Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông ở tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.52 KB, 33 trang )

Giải pháp tăng cờng thu hút và triển khai các dự án
FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông ở tổng công
ty bu chính viễn thông Việt Nam
3.1. Môi trờng kinh doanh và ảnh hởng của nó đến phơng h-
ớng hoạt động của Tổng công ty
3.1.1. Môi trờng quốc tế và khu vực
Trong thời gian tới, môi trờng quốc tế và khu vực sẽ diễn ra một số xu
hớng có ảnh hởng đến hoạt động của Tổng công ty, cụ thể là:
- Xu hớng toàn cầu hoá về sản xuất, thơng mại và dịch vụ đang diễn ra
mạnh mẽ trên toàn thế giới. Bu chính viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ
tầng có ảnh hởng quan trọng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế của
mỗi quốc gia, BC - VT còn là ngành kinh tế dịch vụ đem lại lợi nhuận cao
nên các nớc rất quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ BC -VT và các
sản phẩm công nghệ thông tin.
- Xu hớng phát triển công nghệ BC - VT: Sự hội tụ giữa viễn thông, tin
học và phát thanh truyền hình sẽ làm thay đổi cơ cấu thị trờng dịch vụ cũng
nh thiết bị mạng lới. Sự bùng nổ và xu hớng xã hội hoá nhanh chóng của dịch
vụ Internet làm thay đổi quan hiệm về mạng lới cũng nh dịch vụ trong tơng
lai gần.
- Sự phát triển mạng lới dịch vụ của mỗi quốc gia đều gắn liền với sự
phát triển chung của công nghệ, tiêu chuẩn thế giới, gắn liền với các mạng
quốc gia khác trên toàn cầu. Công nghệ thông tin phát triển theo hớng gắn
kết giữa Internet và điện thoại di động tạo ra khả năng truy cập vào các mạng
thông tin cho ngời kinh doanh mọi nơi, mọi lúc.
- Xu hớng cải cách, tự do hoá đang diễn ra ở nhiều quốc gia, nhằm
thích ứng với sự phát triển nhanh về công nghệ, dịch vụ, làm tăng hiệu quả
phát triển BC - VT. Quá trình t nhân hoá trong phát triển BC - VT đang diễn
ra khá mạnh ở nhiều nớc.
- Xu hớng phát triển dịch vụ bu chính: Với sự tham gia ngày càng sâu
sắc của công nghệ tin học và dịch vụ bu chính cũng ngày càng đợc cải tiến.
Công nghệ chia chọn, vận chuyển sẽ nâng cao chất lợng dịch vụ và tốc độ


1 1
chuyển phát. Công nghệ IP tạo điều kiện cho bu chính khai thác các dịch vụ
thơng mại điện tử nh bán hàng qua bu chính. Datapost, bu chính ảo.. với chất
lợng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Xu hớng phát triển dịch vụ viễn thông: Mạng lới chuyển sang thế hệ
mới cơ cấu cốt lõi là truyền dẫn qang tốc độ cao. Công nghệ internet phát
triển bùng nổ trong các năm tới cùng với công nghệ IP tạo điều kiện cho
nhiều dịch vụ ký sinh trên Intenet phát triển. Các dịch vụ viễn thông truyền
thống nh điện thoại di động, cố định vẫn tiếp tục phát triển, các dịch vụ điện
báo Telex, nhắn tin có xu hớng giảm dần.
Cạnh tranh trong thu hút vốn ĐTNN trên thế giới và trong khu vực
diễn ra ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó, các nớc đang phát triển, nhất là
các nớc trong khu vực nh Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN đã và đang cải
thiện mạnh môi trờng thu hút ĐTNN nhằm vợt lên các nớc khác. Chính điều
này tạo nên sức cạnh tranh mạnh và là thách thức to lớn với Việt Nam, nhất là
trong bối cảnh hiện nay môi trờng đầu t tại Việt Nam so với chung quanh thì
bị đánh giá là mất dần tính cạnh tranh và độ rủi ro trong kinh doanh là cao
hơn các nớc trong khu vực. Vấn đề này cũng ít nhiều cản trở tới việc thu hút
và sử dụng vốn ĐTNN cũng nh ảnh hởng tới triển khai thực hiện dự án FDI.
3.1.2. Môi trờng trong nớc
a. Về thuận lợi:
Chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế của Chính phủ Việt Nam ngày
càng đợc hoàn thiện. Sau đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng và Nhà nớc ta đã xác
định rõ chủ trơng phát triển nền kinh tế trong thời gian tới.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng một nền kinh tế mở, đa phơng hoá và đa dạng hoá trong quan hệ
kinh tế đối ngoại để tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế nhằm tiến
hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
- Tổng kết mô hình Tổng công ty Nhà nớc, trên cơ sở đó có phơng án

