Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng và triển vọng phát triển của dịch vụ EMS của tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.72 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG

NỘI
KHOA
KINH
TỂ NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬSr
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ
TRỂN
VỌNG
PHÁT TRÊN
CỦA DỊCH vụ EMS
CỦA
TỔNG
CÔNG
TY
Bưu
CHÍNH
-
VIỄN
THÔNG


VỆT
NAM
Giáo
viên
hướng dẫn
:
Th.s.

THỊ
THU THỦY
Sinh viên thực hiện :
ĐINH THỊ
VAN

Lớp
:
ANH
14
-
K41
THU-
VIỀN
•-•
oa
-oe

Nôi -
2006
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của
Trường đại học Ngoại Thương đặc biệt là cô giáo

Ths. Lê Thị Thu Thúy đã hướng dẫn, giúp đỡ em
tận tình để em hoàn thành được bài khoa luận tốt
nghiệp này.
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ Bưu CHÍNH
ì. Khái niệm dịch vụ bưu chính: 6
/. Khái niệm
dịch
vụ bưu
chính:

2. Các
loại hình dịch
vụ bìm
chính:
7
3. Vai
trò
của
dịch
vụ bưu
chính:
li
3.1
Bưu chính và các
luồng
vận
động

của nền
kinh
tế:
li
3.2
Giảm
chi
phí và thúc đẩy
cạnh
tranh:
12
3.3 Bưu chính liên
kết
người
dân
với
các
doanh
nghiệp
qua các
hoạt
động
thương
mại:
13
3.4 Bưu chính và
những
ảnh
hưởng
của


tới
sự phát
triển
viấn
thông:
.
13
3.5 Bưu chính như một cơ sở hạ
tầng
tài
chính:
14
n. Môi
trường
kinh
doanh
bưu
chính:
15
ỉ. Khái niệm và đặc điểm của mói
trường kinh
doanh bưu
chính:
15
1.1
Khái
niệm:
15
1.2 Đặc

điểm
của môi
trường
kinh
doanh
bưu
chính:
16
ĩ. Môi
trường

mô: ló
2.1
Môi
trường
chính
trị
- pháp
luật:
17
2.2 Môi
trường
văn hoa
-

hội:
18
2.3 Môi
trường
kinh

tế
19
2.4 Mòi
trưởng
công
nghệ:
20
2.5 Môi
trường
vật
chất:
21
3. Môi
trường
vi
mô: 21
3.1
Khách
hàng:
21
3.2 Nhà
cung
cấp 22
3.3 Các
đối thủ
cạnh
tranh:
22
3.4 Các
doanh

nghiệp
mới
gia
nhập
ngành:
23
ra.
Dịch
vụ EMS: 23
Ì. Khái niệm
dịch
vụ EMS: 23
2. Đặc điếm của
dịch
vụ EMS: 25
3. Những yếu

ảnh hưởng đến
hoạt
động của
dịch
Vít
EMS: 27
3.
Ì
Môi
trường
pháp
lý:
27

3.2
Điều
kiện kinh
tế:
28
3.3 Môi
trường
khoa
học - công
nghệ:
28
3.4 Môi
trường
cạnh
tranh:
29
3.5

sở hạ
tầng
của

hội:
29
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ
EMS CỦA TCT Bưu
CHÍNH
-
VIỄN THÔNG

VIỆT
NAM
(VNPT)
ì.
Giới
thiệu
chung
về
Tổng
công
ty:
31
Ì.
Giới thiệu chung
về
VNPT:
31
1.1

cấu
tổ
chức

chức
nâng
nhiệm
vụ của
VNPT:
31
1.2 Các

đơn
vị
thành viên của
VNPT
tham
gia tổ
chức,
kinh
doanh,
khai
thác
dịch
vụ
EMS: 34
n.
Những
yếu tô
ảnh
hưởng
đến
sự
phát
triển
dịch
vụ
EMS ở
Việt
Nam
35
Ì.

Điểu kiện kinh tế:
35
2. Môi
trường pháp luật:
36
3. Môi
trường khoa
học
-
công nghệ:
37
4.

sở hạ
tầng
của

hội:
38
5. Môi
trường cạnh tranh:
39
in.
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
dịch
vụ

EMS
của
VNPT:
40
Ì. Đánh
giá
tổng quát
kết
quả
hoạt động kinh doanh dịch
vụ
EMS
của
\
NÍT
'
40
Ì.
Ì
sản
lưống

doanh
thu:
41
Ì .2
Tỷ
trọng
doanh
thu

EMS
trong
tổng
doanh
thu
bưu
chính của
VNPT 45
Ì .3
Sản
lưống

doanh
thu
dịch
vụ
EMS
quốc
tế
(1996-2005):
48
1.4
Thị
phan
của
VNPT:
'. 51
2. Đánh
giá chi
tiết

vẽ
tình
hình kinh doanh dịch
vụ
EMS
của
VNPT:
51
2.1
Sản phẩm:
51
2.2
Chất
lưống:
53
2.3
Mạng
lưới
phân
phối
dịch
vụ
EMS: 57
2.4
Giá cá
dịch
vụ:
58
2.5 Chính sách
bổi

thường:
62
2.6

cấu
khách
hàng:
63
3. Những
tn
tại

nguyên nhăn:
64
3.
Ì
Thị
phần
EMS
quốc
tế
còn
thấp:
64
3.2
Quy
định
tối
đa
về

trọng
lưống

không hốp
lý,
chưa đáp ứng
đưốc
yêu cầu
đa
dạng
của khách
hàng:
65
3.3 Chưa
đảm
bảo
đưốc
tiêu chí
thời
gian
cũng
như độ
chính
xác,
an
toàn của bưu
gửi:
66
2
3.4

Chất
lượng
phục
vụ,
chàm sóc khách hàng còn quá
kém 67
3.5 Chưa chú
trọng
đến khâu
quảng
cáo,
tiếp
thị
68
CHƯƠNG IU: TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ EMS CỦA
VNPT
ì. Chiên
lược
phát
triển
dịch
vụ EMS: 70
Ì. Chiến
lược
phát
triển trong lĩnh
vực bưu
chính
của

Nhà
nước đến
2010
và định hướng 2020:
70
2. Chiến
lược tổng
thể phát
triển kinh
doanh
dịch
vụ
EMS
2006-2010
của
VNPT:
71
li.
Mục
tiêu phát
triển
dịch
vụ EMS
của
VNPT: 72
/.
Mục
tiêu tổng quát:
72
2.

