Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quan hệ Việt Nam - Chi Lê điểm sáng trong kế hoạch tăng cường hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước khu vực Mỹ La Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.53 MB, 101 trang )

í
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ
-ỉ
KINH
TẾ NGOAI
THƯƠNG
tháng 11/2007
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ

KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
IvUẬKT
TỐT NGHIỆP
Đề
tài ị


QUAN
HỆ
VIỆT
MÂM
-
CHI
LẼ
bầm SÁNG
TRONG KẾ HOẠCH
TĂNG
CƯỜNG
HỢP TÁC KINH TẾ
THƯƠNG
MẠI
GIỬA
VIỆT
MÂM

CÁC NƯỚC
KHU
vực
MỸ
LATINH
Sinh
viên
: NGUYỄN THỊ HẢI THANH
Lớp
:
Nhật
3

-
khóa
42
Giáo viên
hướng
dẫn
:
PGS.TS


Tuấn
MÊN
.,
-DE

Nội
tháng 11/2007
MỤC LỤC
Trang
LỜI
NÓI ĐẦU
-
Ì
-
CHƯƠNG Ì : TỔNG QUAN VỀ VIỆT NAM VÀ CHI LÊ - 3 -
ì.
Tổng
quan
về
Việt

Nam
-
3
-
Ì.
Điều
kiện
địa lý
- chính
trị
-

hội
của
Việt
Nam
-
3
-
1.1.
Điều kiện
địa lý
- ĩ
-
1.2.
Chính trị -4-
1.3.
Xã hội -5-
2.
Một

số
vấn đề về
kinh
tế
- thương mại của
Việt
Nam
-
s
-
2.1.
Kình tế. -5-
2.2.
Thương
mại
-
7
-
2.2.
Ì.
Tinh
hình
xuất
nhập
khẩu
-
7
-
2.2.2.
Chính sách thương

mại của
Việt
Nam -10-
li.
Tổng
quan
về Chi Lê
-
16 -
1.
Điều
kiện
địa lý
- chính
trị -

hội
của
Chi

-
16
-
1.1.
Điều kiện
địa

-

-

1.2.
Chính trị
-

-
1.3.
Xa
hội
- 17-
2.
Một sô vấn đề về
kinh
tế
- thương mại của
Chi

-
17
-
2.1.
Kinh tế. -77-
2.2.
Thương
mại
-
18
-
2.2.
Ì.
Tinh

hình
xuất
nhập
khẩu
- 18-
2.2.2.
Chính sách thương
mại của
Chi

-
19
-
CHƯƠNG 2 : QUAN HỆ THƯƠNG MẠI.VIỆT NAM - CHI LÊ - 25 -
ì.
Quan
hệ thương mại
Việt
Nam -
Chi

-
25 -
1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
quan
hệ thương mại
Việt

Nam-
Chi
Lê 25 -
2.
Tình hình
xuất
nhập
khẩu
giữa
Việt
Nam -
Chi
Lẽ
-
26
-
2.1.
Xuất khẩu
lừ
Việt
Nam
vào Chi
Lê -26-
2.2.
Nhập
khẩu
vào
Việt
Nam
từ Chi


-
36
-
2.3.
Tổng
kết
về kim
ngạch thương
mại hai
chiều
-
42
-
3.
Các
thỏa
thuận,
hợp tác thương
mại giữa
Việt
Nam -
Chi

-
44
-
3.1.
Hợp
tác

thương
mại cấp
Chinh
phủ
-
44
-
3.2.
Hợp
rác
thương
mại cấp Bộ,
ngành
-
45
-
4. Các
hoạt
động
xúc tiên và hỗ
trợ
thương mại
giữa
Việt
Nam-Chi
Lê -46-
4.
ì.
Hoạt động
của

thương
vụ
-46-
4.2.
Hoạt động
xúc
tiến
của các Bộ,
ngành
-48-
5.
Các
hoạt
động
hợp tác thương mại khác
-
50
-
li.
Đánh giá về
thực
trạng

tiềm
năng phát
triển
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Chi Lê

-
50 -
1.
Thuận
lợi
trong
việc
phát
triển
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
-
Chi
Lè -50-
1.1.
Quan
hệ
ngoại giao
lâu đời
-
so
-
í
.2.

cấu mặt
hàng xuất nhập khẩu
bổ

trợ
cho
nhan
-
Si -
1.3.
Rào
cân
thương
mại
không
quá
khắt
khe
-
54
-
2.
Khó khăn
trong
việc
phát
triển
quan
hệ thương mại
Việt
Nam -
Chi