xây dựng các Tổng công ty trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu
quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là xơng sống của nền kinh tế. Nghiên cứu
bổ sung, sửa đổi mô hình Tổng công ty theo hớng phối hợp quan hệ liên kết
2 2
theo chiều ngang với quan hệ liên kết theo chiều dọc, chuyên môn hóa theo
ngành hàng và từng bớc thực hiện kinh doanh đa ngành.
- Tạo môi trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong hoạt động
khai thác, kinh doanh dịch vụ BC - VT: Nhà nớc chủ trơng cấp thêm giấy
phép khai thác dịch vụ cho các nhà khai thác trong nớc, đẩy mạnh cổ phần
hoá doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Các nhà khai thác mới ra đời sẽ gia tăng
cạnh tranh trong hoạt động khai thác kinh doanh các dịch vụ BC - VT nhất là
các dịch vụ có lợi nhuận cao tại các thị trờng thành phố lớn.
* Chủ trơng của Đảng, Nhà nớc Việt Nam là việc tiếp tục đờng lối đổi
mới, kiên trì thực hiện việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách theo hớng thông
thoáng hấp dẫn, phù hợp hệ thống quốc tế, dần dần tháo gỡ những khó khăn,
vớng mắc trong quá trình triển khai dự án FDI. Cụ thể là:
Trong nghị định 24/CP có quy định.
- Về xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trờng.
+ Đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu và hoạt động thơng mại của
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài.
+ Xoá bỏ thủ tục đăng ký, phê duyệt kế hoạch xuất khẩu và tiêu thụ
sản phẩm trong nớc của doanh nghiệp đầu t nớc ngoài (ĐTNN) và hợp doanh
trừ các hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu và danh mục xuất khẩu có
điều kiện. Mở rộng quyền chủ động của doanh nghiệp trong việc nhập máy
móc, thiết bị, theo đó trừ thiết bị, máy móc đã qua sử dụng thuộc danh mục
cấm nhập khẩu doanh nghiệp đợc quyền quyết định và chịu trách nhiệm về
hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của việc nhập khẩu thiết bị, máy móc đã qua sử
dụng.
+ Đơn giản hoá thủ tục giám định máy móc thiết bị theo hớng không

yêu cầu giám định trong trờng hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu, khi nhập
khẩu nhà đầu t không phải xuất trình chứng chỉ giám định máy móc, thiết bị
cho cơ quan hải quan. Trong trờng hợp có sự sai lệch giữa tình trạng thực tế
của máy móc, thiết bị với tờ khai hải quan thì nhà đầu t chịu trách nhiệm trớc
pháp luật.
- Về đất đai, xây dựng đấu thầu.
3 3
+ Miễn giảm, tiền thuê đất để xây dựng nhà ở cho công nhân, xây
dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp và thực hiện các
dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học.
+ Quy định rõ: Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng đợc tính vào vốn
đầu t của dự án, trong trờng hợp bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng đợc tính vào phần vốn góp của
bên Việt Nam. Đơn giá đền bù thực hiện theo quy định chung của Nhà nớc
nhằm tránh áp dụng tuỳ tiện giữa đối phơng.
- Về lao động và tiền lơng.
+ Cho phép doanh nghiệp trực tiếp tuyển dụng lao động Việt Nam.
+ Sử dụng đồng tiền Việt Nam để thanh toán mọi giao dịch trên lãnh
thổ Việt Nam quy định mức lơng tối thiểu.. và trả bằng đồng Việt Nam.
+ Luật pháp cũng đã tạo thuận lợi cho bên Việt Nam trong doanh
nghiệp liên doanh là đợc nắm quyền lãnh đạo, giữ chức vụ chủ chốt nh việc
chủ chốt việc thành lập Hội đồng quản trị, bổ nhiệm tổng giám đốc. Điều này
làm tăng vị thế của bên Việt Nam và nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho ngời lao động Việt Nam.
Với phơng châm nỗ lực thu hút dự án FDI, trong những năm gần đây
cơ sở hạ tầng đợc đầu t và nâng cấp nhiều hơn. Đặc biệt là các dịch vụ bu
chính viễn thông, hàng năm Nhà nớc đầu t khoảng từ 200 - 300 triệu USD để
mua sắm các thiết bị bu chính viễn thông để đảm bảo cho việc hoạt động và
nâng cấp trong các ngành. Các dịch vụ nh mạng Internet ngày càng đợc phổ
cấp rộng rãi, hệ thống thông tin di động đợc kết nối toàn cầu, và nh vậy bất