Mục
tiêu
cụ
thể:
73
HI.
Những

hội

thách
thức
trong
môi trường
kinh
doanh của
VNPT: 74
/. Những
thuận
lợi
trong
môi
trường kinh
doanh của VNPT:
74
2. Những khó khăn
trong
mói
trường kinh
doanh của VNPT:

75
IV.
Những
giải
pháp
để
phát
triển
dịch
vụ EMS
của
VNPT: 76
ỉ. Những
giải
pháp

mô:
76
Ì.
Ì
Hoàn
thiện

chế
chính sách
quản
lý:
76
1.2
Huy

động
và sử
dụng
hiệu
quả
nguồn
vốn đầu tư cho bưu
chính:
78
1.3
Hợp
tác
quốc
tế
78
2.
Các
giải
pháp
vi
mô: 79
2.
Ì
Đầu tư nâng cao

sở
vật chất
kỹ
thuật:
79

2.2 Nghiên cứu và đưa
ra nhiều
gói
dịch
vụ mỉi
thoa
mãn
nhu cầu
đa
dạng
của
khách
hàng:
80
2.3
Điều
chỉnh
về giá
cưỉc:
81
2.4 Hoàn
thiện
chính sách
dịch
vụ khách hàng
82
2.5 Tăng
cường
đào
tạo đội

ngũ nhãn viên
82
KẾT LUN CHUNG
DANH
MỤC TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
3
LỜI
MỞ ĐẦU
ì. Tính cấp
thiết
của đề tài:
Đảng
và Nhà nước
ta
đã xác định nền
kinh tế
nước
ta
là nền
kinh tế thị
trường
theo
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
Điều này mở

ra

hội
cho
nhiều
ngành
nghề
kinh
doanh
mới
ra đời
và phát
triển,
trong
số đó
phải
kể đến
dịch
vụ
chuyển
phát
nhanh
của Tổng cõng
ty
Bùn chính
Việt
Nam
(hay
còn
gọi


dịch
vụ EMS). Từ
khi
mới
ra đời
dịch
vụ EMS đã
phải
cạnh
tranh với
các
dịch
vụ
chuyển
phát
nhanh
của
rất nhiều đối thủ
cạnh
tranh
khác cả
trong
và ngoài
nước.
Môi trường
cạnh
tranh
gay
gợt

đem
lại
nhiều
khó khăn cho Tổng công
ty.
Đạc
biệt

khi
Nhà nước
ta
chủ trương phá vỡ độc
quyền,
cho phép
tất
cả
các thành
phần
kinh tế
được
tham
gia kinh
doanh
trong lĩnh
vực
dịch
vụ này
thì số lượng các
đối thủ
cạnh

tranh
của
VNPT
ngày càng tăng
đặt ra rất nhiều
thách
thức
cho Tổng công
ty.
Từ
khi ra đời
dịch
vụ EMS đã ngày càng được mở
rộng.
Tuy nhiên quá
trình tăng trưởng và phát
triển
của
dịch
vụ EMS còn
nhiều bất cập: thị
phần
quốc
tế
chưa
cao, chất
lượng
dịch
vụ
thấp,

chưa có chính sách chăm sóc khách
hàng
hiệu
quả
Nguyên nhân một
phần
là do
nhận
thức
kinh
doanh
của các
nhân viên, họ vẫn còn mang
nặng
tư tướng bao
cấp,
ý
lại,
chưa năng động,
nhiệt
tình và có trách
nhiệm
trong
công
việc.
Hơn
thế
nữa Tổng công
ty
đã và

đang
thực
hiện chiến
lược tách Bưu chính
ra khỏi
Viễn
thông
trong bối
cảnh
đất
nước ta đã hoàn thành thủ tục
gia
nhập
Tố
chức
thương mại
thế
giới
(WTO),
điều này
cũng
sẽ gây
rất nhiều
khó khăn cho Bưu chính -
lĩnh
vực từ
trước
đến nay vốn
chỉ đặt
mục tiêu

phục
vụ lên trước
hết.
Đó là
những
lý do tôi
chọn
đề
tài:
"Thực
trạng

triển
vọng
phát
triển
của
dịch
vụ EMS của Tổng công ty Bưu chính -
Viễn
thông
Việt
Nam" để
nghiên cứu.
4
n.
Mục
đích nghiên
cứu:
-

Về

luận:
góp
phần
hoàn
thiện

luận
về môi trường
kinh
doanh dịch
vụ
bưu chính nói
chung

dịch
vụ
EMS
nói riêng.
-
Về
thực
tiễn:
đánh giá đúng
thực
trạng
của
dịch
vụ

EMS
và đề
xuất
các
giải
pháp phát
triển
cho
VNPT.
in. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu:
-
Đối
tượng
nghiên
cứu:
dịch
vụ
EMS
của
VNPT.
-
Phạm
vi
nghiên
cứu: thực

trạng
của
dịch
vụ
EMS
của
VNPT
tử
1996-2005

triển
vọng
phát
triển
của
dịch
vụ
trong
tương
lai.
IV.
Phương pháp nghiên
cứu:
Đề tài
áp
dụng
các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích

tổng

hợp,
phương pháp
thống
kê,
phương pháp so
sánh,
xử lý số
liệu
bằng
máy
tính
(excel).
V.
Kết
cấu của đề tài:
Chương
ì:
Tổng
quan
về
dịch
vụ
bưu
chính
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt
động

kinh
doanh dịch
vụ
EMS
của
Tổng
công
ty
Bùn
chính
-
Viễn
thông
Việt
Nam.
Chương
HI:
Triển
vọng

các
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ
EMS
của
Tổng
công

ty
Bưu
chính
-
Viễn
thông
Việt
Nam.
5
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ
DỊCH
vụ Bưu CHÍNH
ì. Khái
niệm
dịch
vụ bưu
chính:
1.
Khái niêm đích vu
bưu
chính:
Để
hiểu thế
nào là
dịch
vụ bưu chính trước

hết
tìm
hiểu
xem
thế
nào được
gọi

dịch
vụ.
"Dịch
vụ

biện
pháp
hay
lợi
ích
mà một bẽn có
thể cung
cấp cho bên
kia
và chủ yếu
là không
sở
thấy
được

không thể dẫn
đến

chiếm đoạt
một
cái gì đó.
Việc
thực hiện dịch
vụ

thể có

cũng

thể
không
liên
quan
đến
hàng
hoa
dưới dạng
vật
chất
của nó
"'
Theo
Pháp
lệnh
bưu
chính
-
viễn

thông
đã
được
Uy ban
Thường
vụ
Quốc
hội
Nước Cộng hoa

hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khoa
X
thông qua ngày
25/5/2002,
"Dịch
vụ bưu
chính
"
được
hiểu

dịch
vụ
nhận
gửi,

chuyển,
phát
bưu phẩm, bưu
kiện
thông qua
mạng
bùn
chính công
cộng.
Theo
điều
14
của Pháp
lệnh
bưu
chính
-
viễn
thông,
mạng
bưu
chính
công
cộng
được
hiểu
là:
l.^ấạnl}
bưu chính công
cộng

được
xây
dựng, quản


phát
triển
theo
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch
do

quan
nhà nước
thấm quyền
phê
duyệt.
2.(Mạngj5iru
chính công
cộng
bao
gồm
các
trung
tâm
đầu

mối,
bưu
cục,
điểm
phục
vụ, thùng
thư
công
cộng
được
kết nối với nhau bằng
các
tuyến
đường
thư.
3.
Các bưu
cục,
điểm
phục vụ,
thùng thư công
cộng
được
ưu
tiên
đặt
tại
các nhà
ga,
bến

xe,
cảng
biển,
cảng
hàng không, của
khẩu,
khu
dân cư

các
địa
điếm
công
cộng
khác
để
phục
vụ nhu cầu của
người
sử
dụng.
4.
Các
cõng trình
thuộc
mạng
bưu
chính công
cộng
là một

bộ
phận quan
trọng
của
kết
cấu hạ
tầng
phải

trong
quy
hoạch,
thiết
kế
tổng
thế
xây
dựng
các khu
đô
thị,
khu dân
cư,
khu công
nghiệp,
khu
chế
xuất,
khu
kinh tế

mới

1
Giáo trình
Marketing
căn bản của
Philipkoper
năm
1999.
NXB
Thống
kẽ

Nội
6
các công
trình
công
cộng
khác để đảm bảo
tính
thống
nhất,
đổng bộ
trong
đầu

xây
dựng


thuận
tiện
cho
việc
cung
cấp,
sử dụng dịch vụ.
Theo
điều
15
của
Pháp
lệnh
dịch vụ
bưu chính
bao
gồm:
1.
Dịch vụ bưu chính cơ bản là
dịch
vụ
nhận
gửi,
chuyển
và phát bưu
phẩm,
bưu
kiện
thông
qua

