiện
đa
dạng
hóa các
hoạt
động

sản xuất
kinh
doanh
trên cơ sở
những
thế
mạnh
sẵn có nhằm
nắm
bắt kịp
thời
các cơ
hội,
phân tán
rủi ro,
gia
tăng
lợi
nhuận

thực
hiện
các
mục
tiêu khác.
Các
mục tiêu này tác
động,
chi
phôi

trực
tiếp
đến
việc
các
doanh
nghiệp lựa
chọn
những
hình
thức
kinh
doanh
nào,
điều
chỉnh
các
chức
năng
hoạt
động
ra
sao cho phù hợp
với
môi
trường,
tiềm
năng của
doanh
nghiệp,

đổng
thời
luôn được điều
chỉnh
cho
phù hợp
với
từng
thị
trường,
đối
tác và
từng
thời
kỳ.
MTKDQT có tác
động
chi phối
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
đối
với
các
doanh
nghiệp,
sự
thay đổi

của môi trường kéo
theo
sự
thay đổi
trong
các
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
buộc
doanh
nghiệp phải
điều
chinh
mục
đích,
biện
pháp,
chức
năng
14
kinh
doanh,
thậm
chí
phải thay đổi
cả mặt
hàng, kênh phân
phối,

khách hàng,
Trong
những
điều
kiện
mới
của
quan
hệ
kinh tế
quốc
tế,
khi
mà xu
hướng
hội
nhập,
khu
vực
hóa và
toàn cẩu
hóa
đang là
một đòi
hỏi
tất
yếu
đối với
mọi
quốc

gia,
thì
sức
ép
cịnh
tranh
quốc
tế
đối với
các
doanh
nghiệp là hết sức
lớn.
Điều
này
càng
đòi
hỏi
tính năng động
và sự
nhịy
bén
của
các
doanh
nghiệp trong hoịt
động
KDQT
nhằm không
ngừng

nâng
cao vị thế

thị
phần
của
mình trên
thị
trường thê
giới.
Sự tác động qua
lịi
và ảnh
hường
lẫn
nhau
giữa
môi
trường
kinh
doanh

hoịt
động
của
các
doanh
nghiệp

thể

phản
ánh
khái quát
theo
sơ đồ
2.
Sơ đồ 2: Kinh doanh quốc tê - Hoạt động và mói trường kinh doanh
7
Mục
tiêu
-Mở
rộng thị
trương tiêu
thụ
-Tim kiếm
nguồn
nhân
lực
-Đa
dịng
hóa
Phương
tiện
Hình
thức
KD
Hoạt động
-Nhập
khẩu
chức

năng
-Xuất
khẩu
-Sản xuất
-Hàng
đổi
hàng
-Marketing
-Lixăng
-Kết
toán
-Nhượng
quyền
-Tài chính
thương mịi
-Nhân
lực
-Hợp đồng
quản

-Xây
dựng

chuyển
giao
-Đầu
tu
trực
tiếp
-Đẩu tư

gián
tiếp
Môi trường cạnh
tranh
-Tốc
độ
thay đổi sản
phẩm
-Quy

sản xuất
tối
ưu
-Số
lượng
người
tiêu
thụ
-Số lượng hàng hóa được
mua
bởi
mỗi khách hàng
-Tính đồng
nhất của
khách
hàng
-Sự
cịnh
tranh giữa
những

doanh
nghiệptrong

ngoài nước
-Chi phí vật chất sản
phẩm
-Khả
năng
của
các
đối thủ
cịnh
tranh
Dưới
đây

những
tác động
của
các yếu
tố
bao
gồm các
yếu
tố kinh
tế,
chính
trị
pháp
lý,

công
nghệ,
văn
hóa,
và một số
yếu
tố
khác
hình thành
nên mõi
trường
KDQT.
'[10]
John
D.Daniel,
Lee H.Radebaugh
(2005),
Kinh doanh quốc
rể,
NXB
Thống Kê.
Ir.8
15
3.1. Yêu
tố
kinh