luận cho hoạt động triển khai đợc nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn.
Ngoài ra các công trình công cộng nh: đờng xá, sân bay, bến cảng ... đ-
ợc chú trọng phát triển. Hàng loạt các đờng phố đợc mở rộng, làm đẹp... Các
cây cầu mới đợc xây dựng hoặc nâng cấp, các nguồn nớc sạch, điện năng
cũng đợc nhà đầu t nhiều hơn nhằm đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng lên, để
phục vụ tốt hơn nữa quá trình thực hiện triển khai dự án, cũng nh hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Thấy rõ đợc vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế đất
nớc đào tạo sự phát triển kinh tế đất nớc, đào tạo nguồn nhân lực ngày càng
4 4
tăng đợc khẳng định rõ hơn. Theo kế hoạch dự kiến, Chính phủ sẽ đầu t từ 8 -
10% GDP cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nh vậy là chất lợng đội
ngũ lao động ngày càng đợc nâng cao, đặc biệt là trình độ chuyên môn, quản
lý của cán bộ sẽ đợc cải thiện rất nhiều, tạo sự thuận lợi cho căn bản trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
tránh những vấn đề chủ chốt nh vậy thì tình hình kinh tế xã hội tiếp tục ổn
định và phát triển. Các cấp ngành có chuyển biến mạnh trong chỉ đạo điều
hành về hoạt động triển khai dự án FDI.
Môi trờng kinh doanh nói chung và môi trờng đầu t nói riêng không
ngừng đợc cải thiện: công tác quản lý Nhà nớc về ĐTNN đã rút ra đợc nhiều
bài học kinh nghiệm và dần đi vào nề nếp, đào tạo điều kiện thuận lợi để đẩy
mạnh thu hút ĐTNN cũng nh tăng cờng triển khai thực hiện các dự án FDI.
Nhà nớc có những chủ trơng, định hớng về ĐTNN phù hợp, sát với
thực tiễn, nhất quán đã hạn chế đợc những vớng mắc, mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án F DI.
Mặt khác, tình hình kinh tế xã hội tiếp tục ổn định và phát triển. Đặc
biệt, những thành tựu to lớn và rất quan trọng của những năm đổi mới đã làm
cho thế và lực của ta mạnh lên, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế đợc
tăng cờng. Sự phát triển có nhiều triển vọng của nền kinh tế trong môi trờng
chính trị xã hội cơ bản ổn định, môi trờng hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế có