mọng
bưu chính công
cộng.
Bưu phẩm bao gồm thư
(trừ
thư do
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ
chuyển
phát thư
thực
hiện),
bưu
thiếp,
gói
nhỏ,
gói ấn phẩm, học phẩm dùng
cho
người
mù được
gửi
qua
mọng
bưu chính công
cộng.
Bưu
kiện

bao gồm
vật
phẩm, hàng hoa được đóng gói có
khối
lượng
không quá năm mươi kilôgam
(50kg)
được
gửi
qua
mọng
bưu chính công
cộng.
2.
Dịch vụ bưu chính
cộng
thêm
là dịch
vụ được
cung cấp
thêm vào
dịch
vụ
bưu chính cơ
bản
để đáp ứng yêu
cầu cao
hơn về
chất
lượng

cùa
người
sử
dụng.
2.
Các
loai
hình
dịch
vu bưu chính:
• Dịch vụ bưu phẩm EMS:

dịch
vụ
chuyển
phát
nhanh, thư,
tài
liệu,
hàng
hoa,
quà
tặng
trong
nước

quốc
tế theo
chỉ
tiêu

thời
gian
toàn trình đã thông
báo.
Chuyển
phát
thư,
báo
chí,
hàng hoa bưu phẩm
với
phương
thức
nhận chuyển
và phát
thuận
tiện
đến địa
chỉ
của
khách hàng.
• Dịch vụ bìm phẩm, bưu
kiện:
Dịch
vụ
bưu
phẩm,
bưu
kiện
bao

gồm
những
loọi
sau:
Bìm phẩm:
V Thư
s Bưu
thiếp
s Ân phẩm
gói
nhỏ
•S Học phẩm
người

Bìm
kiện trong nước
Ì
Giới
hạn
khối
lượng là 5kg
trong
cả
nước.
Đối với
các bưu
kiện trao đổi
giữa
các
huyện,

thị
trấn
khối
lượng
tối
đa là
lOkg;
giữa
các
tỉnh
lỵ,
thành phố,
khối
lượng
tối
đa là
20kg.
Riêng bưu
kiện trao đổi giữa
các bưu cục
thuộc
trung
tâm
tỉnh
Lạng
Sơn,
Bắc
Giang,

Nội,

TP Hồ Chí
Minh
giới
hạn
khối
lượng

31,5
kg.
Bưu kiện quốc
tế
Việt
Nam có
nhẩn
bưu
kiện
đi
tất
cả các
nước,
giới
hạn
khối
lượng
từ
10
kg
đến 31,5 kg
tuy
theo

thoa
thuẩn
với
từng
nước (có thông báo cụ
thể
tại
các
bưu
cục).
Bưu
phẩm
ghi sô
Bưu phẩm
ghi
số được
mang
số
hiệu
riêng, có biên
lai
khi gửi
và được
vào sổ sách
trong
quá trình
khai
thác vẩn
chuyển,
phát.

• Dịch vụ bưu chính uy thác:

dịch
vụ khách hàng
thoa
thuẩn
và uy
quyền
cho Bưu
điện
thực
hiện
một
phần
hay toàn bộ
việc
chấp
nhẩn,
điều
phối
và phân phát
vẩt
phẩm hàng
hoa với
các yêu cầu về
địa
điểm,
phương
tiện
vẩn

chuyên,
thời
gian
giao
nhẩn
và các yêu
cầu
đặc
biệt
khác.
• Dịch vụ
điện
hoa:
Dịch
vụ
điện
hoa đáp ứng nhu cầu của khách hàng
muốn
gửi
điện
chúc
mừng
hoặc
điện
chia
buồn
kèm
theo
hoa,
hoặc

tiền,
hoặc
cả
vẩt
phẩm, hàng
hoa
(được phép lưu thõng) làm
tặng
phẩm đến
người
nhẩn
cùng
thiếp
chúc
mừng
hoặc
chia
buồn.
• Dịch vụ bưu phẩm không
địa chỉ:

dịch
vụ
chuyến
phát các bùn phẩm
trong
đó
người
gửi
không ấn định

chi
tiết
địa chỉ
người
nhẩn
mà chỉ ấn định
đối
tượng khách hàng và khu vực
phát.
• Dịch vụ
cho
thuê hộp thư:
8
Các hộp thư cá nhân do Bưu
điện
đóng sẵn
đặt
tại
các bưu cục
hoặc
tại
tầng
một các khu dân cư, các nhà cao
tầng
để cho thuê.
Người
thuê có chìa
khoa
riêng chủ động mở hộp thư
bất

cứ lúc nào
(trong
giờ
mở
cửa
của bưu cục
nếu đặt
ở bưu
cục)
để
lấy
bưu phẩm của mình không sợ
bổ
thất
lạc.
• Dổch vụ
chuyển
tiền:
Bưu chính
Việt
Nam có
dổch
vụ thư
chuyển
tiền

điện
chuyển
tiền
tới

tận
tay
nguôi
nhận
trên toàn lãnh
thổ
Việt
Nam.
Tại
các Bùn
điện
khách hàng
chỉ
cần
điền
chi
tiết
vào
phiếu
gửi in
sẵn và
trong
thời
gian
ngắn
nhất
số
tiền
của
quý khách muốn

gửi
sẽ
đến
tay
người nhận.
Riêng
dổch
vụ
chuyến
tiền
nhanh
đã
thực hiện
chuyển
phát đến
thổ
xã,
huyện
thuộc
các
tỉnh,
thành phố
trong
toàn
quốc.
• Dổch vụ
tiết
kiệm
bưu
điện:

Là hình
thức
huy động mọi
nguồn
tiền
nhàn
rỗi
trong
các
tầng lớp
dân cư
được
thực hiện
trên
mạng
bưu
chính,
viễn
thông công
cộng.
• Dổch vụ phát hành báo chí:
Do có
mạng
lưới

khắp
mọi nơi nên Bưu
điện
phục
vụ

việc
phát hành
báo chí cả
hai
phương
thức
đặt
dài hạn phát
tận
nhà và bán
lẻ.
Dổch vụ này bao
gồm:
- Báo
chí
xuất
bản
trong nước:
Cơ sở bưu
điện

nhận đặt
mua báo chí
xuất
bản
trong
nước
với
hình
thức

dài
hạn
Ì năm, 6
tháng,
3 tháng
theo
yêu cầu của bạn đọc và có trách
nhiệm
phát
báo đến
đổa chỉ người nhận.
- Báo
chí
nước ngoài nhập khẩu:
Bưu
điện
thông báo
danh
mục báo chí nước ngoài
nhập khẩu

tổ chức nhận
đặt
mua báo chí
với
bạn đọc mỗi năm 2
lần theo
thời
hạn quy
đổnh.