Yếu tố kinh tế
trước
hết

phán ánh qua tăng trướng
kinh tế
chung
về cơ
cấu
ngành
kinh
tế,

cấu
vùng;
tiếp
đến là mức và cách phân
phối thu
nhập,
việc chi
tiêu của
người
tiêu
dùng
tất
cả có
thể tạo
nên tính hấp dẫn về
thị
trường và sức mua khác
nhau
đối với
các
thị

trường hàng hóa khác
nhau.
Trong
đó,
yếu
tố quyết
định là cơ
cấu kinh tế của
nước
đó.

thể
phân
ra
làm bốn
kiểu

cấu kinh tế:
•S Nền
kinh
tế tự
túc:
Trong
nền
kinh tế tự túc,
tuyệt
đại
bộ
phận
dân cư làm

nông
nghiệp
đơn
thuần.
Hữ tiêu dùng hầu
hết
sản phẩm làm
ra
và đem
trao
đổi
số còn
lại
đế
lấy
những
hàng hóa và
dịch
vụ đơn
gián.
Hữ
tạo ra
rất
ít

hội
cho
người
kinh
doanh.

•S Nền
kinh

xuất khẩu nguyên
liệu:
Những nền
kinh tế
này giàu một hay
nhiều
nguồn
tài
nguyên thiên
nhiên,
nhưng nghèo về các mặt
khác.
Phần
lớn
thu
nhập
đểu do
xuất
khẩu
những
tài
nguyên đó mà
có, ví
dụ Árập
xuất
khẩu
dầu

Những nước này là
thị
trường
tốt
cho các
thiết
bị tách
chiết,
các công
cụ
và phụ tùng,
thiết
bị bốc xếp
vật
tư và xe vận
tải
Tùy
theo
số lượng
người
nước ngoài cư trú và mức độ giàu có của
những
người
cai
trị
đất
nước

tạo ra
một

thị
trường
cho
các hàng hóa phương Táy và hàng xa
xỉ.
s Nền
kinh
tế công
nghiệp
hóa:
Trong
nền
kinh tế này,
sản
xuất
chiếm
khoảng
lo
đến 20%
tổng sản
phẩm
quốc
dân
của đất
nước.
Khi
sàn
xuất
tăng
lén,

các
nước
này
phải
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
sắt
thép,
máy móc
hạng
nặng
Quá
trình công
nghiệp
hóa đã
tạo ra
một
giai
tầng mới,
giàu có và một
tầng lớp
trung
lưu nhỏ nhưng đang phát
triển
lên,
cả
hai tầng lớp
này đều yêu cầu

những
kiểu
hàng hóa
mới, trong số
đó có một số
phải
nhập
khẩu.
s Nền
kinh
tế
cóng nghiệp:
Đây là
người
xuất
khẩu
chủ yếu
những
hàng hóa
làm
ra
và vốn đẩu
tư.
Hữ mua hàng công
nghiệp của
nhau

cũng
xuất
khẩu

cho
nhau.
Những
hoạt
động sản
xuất to lớn
và đa
dạng
của
những
nước công
nghiệp
này và
tầng lớp trung
lưu
rất
đông đảo của hữ làm cho nước này
trở
thành
thị
trường giàu có
đối với
tất
cả hàng hóa.
Phân
phối thu
nhập

quan
hệ

với

cấu kinh tế của đất
nước đổng
thời
cũng
chịu
ảnh hường
của
hệ
thống
chính
trị.
Các nhà
kinh
doanh
phán các nước
theo
năm
kiểu
khác
nhau
(1)
Thu
nhập
rất thấp, (2)
Phần
lớn

thu

nhập
thấp, (3)
Thu
nhập
rất
thấp, rất cao, (4)
Thu
nhập
thấp, trung
bình,
cao, (5)
Thu
nhập
phần
lớn trung
bình.
Ví dụ
thị
trường của
Lamborghinis,
một
chiếc
ôtô giá hơn
100.000
$. đối với
thị
trường
kiểu
(1),(2)
thì thị

trường
rất
nhỏ.
Việc chi
tiêu của
người
tiêu dùng
chịu
ảnh hưởng của
việc
tiết
kiệm.
nợ nần và
khả
năng vay
tiền.