nhiều thuận lợi cùng với những tiềm năng lớn về tài nguyên, lao động của đất
nớc sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động ĐTNN nói chung và triển
khai thực hiện các dự án FDI nói riêng.
b. Về thách thức:
Trên con đờng đổi mới, nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn,
với tốc độ phát triển chững lại. Các nhà ĐTNN lo ngại thời gian tới nền kinh
tế Việt Nam có biến động, không giữ đợc sự ổn định lâu dài và những lợi thế
so sánh của Việt Nam về lao động rẻ, giá thành sản phẩm thấp.. đang mất
dần. Do đó có tâm trạng chờ đợi, ngần ngại đầu t vào Việt Nam, những dự án
đầu t cũng không tích cực triển khai và sản xuất cầm chừng.
Các nhà ĐTNN nói chung kỳ vọng lớn vào thị trờng Việt Nam song
thực tế thì quy mô của thị trờng còn nhỏ, sức mua thấp nên nhiều dự án
không khả thi.
5 5
Ngoài ra, nhiều lĩnh vực đầu t có sức hấp dẫn nhng đã và đang bão hoà
(nh lĩnh vực khách sạn - du lịch, văn phòng căn hộ cho thuê, lắp ráp ô tô xe
máy, sản xuất sắt thép xây dựng, xi măng...). Do đó cho đến nay cha có nhiều
dự án thu hồi đợc vốn và có lãi thoả đáng sau một thời gian hợp lý.
Môi trờng đầu t tại Việt Nam còn nhiều rủi ro, chính sách đôi khi
không nhất quán, nên gây khó khăn khi vận dụng, hàng loạt các vấn đề liên
quan đến chính sách thuế, xuất khẩu, cân đối ngoại tệ.. còn nhiều vớng mắc,
tệ quan liệu nói chung và việc triển khai các thủ tục sau giấy phép đầu t nói
riêng còn nặng nề và gây nhiều phiền hà, xử lý các sự việc phát sinh để tháo
gỡ khó khăn cho nhà đầu t còn chậm, qua loa, không triệt để, không rõ đầu
mối và quy trình sử lý.
Về cơ bản thì đội ngũ lao động, cán bộ quản lý của Nhà nớc cha đáp
ứng yêu cầu khi hợp tác với các nhà ĐTNN về chuyên môn nh ngoại ngữ, tác
phong.. Đặc biệt trong các doanh nghiệp liên doanh xuất hiện mâu thuẫn kéo
dài đã cản trở tiến độ triển khai và nhiều trờng hợp dẫn đến đổ bể.
Hơn nữa trong chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, bên Việt Nam

rất ít chuyên gia giỏi để thẩm định, đánh giá trình độ của công nghệ đợc
chuyển giao nên nảy sinh vấn đề định giá chuyên gia trong các doanh nghiệp
có vốn ĐTNN khi chuyển giao công nghệ quá trình góp vốn bằng máy móc
thiết bị hay mua sắm nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Trong Hiệp định này, Việt Nam và Hoa Kỳ cam
kết giành cho nhau Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc trên cơ sở các nguyên tắc
tôn trọng luật lệ và tập quán quốc tế, trong đó việc cam kết tuân thủ các quy
định của WTO, nhng sẽ thực hiện từng bớc cho phù hợp với mức độ phát
triển của nền kinh tế, có vận dụng những ngoại lệ dành cho nớc đang phát
triển có thu nhập thấp, đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này tạo cơ sở quan trọng để
Việt Nam tiến tới gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khi
tiến hành đàm phán song phơng với các thành viên của WTO. Khi thực thi
Hiệp định này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội, nhng phần lớn
mới chỉ ở dạng tiềm năng, còn thách thức là có thật và có thể nhìn thấy.
Trong Hiệp định này, các dịch vụ viễn thông cũng đợc đề cập, và Việt Nam
cũng đạt đợc thoả thuận chỉ đàm phán các dịch vụ mang tính thơng mại
6 6
thuần tuý. Các dịch vụ viễn thông liên quan đến an ninh quốc phòng không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này. Đối với các dịch vụ viễn thông
thơng mại, việc thành lập liên doanh sẽ đợc quy định từ 2 đến 6 năm và
khống chế vốn Hoa Kỳ không quá 49% (riêng với các dịch vụ viễn thông trị
giá gia tăng là 50%). Lộ trình mở cửa trong lĩnh vực bu chính viễn thông ở
Việt Nam nh sau:
- Đối với các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng (th điện tử, truy cập số
liệu và thông tin trên mạng, trao đổi dữ liệu điện tử...): Các nhà khai thác của
Mỹ đợc liên doanh với các đối tác Việt Nam kinh doanh dịch vụ sau 2 năm (3
năm đối với dịch vụ Internet) kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và phần vốn góp
của phía Mỹ không quá 50% vốn pháp định của Liên doanh.

- Đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản (truyền số liệu chuyển mạch
gói, truyền số liệu chuyển mạch kênh, thuê kênh riêng, thông tin vô tuyến...):
Các nhà khai thác của Mỹ đợc liên doanh với các đối tácViệt Nam kinh
doanh dịch vụ sau 4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và phần vốn góp của
phía Mỹ không quá 49% vốn pháp định của Liên doanh.
- Đối với các dịch vụ điện thoại cố định gồm nội hạt, đờng dài trong n-
ớc và quốc tế: Các nhà khai thác của Mỹ đợc liên doanh với các đối tácViệt
Nam kinh doanh dịch vụ sau 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và phần
vốn góp của phía Mỹ không quá 49% vốn pháp định của Liên doanh.
- Việt Nam sẽ xem xét việc tăng giới hạn vốn góp của phía Mỹ trong
lĩnh vực viễn thông khi Hiệp định đợc xem xét lại sau 3 năm.
+ Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới bên cạnh việc tạo điều
kiện cho việc tự do hoá vốn, công nghệ, lao động còn thúc đẩy việc cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh tế. Các nớc trong khu vực sau
thời gian khủng hoảng nay đang phục hồi và với các chính sách hết sức cởi
mở đã và đang tạo ra môi trờng thuận lợi thu hút trở lại nguồn đầu t FDI và
cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam.
+ Sự phát triển nhanh về công nghệ dịch vụ trên thế giới và trong khu
vực trong điều kiện chu kỳ thay đổi công nghệ ngày càng ngắn sẽ là một sức
ép lớn, đặt tổng công ty trớc nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu về công nghệ so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới.
7 7
+ Tổng công ty là doanh nghiệp lớn, có cơ cấu tổ chức cồng kềnh khó
thay đổi; quen hoạt động trong môi trờng độc quyền nên chậm chạp trong
cạnh tranh, cùng lúc đảm nhiệm hai nhiệm vụ công ích và kinh doanh nên
khó xác định hiệu quả kinh tế và khó áp dụng các biện pháp kinh doanh linh
hoạt.
Tiến trình mở cửa của Nhà nớc trong lĩnh vực BC - VT có thể tạo ra
những đối tác mới trong nớc và ngoài nớc cùng tham gia kinh doanh dịch vụ
BC - VT.

+ Việc xuất hiện những nhà cung cấp mới có quy mô nhỏ nhng ứng
dụng công nghệ mới, lao động có trình độ cao, tạo ra dịch vụ có chất lợng giá
cả hợp lý, cạnh tranh với Tổng công ty.
+ Các công ty mới ra đời tiềm lực còn yếu, sẽ tìm kiếm nguồn lực từ
bên ngoài để cạnh tranh với Tổng công ty. Các nhà khai thác mới sẽ nhằm tới
các dịch vụ có nhiều triển vọng và đòi hỏi vốn đầu t vừa phải nh dịch vụ gia
tăng trên nền IP, di động, truyền số liệu.. hoặc các dịch vụ và các thị tr-
ờng :"ngách" mà Tổng công ty cha tập trung khai thác hay mới bắt đầu khai
thác nh dịch vụ trả trớc, dịch vụ VOIP.. Đồng thời thị trờng cạnh tranh mạnh
sẽ tập trung vào các khu vực đô thị lớn, đô thị mới.
+ Xu hớng giảm cớc các dịch vụ BC - VT trên thế giới, tiến tới giá cớc
tiệm cận với giá thành của các dịch vụ.
+ Xu hớng xã hội và khách hàng ngày càng đòi hỏi phải có chính sách
chế độ, phơng thức thu cớc và mức cớc hợp lý hơn. Tính chính xác của yếu tố
kỹ thuật tính cớc, in cớc, thu cớc, tính thống nhất, đồng bộ giữa các mạng và
chế độ chăm sóc khách hàng đòi hỏi phải có chất lợng ngày càng cao.
3.2. Một số mục tiêu phát triển và nhu cầu thu hút FDI vào
lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty thời gian tới
3.2.1. Một số mục tiêu phát triển của Tổng công ty thời gian tới
Trong thời gian tới, hoạt động của Tổng công ty BC - VT Việt Nam h-
ớng tới một số mục tiêu chủ yếu sau:
+ Tập trung mọi nguồn lực cho mục tiêu phát triển đạt tốc độ tăng tr-
ởng doanh thu bình quân hàng năm là 8 - 10%/ năm.
8 8
+ Tiếp tục phát triển, hiện đại hoá mạng lới cơ sở hạ tầng viễn thông,
tin học của Tổng công ty một cách vững chắc, đồng bộ, rộng khắp với công
nghệ tiên tiến, cập nhật trình độ của khu vực và thế giới với các tiêu thức:
Tiên tiến - Tơng thích - Toàn cầu, đáp ứng xu thế hội tụ giữa viễn thông tin
học và phát triển truyền hình.
+ Giữ vững và phát triển các dịch vụ cơ bản, phát triển các dịch vụ mới