- Bán lè
báo
chí:
Tại
các cơ sở bưu
điện
có bán báo
lẻ
ra
hàng ngày, báo
tuần,
các
loại
tạp
chí
xuất
bản
trong
nước và một số
nước.
9
• Tem bưu chính
Việt
Nam:
Tem Bưu chính làm
chức
năng
thanh
toán cước phí bưu phẩm và
phục

vụ
người
chơi tem. Theo quy định của nhà nước (Pháp
lệnh
Bưu chính.
Viễn
thông)
Bộ Bưu
chính,
Viễn
thông
thống
nhất
quản

việc
sản
xuất
kinh
doanh
tem
chơi
trong
nước và nước ngoài.
• Dịch vụ lưu ký:

dịch
vụ
người gửi hoặc nhận


thạ
yêu cầu bưu
điện
nơi đến
giữ
lại
bưu phẩm, bưu
kiện gửi
đến cho mình đế chính mình đến bưu
điện nhận.
• Dịch vụ
kho vận:
Dịch
vụ kho vận là
dịch
vụ bưu
điện
đáp ứng nhu cầu của khách hàng về
vận
chuyạn
bảo
quản,
lưu kho và phân
phối
hàng
theo
yêu cầu của
người gửi
đến người nhận
ở mọi

điạm
trong
nưốc
hoặc
vận chuyên
giao
nhận quốc
tế
các
lô hàng
xuất
nhập khẩu
và các
dịch
vụ về lưu
kho.
phân
phối.
• Dịch vụ
Datapost:
Dịch
vụ
Datapost

dịch
vụ
lai
ghép
giữa
bưu chính,

viễn
thông và
tin
học
giúp
người
gửi

thế gửi
một số lượng
rất lớn
ấn phẩm có nôi
dung
giống
nhau hoặc
khác
nhau
cùng một lúc cho các khách hàng của mình ờ các địa
điạm
khác
nhau. Trung
tâm
Datapost
nhận
thông
tin
từ
người
gửi
dưới

dạng
dữ
liệu
rồi
xử
lý, in ấn,
lồng
phong
bì và
chuyạn
phát
theo
chu trình tự động,
khép
kín. nhanh
chóng đảm bảo an
toàn,
bí mật thông
tin.
• Dịch vụ
chuyạn
tiền
điện
tử
quốc tè (Monev
gram):

dịch
vụ cho phép khách hàng
nhận

tiền
từ
thân nhân nước ngoài
gửi
về
một cách
nhanh
chóng,
thuận
tiện.
Người nhận
đến các bưu cục
trung
tâm
tỉnh,
thành phố có mò
dịch
vụ
chuyạn
tiền
quốc
tế.
cung
cấp các thông
tin
cần
thiết
(do người
gửi
cung

cấp cho
người nhận)
đạ làm thù
tục
nhận
tiền.
• Dịch vụ
khai
giá:
Sừ
dụng dịch
vụ
khai
giá,
khách hàng được bảo
hiếm
bưu phẩm, bưu
kiện
gửi
đi
theo
giá
tự
khai
được bưu
điện chấp nhận.
Dịch vụ
khai
giá ngoài
việc

10
chấp
nhận
trong
nước
còn
được
áp
dụng
giữa
các
nước liên
quan
thoa thuận
mở
dịch
vụ này.
• Dịch vụ phát hàng
thu
tiền
COD:
Dịch
vụ
phát hàng
thu
tiền
COD

một
dịch

vụ bùn
chính
mới
được
triển
khai
trên
mạng
lưới.
Với dịch
vụ
này,
khách hàng

thể
sử
dụng
kèm
với
các
dịch
vụ Bưu
chính
để uy
thác
cho Bưu
điện thu
hộ một
khoản
tiền

của
người
nhận
khi
phát
bưu
gửi

hàng hoa

chuyển
trả
khoản
tiền
đó
cho
người
gửi.
3.
Vai
trò của dịch
vu
bùn
chính:
Nhà nước
ta
xác
định
bưu
chính là ngành

kinh
tế,
kố
thuật,
dịch
vụ
quan
trọng
thuộc kết
cấu
hạ
tầng
của nền
kinh
tế
quốc dân.
Bưu
chính

vai
trò

cùng
to lớn đối với
phát
triển
kinh
tế.
Những tác động của
nó thê

hiện

những
mặt sau:
3.1
Bưu
chính
và các
luồng
vận động của nền
kinh
tế:
Trong
môi
trường
cạnh
tranh
hiện
nay,
các
luồng
thõng
tin,
luồng thanh
toán

luồng
hàng
hoa bao
trùm toàn

bộ các
hoạt
động
kinh
doanh
giữa
doanh
nghiệp

người
tiêu dùng. Công
tác bán
hàng, nghiên
cứu
phản
ứng
của
khách
hàng,
dịch
vụ
giao
phát
-

dịch
vụ
thực hiện
các yêu
cầu

giao
phát
cụ thể
cùa
khách hàng
(đặt
qua
giao
dịch
trực
tuyến
trên
Internet).
Tất
cả các
yêu cầu
đó đều
cần
đến các
dịch
vụ bưu
chính:
chuyển
phát
thư,
bưu
kiện,
vận
chuyển,
phân

phối

giao
phát,
các
hoạt
động
thanh
toán,
chuyển
tiền
quốc
tế, tất
cả đều
được
thực hiện
qua mạng bưu
chính
truyền thống
và bưu
chính
điện
tử.
Các
chức
năng
kinh
tế
của
cơ sở hạ

tầng
bưu
chính
biểu hiện
qua
việc
cung
cấp
các
dịch
vụ bưu
chính
tin
cậy,
hỗ
trợ
chu trình phát
triển
kinh
tế
bao
gồm:
-
Xây
dựng
mối
quan hệ:
đưa
khách hàng
và các

doanh
nghiệp
lại
gần
nhau
thông
qua
truyền
thòng.
Tim
kiếm

giữ
khách hàng, phát
triển
mối
quan
hệ
với
khách hàng
và tác
động tích
cực vào quá
trình
quản

với chi
phí
tối
ưu

bằng
việc
cung
cấp
các
dịch
vụ bưu
chính

bản cho
các
doanh
nghiệp.
li
-
Thiết
lập thị
trường:
thông qua công tác
Marketing
và tìm
kiếm
triển
vọng
thị
trường;
bán hàng;
cung
cấp
dịch

vụ khách hàng;
đặt
hàng và mua hàng. ơ
phần
đầu của chu trình, Bưu chính
cung
cấp
dịch
vụ thư
quảng
cáo nhằm
khuyến
khích và
trợ
giúp họ
lựa
chọn
nhà
cung cấp
tốt
nhất.
- Cắt
giảm
chi
phí
giao
dịch:
Các
doanh
nghiộp


thế
tiếp
cận được
với
mọi
đối
tượng
khách hàng để
giới
thiộu
sản phẩm của mình thông qua các
dịch
vụ
bưu chính
với
cước phí hợp lý được
cung
cấp một cách phổ
cập.
-
Hoạt
động như một kênh phân
phối:
Bưu chính hỗ
trợ
các
doanh
nghiộp
vừa

và nhỏ
bằng
cách đưa
ra
nhiều
dịch
vụ cho các
doanh
nghiộp lựa
chọn
đế
tiếp
cận
đến
những
vùng nông
thôn,
và hỗ
trợ
chính phủ phân
phối
phúc
lợi

hội
cho người
dân trên
khắp đất nước.
-
Thoa

mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng:
bằng
viộc
vận
chuyển
hàng hoa
giữa
các
nước,
trợ
giúp
viộc
giảm
chi
phí và
cung
cấp
kịp
thời
hàng hoa thông
qua
hộ
thống
nhà
kho,
các kênh phân phối,và
cấc dịch
vụ đi kèm hàng hoa.
- Hoàn
thiộn

các
giao
dịch:
thư
tín

thể
được sử
dụng
trong
viộc
yêu cầu và
chấp
nhận
thanh
toán,
phát hành
giấy
tờ
chứng nhận
và bảo đảm.
3.2 Giảm
chi
phí và thúc đẩy
cạnh
tranh:
Các công
ty
sử
dụng

mạng
bưu chính để
thiết
lập
thị
trường,
đặt hàng,
yêu cầu và
nhận
thanh
toán, phân
phối
hàng
hoa.
Hiộu
quả của các
dịch
vụ
bưu chính làm
giảm bớt
một số khâu
trong
hoạt
động của
doanh
nghiộp
dẫn
tới
tăng
tốc