dụ,
người
Nhạt
tiết
kiệm
khoảng
18%
thu
nhập
cùa mình
16
trong khi
người

Mỹ
tiết
kiệm
6%.
Kết
quả các ngân hàng
Nhật

thể
cho các công
ty
Nhật
vay
tiền
với
lãi
suất
thấp
hơn
nhiều
so
với
các ngân hàng Mỹ, và chính khả
năng có
vốn
rẻ
hơn này đã giúp các công
ty
Nhật
phát

triển
nhanh hơn.
Những
người
tiêu dùng Mỹ
cũng

tỷ lệ
nợ
trên
thu
nhập
cao và
điều
này
lại
làm chậm
lại
những
khoản
chi
tiêu cho nhà ở và
những
mặt hàng cao
cấp.
Các nhà
kinh
doanh
cộn
theo

dõi kỹ lưỡng mọi
biến
động
lớn trong thu
nhập,
giá
sinh
hoạt,
lãi
suất,
tiết
kiệm,
vay
tiền
bởi
vì chúng có ảnh hưởng
lớn
đặc
biệt
với
những
công
ty
có sản phẩm
nhạy
cảm
với thu
nhập
và giá.
3.2. Yêu

tố
chính
trị
Yếu tố
chính
trị
có ảnh hưởng
lớn
tới
quyết
định
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
KDQT,
ảnh hưởng này có
thể từ
các quy định của chính
phủ,
hệ
thống
hành
chính hay
rủi
ro
chính
trị
• Các quy định

của
Chính phủ
Quan
điểm
của các
quốc
gia
về
vai
trò của thương mại và độu tư
quốc
tế
khác
nhau
do có sự khác
biệt
về văn
hóa,
lịch
sử và các
điều
kiện hiện
tại.
Một số
quốc
gia
thực
hiện
chính sách bảo hộ
chặt

chẽ, trong khi
đó một số
quốc gia
khác
lại
khuyến
khích
tự
do hóa thương mại và độu tư nước
ngoài.
Thái độ của Chính phủ
đối với
thương mại và độu
tu
quốc
tế
được
đánh giá thông qua công cụ
điều
tiết
kinh
tế
đối
ngoại
của quốc
gia
đó.
Thứ
nhất,
do các quy định của Chính phủ mà các nhà

kinh
doanh

thể
nhanh
chóng
từ
bỏ
thị
trường đó mà không
cộn
có sự cân
nhắc
nào hơn
nữa.
Trước
tiên,
họ

thể tạo ra
các rào cản độu tư để bảo vệ các
doanh
nghiệp
và các ngành công
nghiệp
trong
nước như quy định
giới
hạn sở hữu vốn
trong

các
doanh
nghiệp
có vốn
độu tư
trực
tiếp
nước ngoài.
Hơn nữa
nhiều
Chính phù còn
giới
hạn sự
cạnh
tranh
của các công
ty quốc
tế
trong
một số ngành
nhất
định vì mục tiêu bảo vẽ nền an
ninh
quốc
gia.
Các khu vực
kinh
tế
thường hạn chế các
hoạt

động của các công
ty
nước ngoài bao gồm các
ngành du
lịch
sản
xuất
ô
tô,
sản
xuất
thiết
bị
quân
sự,
sàn
xuất
thép
Một số
quan
điểm
cho
rằng
nêu các công
ty
nước ngoài được phép
kinh
doanh
trong
những

khu
vực kinh tế
này
thì chẳng
khác nào
trao
quyền
lực kinh tế
cùa một
quốc
gia
vào
tay
các
tập
đoàn,
cóng
ty
quốc
tế.
Thứ
hai,
các Chính phủ có
thể
hạn
chế
các các công
ty
quốc
tế

chuyển
lợi
nhuận
về
nước.
Quy định này
buộc
các công
ty
hoặc

giữ
ngoại
tệ
ờ nước sớ
tại,
hoặc

tái
độu tư vào các dư án mới
tại
đây. Những chính sách này
bắt nguồn
từ việc
thiêu
khả
năng
trang
trải
ngoại

tệ
cho nhu cộu
nhập khẩu của
nền
kinh tế.

×