đặc biệt là các dịch vụ Internet, VoIP các dịch vụ qua mạng thông tin di
động, các dịch vụ lai ghép, thơng mại điện tử
+ Phát triển công nghiệp Bu chính - Viễn thông - Tin học theo hớng lựa
chọn các công nghệ và sản phẩm thích hợp, chú trọng phát triển công nghiệp phần
mềm, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lới và tăng tỷ lệ xuất khẩu.
+ Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu đầu t, từng bớc xây
dựng tổng công ty thành tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh đa dịch vụ với
nhiều loại hình sở hữu đan xen, hỗn hợp.
+ Nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác quốc tế trên cơ sở phát huy tối
đa nội lực trong điều kiện hội nhập, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý của các nớc, các tổ chức, các đối tác để phục vụ các mục tiêu phát
triển của Tổng công ty.
+ Phát triển nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực quản lý kỹ thuật
và kinh doanh.
+ Phát huy truyền thống ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của CBCNV tơng xứng với
năng suất lao động và hiệu quả đạt đợc.
3.2.2. Nhu cầu thu hút FDI của Tổng công ty
Để đạt đợc những mục tiêu cơ bản trên, đẩy mạnh hợp tác đầu t với n-
ớc ngoài và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI là một trong những định hớng
cơ bản của Tổng công ty và là yêu cầu tất yếu do đòi hỏi về nguồn vốn đầu t,
về tiếp cận công nghệ tiên tiến và trên hết là chuyển giao các bí quyết, kỹ
năng kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh thị trờng. Nhu cầu thu FDI của
Tổng công ty đợc thể hiện qua một số mặt sau:
a. Đáp ứng nhu cầu vốn đầu t:
9 9
Theo kế hoạch phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2001 - 2005, nhu
cầu đầu t của Tổng công ty giai đoạn này khoảng 35.000 tỷ đồng. Trong đó
nguồn vốn FDI dự tính khoảng 7.000 tỷ đồng, tơng đơng khoảng 450 triệu
USD đợc xác định huy động qua nguồn FDI.

Việc mở cửa ngành BC - VT theo các cam kết hội nhập là quá trình tất
yếu và hiện tại Tổng công ty đã bắt đầu phải cạnh tranh với các nhà khai
thác trong nớc. Đẩy mạnh hợp tác, thu hút nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực
dịch vụ mà Tổng công ty còn yếu kém là con đờng nhằm khẳng định vị trí
của các hãng viên thông lớn của nớc ngoài tại Việt Nam.
b. Đáp ứng nhu cầu đổi mới, công nghệ, phát triển dịch vụ, thị trờng.
Tăng cờng FDI nhằm: Tiếp cận và thu nhập công nghệ kỹ thuâtu tiên
tiến, hiện đại hoá mạng lới cơ sở hạ tầng truyền thông, tin học của Tổng công
ty: Phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao đón đầu xu hớng hội tụ giữa
Điện tử- Viễn thông - Tin học; sản xuất vật t, linh kiện, thiết bị cho mạng lới
và cho ngời tiêu dùng; tập trung vào hợp tác chuyển giao hoặc mua công
nghệ để gia tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm; đảm bảo các sản xuất sản phẩm
đồng bộ và tơng thích cao, đạt hiệu chuẩn quốc tế và có cam kết về việc xuất
khẩu sản phẩm.
Tăng cờng hợp tác FDI nhằm phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, khai
phá thị trờng có nhiều triển vọng và xây dựng một vị trí cạnh tranh tốt nhất
trên thị trờng, nâng cao kỹ năng khai thác thị trờng, tạo ra sự chuyển biến căn
bản về chất lợng dịch vụ.
Bên cạnh việc giải các bài toán vốn, công nghệ và thị trờng, trong quá
trình hợp tác với các đối tác nớc ngoài qua các dự án đầu t FDI, Tổng công ty
luôn mong muốn tiếp cận những kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiênt iến,
chuyên nghiệp, đào tạo đợc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên có
tầm nhìn rộng, kỹ năng chuyên sâu, phong cách chuyên nghiệp, tạo điều kiện
để Tổng công ty bắp kịp các xu hớng phát triển BC - VT trên thế giới.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu hút và
triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông
của tổng công ty
10 10
3.3.1. Mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty
Các quy định về FDI của pháp luật Việt Nam hiện nay đã xác định rõ