độ
quay
vòng vốn do
doanh
nghiộp
đầu tư vào sản
xuất.
Các công
ty
lớn

thể lựa
chọn
nhiều
phương
thức
vận
chuyển,
thanh
toán thì bưu chính
là một hạ
tầng
cơ sở
quan
trọng
hỗ
trợ
phát
triển
cho các công

ty
trong
nước
hoạt
động yếu kém và các
doanh
nghiộp
mới thành
lập.
Mạng
bưu chính mở
ra
triển
vọng
phát
triển
các cơ
hội
trên
thị
trường và
tăng
hiộu
quả
hoạt
động của các kênh phân
phối
ờ các nước đang phát
triển.
Các

doanh
nghiộp

thể
sử
dụng
bưu chính đế tìm
kiếm
những
khách hàng
mới
thông qua
dịch
vụ thư
quảng
cáo và mở
ra
các
luồng
trao
đổi
thương mại
mới
và trước đó không
thể thực hiộn
được do cản
trở
của yếu
tố
địa

lý.
12
Thêm vào đó bưu chính cùng làm cân
bằng
những
khác
biệt
giữa
các
vùng,
miền
bằng
việc
mang
những
dịch
vụ
tốt
hơn đến khách hàng ở nông
thôn.
3.3 Bưu chính
liên
kết
người
dân
với
các
doanh
nghiệp
qua các

hoạt
động
thương
mại:
Ảnh
hưởng của
mạng
lưới
bưu chính,
trong
nước và
quốc
tế,
phụ
thuộc
vào
hiệu
quả
hoạt
động của
mạng
lưới
vận
chuyển.
Thông qua
mạng
lưới
bưu
chính,
khách hàng và các

doanh
nghiệp

thể giao
dịch
ở một mặc độ
nhất
định.
Cơ sở hạ
tầng
bưu chính có
thể
liên
kết thị
trường
trong
nước và
quốc
tế,
đặc
biệt

khi
mạng
bưu chính
đạt
tính
hiệu
quả nhờ quy mô. Cơ sở hạ
tầng

bưu chính đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
hỗ
trợ
cạnh
tranh
quốc
tế,
tạo
cho
các
doanh
nghiệp
khả năng
tiếp
cận
với thị
trường ngoài nước
trong
quá
trình toàn
cầu
hoa nền
kinh tế
thế
giới.
Bưu chính

cũng
đóng
vai
trò
truyền
bá,
phổ
biến kiến
thặc với
mục đích
phát
triển
kinh tế.
Nhiều
khách hàng đến các bưu cục thường xuyên và ngân
hàng
thế
giới
đã
nhấn
mạnh
tác động của
thị
trường và xã
hội
đến
cuộc
sống
của
những

người

thu
nhập
thấp,
người
tàn
tật,
dân cư vùng nông thôn phụ
thuộc
vào
việc
điều
chình
luồng
thông
tin
để đảm bảo
cuộc
sống

tham
gia
vào các
hoạt
động
kinh tế.
3.4 Bưu chính và
những
ảnh hưởng

của

tới
sự phát
triển
viễn
thông:
Mạng
bưu chính có
nhiều
triển
vọng
và được sử
dụng
như

một phương
tiện
hữu ích để
truy
nhập
tới
các
dịch
vụ
viễn
thông và đấy
nhanh
việc truyền
bá sử đụng

dịch
vụ web cơ
bản.
Một
số nước đang phát
triển
đã xây
dựng
dự án thúc đẩy sự
tiếp
cận
thõng
tin
và công
nghệ
thông
tin
thông qua
mạng
lưới
phục
vụ của bưu chính
theo
khuyến
nghị
của UPU. Dự án đầu tiên
cung
cấp cho khách hàng là
những
doanh

nghiệp
nhỏ khả nàng
truy
nhập
những
thông
tin
chù yếu và kỹ
thuật
truyền
thông,
như là
điện
thoại,
fax,
email

Internet.
Dự án
thặ hai tập
truno
13
vào các
thiết
bị đầu
cuối
công
cộng,
sẽ
truyền


những
thông
tin
của chính
phủ
và các thông
tin
thương
mại,
cung
cấp thư
điện
tử
một cách dễ dàng chủ
yếu

những
khu vực nông thôn và
những
vùng có khó khăn. Các
thiết
bị đầu
cuối
sẽ dược
lắp đật
ở các bưu cờc và
những
điểm
công

cộng
khác.
3.5 Bưu chính như một cơ
sở
hạ
tầng tài
chính:
Khi
các
dịch
vờ
thanh
toán bưu chính mở
ra,
một nhóm các
dịch
vờ
gia
tăng giá
trị
cũng
được phát
triển
ví dờ như
chuyển
khoản

trong
một số
trường

hợp
thực
hiện
các
dịch
vờ
thuần tuy
ngân hàng. Có
khoảng
45
dịch
vờ
tiết
kiệm
và 38
dịch
vờ
chuyển
tiền
qua bùn
điện
đặt
ở các nước đang phát
triển
và các nước đang
trong
thời
kỳ quá độ. Doanh
thu
của các

dịch
vờ này
chiếm
một
phần
quan
trọng trong
doanh
thu
của ngành Bưu chính. Ớ một số
khu vực,
các
dịch
vờ
tài
chính
chiếm
tới
75%
tống
số
giao
dịch.
Bùn chính ở
nhiều
nước
cung
cấp
trực
tiếp

các
dịch
vờ
thanh
toán và
tiết
kiệm
trên một phạm
vi rộng, hoạt
động như một kênh tín
dờng
nhỏ
đối với
những
người

thu
nhập
thấp
và nông
dân.
Quả
thực đối với
phần
lớn
dân cư
thành phố ở hầu
hết
các nước có nền
kinh

tế
đang
trong
thời
kỳ quá độ, bưu
chính

hệ
thống tài
chính đầu tiên và thường là một kênh
thay
thê ổn định và
an
toàn
trong
thời
kỳ mà hệ
thống
ngân hàng bị
khủng
hoảng.
Để
hỗ
trợ
cho
dịch
vờ tài chính phát
triển,
Tổ
chức

Liên hợp
quốc
(UN)
đã
triển
khai
dự án phát
triển
dịch
vờ
tiết
kiệm
bưu
điện
bao gồm
việc
kiếm
tra
hoạt
động của các hệ
thống
tiết
kiệm
bưu
điện
với
những
hỗ
trợ
về chính sách


thủ tờc thuận
lợi
nhất
để phát
triển.
Đối
tượng của dự án hướng vào các
nước
đang phát
triển
với
mờc tiêu
gia
tăng
nguồn
tài chính và
thiết
lập
kênh
tài chính
trong
nước,
đặc
biệt

dịch
vờ dành cho khu vực dân cư có
thu
nhập

thấp
hỗ
trợ
cho vay
thế
chấp,
tín
dờng
thành
thị
và nông
thôn,
tài chính
vi

và các
đối
tượng khác.
Dịch
vờ tài chính bưu chính chỉ được
coi
là đáng
tin
cậy và được
quan
tâm thích đáng
khi
các bưu cờc
nhận
được sự

trợ
giúp của
người
sử
dờng
dịch
vờ.
Nếu họ không
tin
tưởng vào
tiến
trình phát
triển
này,
dịch
vờ
tài
chính bưu
14
chính không
thể tồn
tại.
Dịch vụ tài chính bưu chính đang phát
triển
thịnh
vượng
nhưng
ngay
lập tức
cũng