những hình thức FDI mà Tổng công ty đợc phép áp dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của FDI, Tổng công ty cần
triển khai triệt để những hình thức hợp tác đợc pháp luật cho phép tăng cờng
thu hút FDI vào các lĩnh vực kinh doanh, tận dụng triệt để những lợi thế của
các đối tác nớc ngoài nhằm phát triển nhanh chóng và đồng đều các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Thời gian quan, hoạt động FDI của Tổng công ty hầu nh chỉ diễn ra ở
hình thức BCC trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông. Tình hình này
đã tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty, ảnh hởng đến hiệu quả chung của hoạt động FDI. Mở rộng các
lĩnh vực hợp tác kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho Tổng công ty thu hút đợc nhiều
vốn, nhiều nguồn công nghệ, mở rộng thị trờng.. và là một trong những giải
pháp cơ bản nhằm thu hút và triển khai các dực án FDI của Tổng công ty.
Một số định hớng mở rộng thu hút FDI cụ thể là:
3.3.1.1. Hợp tác đầu t trong lĩnh vực Internet dịch vụ giá trị tăng trên mạng
Internet và mạng điện thoại công cộng,
Theo đánh giá của nhiều tập đoàn viễn thông, vai trò của dịch vụ giá
trị gia tăng, đặc biệt là dịch vụ trên nền Internet và dịch vụ truyền số liệu
đang ngày càng trở nên quan trọng. Dự báo trong vòng 5 đến 7 năm tới, các
dịch vụ này sẽ chiếm hơn 50% nhu cầu các dịch vụ viễn thông và sẽ tạo ra sự
thay đổi của phơng thức kinh doanh truyền thống, gây ảnh hởng lớn tới các
dịch vụ viễn thông cơ bản khác.
Thị trờng bu chính viễn thông Việt Nam khi thực hiện các cam kết
trong hiệp định thơng mại Việt - Mỹ và tới đây là WTO.. sẽ là một thị trờng
cạnh tranh với những đặc điểm chính sau:
+ Mạng hạ tầng hiện nay và trong 10 năm tới về cơ bản do tổng công
ty xây dựng và quản lý. Tuy nhiên đã và đang xuất hiện một số lợng lớn các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tham gia thị trờng
và cạnh tranh mạnh mẽ.
11 11