thế
bị suy
vong
nếu một nhà
cung
cấp
dịch
vụ
gây mất lòng
tin
với
dân chúng.
Việc
phục
vụ của bưu chính không giông
như ngân hàng thương
mại,
bưu chính cho
thấy
họ có
thể phục
vụ mọi
tầng
lóp dân cư không phân
biệt
thu
nhập,
giai
cấp

với
giá cả hợp
lý.
Với
mạng
lưới
rộng
khỹp,
hoạt
động thường xuyên và đáng
tin
cậy, thu
hút cấc
doanh
nghiệp
nhỏ,
người

thu
nhập
thấp
có ngân quỹ hạn hẹp
chuyển
tiền,
thanh
toán hay
vay
mượn.
Hiệu
quả của hệ

thống
tài chính như một cơ sở hạ
tầng
cơ bản hỗ
trợ
sự
phát
triển
của
kinh
tế thị
trường là không
thể
bác
bỏ. Vai
trò của nhà
cung
cấp
dịch
vụ tài chính bưu chính là
tạo ra
cơ sở hạ
tầng

bản.
Tuy nhiên,
cũng
phải
nhấn
mạnh

vai
trò của nó và
khuyến
khích phát
triển.
li.
Môi trường
kinh
doanh
bưu chính:
1.
Khái niêm và
đặc
điểm
của
môi trường
kinh
doanh
bưu chính:
1.1
Khái
niệm:
Một doanh
nghiệp
bưu chính không
thể tồn
tại
khép
kín,


phải
có mối
liên hệ thường xuyên
với
những
yếu
tố,
những lực
lượng
có liên
quan
đến sự
tồn tại
và phát
triển
của nó (Nhà
nước,
nhà
cung
ứng, khách
hàng ).
Theo
quan
điểm
hệ
thống:
môi
trường

tập hợp các phân

hệ,
các phân
tử,
các hệ
thống khác không
thuộc
hệ thống đang
xét
nhưng cỏ quan hệ
tác
động đến hệ
thống.
Môi trưởng
kinh
doanh
bưu chính được
hiểu

tổng thế
các yếu
tố,
các
nhân tố tác động bên ngoài và bèn
trong
vận động tương tác
lẫn nhau,
tác
động
trực
tiếp

và gián
tiếp
đến
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
bưu chính. Cũng có
thể coi
môi trường
kinh
doanh
bưu chính là
giới
hạn
không
gian
mà ở đó
doanh
nghiệp
bùn chính
tổn
tại
và phát
triển.
Các nhân
tố

cấu thành môi trường
kinh
doanh
bưu chính luôn tác động
theo
các
chiều
hướng
khác
nhau, với
các mức độ khác
nhau
đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
từng
doanh
nghiệp
bưu chính. Có nhân
tố
ảnh
hưởng
tích cực
15
đến hoạt
động
kinh

doanh
của các
doanh
nghiệp
bưu chính. Những nhân tố
này có
thể
là các nhân
tố
bên ngoài
doanh
nghiệp
bưu chính
tạo ra
các cơ
hội,
thời

kinh
doanh
hoặc
là các nhân tố bên
trong
tạo nên
điểm
mạnh
của
doanh
nghiệp
bút! chính so

với
đôi thủ
cạnh
tranh.

những
nhàn tố ảnh
hưởng
tiêu cực đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
bưu
chính.
Những
nhân
tố
này có
thể
là nhân
tố
bên ngoài
tạo ra
các
nguy


hoặc
các nhân tố
bên
trong
phản
ánh
điểm
yếu cùa
doanh
nghiệp
bưu chính so
với
đôi
thủ
cạnh
tranh.
1.2 Đặc
điểm
của mõi trường
kinh
doanh
bưu chính:
Hoạt
động
quản
trị
của
doanh
nghiệp
bưu chính đều

chịu
sự tác động của
các yếu
tố
môi
trường,
trong
khi
đó các yếu
tố
môi trường luôn luôn
biến
đổi.
Các
doanh
nghiệp
bưu chính không
thể
thay
đổi
hoặc
lựa
chọn
các yếu tố
thuộc
môi trường bên ngoài mà
phải
xác
định,
ước lưấng và thích

nghi
với
các
yếu
tố,
các
lực
lưấng
đó.
Môi trường tác động lèn
doanh
nghiệp
bưu
chính,

thể
tác động tích cực
hoặc
tiêu cực đến
hoạt
động.
Môi trường
tạo ra
những

hội
thuận
lấi
cho
doanh

nghiệp
nếu
biết
nắm
lấy
chúng. Ngưấc
lại
doanh
nghiệp
bưu chính
lại
tác động ngưấc
trở
lại
lên môi trường
tại
địa bàn mà nó
đang
hoạt
động:
Nộp các
loại
thuế,
cung
cấp
việc
làm, sử
dụng
các hàng hoa
công

cộng
(đường
sá, cầu,
cơ sở hạ
tầng) Các
yếu
tố
của môi trường
chia
ra
làm
hai
nhóm:
- Môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường chính
trị
-
luật
pháp, môi
trường
kinh
tế,
môi trường văn hoa
-

hội,
môi trường công
nghệ.
- Môi trường
vi
mô bao gồm: khách hàng, nhà

cung
cấp, đối thủ
cạnh
tranh,
các
doanh
nghiệp
mới
ra
nhập
ngành
2.
Môi trường

mô:
Môi trường vĩ mô là
những
yếu tố tác động gián
tiếp
đến các
doanh
nghiệp
bưu chính
trong
nền
kinh tế.
Các yếu
tố
này có phạm
vi rộng lớn

bao
trùm toàn bộ nền
kinh
tế.
16
2.1
Môi trường chính
trị
- pháp
luật:
Môi trường chính
trị
và pháp
luật
bao gồm các
luật lệ,
các quy
tắc

những
hoạt
động của cấc cơ
quan
nhà nước có ảnh hưởng đến
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Thể
chế

chính
trị
giữ
định
hướng,
chi
phối
các
hoạt
động
trong

hội, trong
đó có các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Môi trường chính
trị,
luật
pháp
thuộc
nhóm các yếu
tố
vĩ mô,
mổc dù nó có ảnh hưởng gián
tiếp
đến

hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp,
nhưng yếu
tố
này
giữ vai
trò
rất
quan
trọng trong việc
xác định hướng
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
bưu
chính.
* Sự
tác
động của chính
trị:
Sự ổn định chính
trị
tạo

một môi trường
thuận
lợi
đối với
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
bưu
chính,
là động
lực
hấp dần
các nhà đầu tư nước
ngoài.
Có sự ổn định về chính
trị,
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
bưu chính sẽ được đảm bào an toàn về đầu
tư, quyền
sở hữu và các
loại
tài sản khác. Mức độ yên tâm của các
doanh
nghiệp

bưu chính được đánh giá
thông qua mức độ
rủi
ro về chính
trị
như sự ổn định
hoổc bất
ổn
trong
nước;
xung
đột
với
người
nước
ngoài;
xu
thế
chính
trị
và định hướng của nền
kinh
tế;

chế
bảo hộ
sản
xuất
trong
nước.