+ Các công ty mở ra đời tiềm lực còn yếu, sẽ tìm kiếm nguồn lực từ
bên ngoài để cạnh tranh với Tổng công ty và sẽ nhằm tới các dịch vụ có
nhiều triển vọng, đòi hỏi vốn đầu t vừa phải hoặc các dịch vụ và các thị trờng
"ngách" mà Tổng công ty cha tập trung khai thác hay mới bắt đầu khai thác.
So với các nhà khai thác trong nớc thì tông công ty hơn hản về quy
mô, về kinh nghiệm. Tuy nhiên, Tổng công ty còn cha đủ sức để cạnh tranh
với các nhà khai thác nớc ngoài và vơn ra thị trờng thế giới. Tới đây, thị tr-
ờng các loại dịch vụ này sẽ đợc mở cửa nhanh chóng, cạnh tranh gay gắt, nếu
tổng công ty không chủ động phát triển sản phẩm và thị trờng thì sẽ tạo điều
kiện cho các công ty khác nh FPT, SPT, Vietel.. hợp tác với các đối tác nớc
ngoài để chiếm thị trờng.
- Nội dung và hình thức hợp tác.
Đối với các dịch vụ gia tăng và các dịch vụ mới do tính hấp dẫn thị tr-
ờng cao, Tổng công ty cần nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản trị. Nên đẩy mạnh hợp tác trong dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng, dịch vụ mới, dịch vụ trả trớc trong giai đoạn tới.
Tổng công ty có thể lựa chọn 2 khả năng.
+ Tổng công ty hợp tác để khai thác một hoặc số dịch vụ và phát triển
thị trờng mới.
+ Tổng công ty hợp tác phát triển tổng thể mạng lới dịch vụ.
+ Tổng công ty có thể tiếp tục áp dụng hình thức hợp đồng tác kinh
doanh để phát triển mạng lới và dịch vụ, kết hợp thuê quản lý (trờng hợp hợp
tác dịch vụ).
- Lợi ích của hợp tác: Đẩy mạnh hợp tác trong các lĩnh vực trên sẽ tạo
điều kiện cho tổng công ty thu đợc một số lợi ích nh:
- Nâng cao kỹ năng khai thác thị trờng, tạo ra sự chuyển biến căn bản
về chất lợng dịch vụ, chất lợng phục vụ, khai phá các dịch vụ có nhiều triển
vọng và xây dựng năng lực, vị trí cạnh tranh tốt nhất trên thị trờng.
+ Tiếp cận và hấp thụ kỹ năng quản trị, kinh nghiệm của đối tác. Tạo
điều kiện để Việt Nam bắt kịp các xu hớng phát triển trên thế giới.

+ Đáp ứng nhu cầu về vốn đầu t và cùng chia sẻ rui ro.
12 12
3.3.1.2. Hợp tác đầu t trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển, đặc biệt là
phát triển công nghệ phầm mềm.
Công nghệ thông tin vừa là ngành công nghệ cao vừa là ngành khoa
học ứng dụng lớn có tính thâm nhập bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động. Công
nghệ phần mềm là một bộ phận chủ chốt giữ ai trò trung tâm của công nghệ
thông tin. Ngành BC - VT là một tròng những ứng dụng công nghệ thông tin
nhiều nhất và có nhiều điều kiện nhất để phát triển công nghệ thông tin.
Đảng và Chính phủ Việt Nam coi công nghệ thông tin là mũi nhọn và
đã có những chính sách u tiên đầu t. Khuyến khích mọi lực lợng trong và
ngoài nớc phát triển công nghệ thông tin.
Kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của công ty đợc thể hiện qua
biểu kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm sau:
Biểu 8. Kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm của Tổng công ty giai
đoạn 2000 - 2005
Năm Doanh thu USD Lao động cần có (ngời)
2001 5.000.000 500
2002 15.000.000 1.150
2003 30.000.000 2.000
2004 50.000.000 2.900
2005 70.000.000 3.500
Nguồn: Ban khoa học công nghệ - công nghiệp Tổng công ty BCVT Việt Nam
Kinh nghiệm của các nớc lân cận cho thấy quy mô thị trờng nội địa
còn nhỏ, muốn phát triển đợc công nghệ thông tin thì sản phẩm công nghệ
thông tin phải u tiên cho xuất khẩu. Nh vậy, ngành công nghệ thông tin đòi
hỏi phải có sự hợp tác với nớc ngoài: hợp tác để phát triển sản phẩm; hợp tác
để phát triển thị trờng...
Tổng công ty có đầy đủ các điều kiện cần thiết để hợp tác, phát triển
công nghệ thông tin. Cụ thể là:

+ Tổng công ty là doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo về cơ sở hạ tầng
thông tin, liên lạc quốc gia, đặc biệt là vai trò quản lý mạng và dịch vụ
Internet. Tổng công ty vừa là nhà quản lý và khai thác dịch vụ, vừa là nhà sản
xuất thiết bị, vừa là trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn duy nhất của Ngành
13 13

×