* Sự
tác
động của hệ
thống luật
pháp
đối với
kinh
doanh bưu
chính:
Luật
pháp là một
khung
các nguyên
tắc

luật
lệ
do xã
hội
quy định để
chế
tài
hành
vi
của các thành viên
trong

hội.
Chẳng hạn như hệ
thống

pháp
luật,
luật
về hợp
đồng,
nhãn
hiệu
thương
mại, bằng
phát
minh,
sáng
chế,
bản
quyển
tác
giả,
mua bán hàng
hoa, quyền
sở hữu tài sản Như vậy
với
tư cách
là một công dân
tập
thể,
các
doanh
nghiệp
bùn chính
phải

hoạt
động
dưới
một
thể
chế
pháp
luật
của
một
quốc
gia.
Các đạo
luật
chế
định
các
hoạt
động
kinh
doanh
bưu chính:
-
Luật
Doanh
nghiệp
ngày
12/06/1999:
chế định các
hoạt

động
kinh
doanh,
quản
lý các
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Nhà nước
doanh
nghiệp

nhân
T
y.
Ư
V16
H

,«ỉ\»M'*9«j
17
'
J.a9h
Để quản
lý các
hoạt

động đầu tư nước ngoài vào
Việt
Nam có
:
Luật
Đầu
tư nước ngoài ngày
12/11/1996

Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một số
điều
của
Luật
Đầu tư nước ngoài ngày
09/06/2000.
- Pháp
lệnh
Bưu chính
viễn
thông năm
2002.
2.2 Môi trường vãn hoa - xã
hội:
Mỗi
doanh

nghiệp
kinh
doanh
bưu chính đểu
hoạt
động
trong
môi trường
vãn hoa
-

hội nhất
đữnh.
Doanh
nghiệp
và môi trường văn hoa
-

hội
đều
có mối liên hệ
chặt
chẽ,
có sự tác động qua
lại
lần nhau.

hội cung
cấp
những nguồn lực


doanh
nghiệp
bưu chính
cần,
tiêu
thụ những
sản phẩm
dữch
vụ mà
doanh
nghiệp
sản
xuất ra.
Các giá
trữ
chung
của xã
hội,
tập tục
truyền
thống,
lối
sống
của
người
dàn,
các hệ tư tưởng tôn giáo và cơ
cấu
dân

số,
thu nhập
của dân cư đều có tác
động
nhiều
mặt đến
hoạt
động của
tổ
chức
kinh
doanh.
* Dân số

thu
nhập:
Các số
liệu
về nhàn
khẩu
học của dân cư
trong
một khu vực
thữ
trường
gồm có
tổng
số dân thường
trú,
độ

tuổi, giới
tính, mật độ phân bố dân cư.
Những dữ
liệu
này
rất
cần
thiết
đế các nhà
quản
trữ
hoạch
đữnh kế
hoạch
xây
dựng
đữnh vữ cơ sỡ sản
xuất,
phân
phối
một sản phẩm
dữch
vụ bưu chính nào
đó.
Về phương
diện
nhân
khẩu
học
phải

chọn
nơi dàn cư đông
đúc, lao
động

chất
lượng
cao.

tập
quán,
thói
quen
tiêu dùng.
thu nhập
của khu vực
thữ
trường Căn cứ vào
những
yếu
tố
đó các
doanh
nghiệp
bưu chính
quyết
đữnh
có nên đẩu tư hay
không.
Trong

thực
tế,
yếu
tố
dân cư có tác động như
sau:
- Khu vực dân cư có
thu nhập
cao sẽ có mức sử
dụng
sản phẩm
dữch
vụ
bưu chính tăng và ngược
lại.
- Khu vực dàn cư có độ
tuổi
khác
nhau,
có nhu cầu sử
dụng
sản phẩm
dữch
vụ bưu chính khác
nhau.
- Thu
nhập
dân cư
tăng,
dẫn đến tăng nhu cầu về sử

dụng
sản phẩm
dữch
vụ
bưu chính.
Điều
này,
tạo

hội
cho các
doanh
nghiệp
bưu chính sản
xuất
cung
cấp
phục
vụ nhu cầu cùa xã
hội.
18
Sự
gia
tăng dân số
tự
nhiên có tác động
tới kinh
doanh
khác
với

sự
gia
tăng dân số do
những
nguyên nhân xã
hội:
di dân, di

* Môi
trường
văn hoa:
Môi trường văn hoa có tác động
nhiều
mặt đến
hoạt
động của
doanh
nghiệp
bưu chính như thuê mướn
lao
động, trách
nhiệm

hội
của
doanh
nghiệp,
quan
niệm
đạo đức

kinh
doanh,
truyền
thống
2.3 Môi trường
kinh
tế
Môi trường
kinh
tế

những
đạc
điểm
của hệ
thống
kinh
tế

trong
đó
các
doanh
nghiệp
bưu chính
hoạt
động.
Môi trường
kinh
tế

gồm
những
yếu tố
chủ
yếu tác động đến
hoạt
động cùa
doanh
nghiệp
bưu chính:
* Tăng
trưởng kinh
tế:
Tăng trưởng
kinh
tế
hiểu
theo
nghĩa
rộng
là sự
gia
tăng khả năng sản
xuất
các hàng hoa
-
dầch
vụ,
nhằm
thoa

mãn nhu cầu của xã
hội
và nâng cao
mức
sống
nhân dân mà không đế
lại
những
nguy
hại
trong
tương
lai
cho nền
kinh
tế.
Thước đo chủ yếu sự thành công
kinh
tế của
một
quốc
gia
là có GDP
cao
và mức tăng trưởng
nhanh.
Sự tăng trưởng của các
doanh
nghiệp
bưu chính đóng góp cho sự tăng

trưởng
chung
cho nền
kinh
tế.
Ngược
lại
mức tăng trưởng
chung
của xã
hội
lại
ảnh
hưởng đến
hoạt
động của các
doanh
nghiệp
bưu chính: lạm phát, cơ cấu
kinh
tế,
mức tăng
GDP
Các
biện
pháp
khai
thác và sử
dụng
tài nguyên, bảo vệ môi trường là

thước
đo sự đóng góp của
doanh
nghiệp
vào sự tăng trưởng
kinh tế.
* Chính sách
kinh
tế quốc
gia:
Chính sách
kinh
tế thể
hiện
quan
điểm,
đầnh hướng phát
triển
nền
kinh
tế
của
Nhà
nước.
Chính sách
kinh
tế thể
hiện:
ưu đãi hay hạn chế
đối với

một
hoặc
một
số
ngành hay
lĩnh
vực nào đó.
* Chu kỳ
kinh
doanh:
Là sự thăng
trầm
trong
quá trình
hoạt
động
tạo ra
của
cải
cho xã
hội.
Mỗi
chu
kỳ thường có bốn
thời
kỳ:
19
- Thời
kỳ phát
triển:

kinh
tế
tâng trưởng
nhanh,
có sự mở
rộng
về quy
mô.
- Thời
kỳ
(điểm)
cực
đại:

thời
điểm
nền
kinh
tế đạt
tới
mức phát
triển
cao nhất

bắt
đầu đi vào
giai
đoạn
suy thoái.
- Thời

kỳ suy thoái:
kinh
tế
có mức tăng trưởng chậm và
thấp
hơn kỳ
trước.
- Thời
kỳ cực
tiểu:
mức tăng trưởng
kinh
tế

tỷ
lệ
thấp nhất.
Chu kỳ
kinh
doanh
ảnh hưởng đến
doanh
nghiệp
bưu chính về các
quyết
đốnh
quản
trố
của
doanh

nghiệp,
về
sự tồn
tại
của
các
doanh
nghiệp.
2.4 Môi trường công
nghệ:
Công
nghệ
là nhân
tố
có sự
thay đổi
năng động
nhất
trong
các yếu tố
thuộc
môi trường
kinh
doanh.
Sự
thay
đổi của công
nghệ
mang
lại

những
thách
thức

nguy

đối với
doanh
nghiệp
bưu
chính.
Sự
thay đối
công
nghệ
còn được
gọi

"sự
phá huy sáng
tạo"
luôn
mang
lại
những
sản phẩm
dốch
vụ
mới,
nâng cao năng

lực
của con
người, thay đổi
phương pháp làm
việc
của
họ
Tiến
trình
đổi
mới công
nghệ
được
coi
là quá trình phát
triển
có tính hệ
thống, là
khoảng
thòi
gian
cần
thiết
biến
ý tưởng mới thành sản phẩm hay
dốch
vụ

thể
tiêu

thụ
trên
thố
trường.
Tiến
trình
đổi
mới công
nghệ
làm cho vòng
đời
sản phẩm ngày càng
ngắn
hơn.
Nhu cầu
đối
mới sản phẩm
tăng,
nhiều
sản
phẩm mới được
tung ra thố
trường làm cho vòng
đời
sản phẩm, chu kỳ của sản
phẩm
ngắn
lại.
Do
tốc

độ
lỗi thời
của sản phẩm ngày càng
tăng,
hàng
loạt
vấn đề
đặt
ra
cho
doanh
nghiệp
như đào
tạo
lại
nhân
viên,
đảm bảo công ăn
việc
làm, tăng
thu
nhập
và ổn đốnh mức
sống,
tự
động hoa và năng
suất.
Nếu
doanh
nghiệp

bưu chính không có
chiến
lược sản phẩm thích hợp
chắc
chắn
sẽ bố các
đối thủ
cạnh
tranh
đánh
bật
khỏi
thố
trường mà
doanh
nghiệp
đó đang
hoạt
động.
Tự động hoa và nâng
suất lao
động tăng làm
giảm
số lượng công nhân.
Tự động hoa giúp các nhà
quản
trố
quản
lý và
kiểm

soát công nhân,
thu thập
20

xử lý
thông
tin
được
nhanh
chóng

thuận
lợi
hơn.
Tự
động
hoa yêu cầu
các
doanh
nghiệp
bưu
chính
phải
đầu tư
cho
việc
nghiên cứu
tạo
ra những
sản

phẩm
mới.
Sự
kết
hợp
giữa
tự
động
hoa và mạng
thông
tin
toàn
cầu cho
phép
các
doanh
nghiệp
bùn
chính
thực hiện
các
giao
dịch
kinh
doanh quốc
tế,
luân
chuyển
vốn đầu tư một
cách

nhanh
chóng,
nhở đó
nâng
cao khả
năng
hoạt
động,
năng
suất

hiệu
quả.
2.5 Môi
trường
vật
chất:
Môi trưởng
vật chất
bao gồm các
yếu
tố:
tài
nguyên thiên
nhiên,
hệ
thống
cơ sở hạ
tầng
kinh

tế.
* Tài nguyên
thiên nhiên:
Nguồn
tài nguyên thiên nhiên
bao gồm các
loại
khoáng
sản tài
nguyên
trên
bề mặt và
trong
lòng
đất.
Mặc dù
hiện
nay do
công
nghệ
hiện đại,
con
ngưởi
sử
dụng
nguyên
liệu
tiết
kiệm
hơn

nhưng
nguồn
tài nguyên thiên nhiên
ngày càng
trở
nên
khan
hiếm.
Điểu
này ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
bưu
chính.
*

sở
hạ
tầng kinh
tế:
Hệ
thống

cơ sở hạ
tầng
kinh
tế
bao gồm mạng
lưới giao
thông
vận
tải,
đưởng
sá,
cầu
cống,
phương
tiện
vận
chuyển,
mạng
lưới
thông
tin
bưu
chính,
nguồn
nhân
lực,
tính
hữu
hiệu
của

các
dịch
vụ
ngân hàng
-
tài
chính
Những
nhân
tố
này có ảnh
hưởng
rất
quan
trọng
đến
hoạt
động của
doanh
nghiệp
bưu
chính.
Việc
phát
triển

sở
hạ
tầng
kinh

tế
là điều
kiện
tiên
quyết đối với
phát
triển
kinh
tế.
3. Mòi
trường
vi
mô:
Môi trưởng
vi
mô bao gồm
những
yếu
tố
bên
ngoài
có ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
hoạt
động của
doanh
nghiệp

bưu
chính.
Những yếu
tố
này gồm:
3.1
Khách hàng:
Khách hàng

danh từ chung
đế
chỉ
những
ngưởi
hay
tổ
chức
sử
dụng
dịch
vụ bưu
chính
của
doanh
nghiệp.
Khách hàng
bao gồm
ngưởi
tiêu
đùn"

21
cuối
cùng, các nhà phân
phối
trung
gian:
đại lý, bán
sỉ;
khách hàng công
nghiệp;
khách hàng cơ
quan.
Doanh
nghiệp
bưu chính không
thể tồn
tại
trong
một nền
kinh
tế
thị
trường
nếu không có khách hàng. Khách hàng là một yếu
tố quan
trọng
của
doanh
nghiệp.
Doanh

nghiệp
bưu chính
phải
lấy
sự
thoa
mãn nhu cầu của
khách hàng

mục đích
hoạt
động.
Nhẩng động thái về nhu
cầu,
sự
thoa
mãn về
lợi
ích là
nhẩng
ấp
lực
đối
với
hoạt
động của
doanh
nghiệp
bùn chính. Sự
tự

do
lựa chọn
sản phẩm dẫn
đến cạnh
tranh
giẩa
các nhà sản
xuất.
3.2 Nhà
cung
cấp
Nhà
cung
cấp là
danh từ chung
để chỉ
nhẩng tổ chức
hay cá nhân
cung
ứng
các
loại
nguyên
liệu,
vật
liệu,
bán thành phẩm hay
dịch
vụ cho
doanh

nghiệp
bưu chính.
Giẩa
các nhà
cung
cấp và
doanh
nghiệp
bưu chính thường
diễn
ra
các
cuộc
thương
lượng
về giá
cả, chất
lượng

thời
hạn
giao
hàng.
Các
loại
phát
minh,
sáng chế thường góp
phần
nâng cao ưu

thế
cho các
nhà
cung
cấp
trong
thời
hạn của chúng, ngăn cản
đối
thủ cạnh
tranh
cung
cấp
hàng hoa
hoặc dịch
vụ tương
tự.
Nhẩng un
thế
với
doanh
nghiệp
bưu chính và
đặc quyền
của các nhà
cung
cấp có
thể tạo
ra
nhẩng

áp
lực đối với doanh
nghiệp
bưu chính như về
thời
gian
cung cấp,
chất
lượng,
giá
cả,
tính ổn định
của
việc
cung cấp
nguyên
liệu
và các yếu
tố
đầu vào khác
3.3 Các đôi
thủ
cạnh
tranh:
Đối
thủ cạnh
tranh

nhẩng tổ chức
hay cá nhân có khả năng

thoa
mãn
nhu
cầu khách hàng của
doanh
nghiệp
bưu chính
bằng
cách sản
xuất
cùng một
loại
sản phẩm,
dịch
vụ có cùng nhãn
hiệu
hoặc
cùng một
loại
sản phẩm nhưng
khác nhãn
hiệu.
Nhẩng sản phẩm
dịch
vụ có khả năng
thay thế
sản
phẩm
dịch
vụ

của doanh
nghiệp.
Cùng
với
khách hàng, các
đối thủ cạnh
tranh
luôn gây ra
nhẩng
áp
lực
đối
với
doanh
nghiệp
bưu chính. Sự
ganh
đua
giẩa
các
đối
thủ cạnh
tranh
đòi
22

×