-

55
-
2.1.
Khoáng
cách
về mặt địa
lý -
55
-
2.2.
Ngôn ngữ
trong giao dịch thương
mại
-
57
-
23.
Hoạt
động tuyên truyền trao
đổi
thông
tin
giữa
hai
nưc
còn
yếu
57
-
3. Đánh giá

chung
về
thực
trạng
và khả năng phát
triển
quan
hệ
thương mại
Việt
Nam -
Chi

-
58
-
CHƯƠNG 3 : MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM - CHI LÊ
-
63 -
ì.
Kinh
nghiệm phát
triển
quan
hệ thương mại
giữa
Việt

Nam và một
sò quốc
gia -
63
-
1.
Quan hệ thương
mại Chi

-
Hoa
Kỳ
-
63
-
2.
Quan hệ thương mại
Chi

-
Trung
Quốc
-
65
-
li.
Định
hướng
phát
triển

quan
hệ thương mại
Việt
Nam -
Chi

-
69 -
1.
Hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
-
69
-
1.1.
Xuất khẩu từViệt
Nam
vào Chi

-
69
-
1.2.
Nhập
khẩu
từ Chi


vào
Việt
Nam
-74
-
1.3.
Cách
thức xuất khẩu

phương thức thanh toán
-75
-
2.
Các chính sách hồ
trợ,
xúc
tiến
thương
mại -
76
-
3.
Thỏa
thuận
và hợp tác
về
thương mại
-
77
-

4.
Hợp tác thương mại khác
-
77
-
in.
Một
số
giải
pháp nhằm tăng
cưẢng
quan
hệ thương mại
Việt
Nam -
Chi

-
78-
1. Giải
pháp


-
78
-
LỊ.
Đẩy mạnh đàm
phán hiệp định thương
mại

-
78
-
1.2.
Tăng
cường hoạt động
xúc
tiến thương
mại
-79-
1.3.
Hoạt động tích
cực của
Thương vụ/Văn phòng
đại
diện thương
mại
-
81
-
1.4.
Xác
định
Chi

vào
nhóm
các
thị
trường trọng điểm trong

khu vực
Mắ
Latinh
-82-
2. Giải
pháp
vi

-
83
-
2.1.
Tăng
cường giao
lưu
trao
đổi
thông
tin
doanh nghiệp
hai
nước
-
83
-
2.2.
Gắn
kết
hoạt động
đẩu tư và

thương
mại
-84-
KẾT LUẬN - 86 -
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
-
87 -
PHỤ
LỤC
-
90
-
Phụ lục
Ì
:
Các
quốc
gia

vùng lãnh
thổ
đã ký cam
kết
thỏa
thuận
khuyến
khích


bảo hộ đầu tư
vói Việt
Nam
-
90 -
Phụ lục
2
:
Các
Hiệp
định,
thỏa
thuận
thương mại của
Chi

-
98 -
Khóa luận
tốt
nghiệp
LỜI
NÓI ĐẦU
Chi Lê là một
trong
những
thị trường đầy
tiềm
năng tại khu vực Mỹ
Latinh với

những
thuận
lợi
nổi
trội
so
với
các
quốc
gia trong
khu vực để phát
triển
thương mại
với Việt
Nam. Với vị trí cửa ngõ vào khu vực Mỹ
Latinh,
quan
hệ
ngoại
giao
lâu
đời
với Việt
Nam,
Chi
Lê có
tốc
độ tăng trưừng kim
ngạch
xuất

nhập khẩu
với Việt
Nam
trong
thời
gian
vừa qua luôn ừ mức 50 -
200%.
Với môi trường
kinh
doanh
thông thoáng và
thuế
suất
vào
loại
thấp
nhất
ừ khu vực Mỹ
Latinh,
Chi
Lê có cơ cấu mặt hàng
xuất
nhập khẩu
bố
trợ
với
Việt
Nam và có
nhiều

tiềm
năng
trừ
thành bạn hàng hàng đầu
trong
khu
vực
của
chúng
ta.
Việc
tìm
hiểu
về
thị
trường Chi Lê và
tiềm
năng phát
triển
quan
hệ
thương mại
hai chiều
ngày càng
trừ
nên
quan
trọng.
Trong
bối

cảnh
hai
nước
đang có
những
động thái tích cực để
củng
cố
quan
hệ
ngoại
giao,
chúng
ta
cần
nhanh
chóng nắm
bắt
thời
cơ để đẩy
mạnh
quan
hệ
kinh
tế
giữa
hai nước.
Trong
khu vực Châu Á
hiện

nay,
chúng
ta hiện
đang kém
lợi
thế
hơn so
với
Trung
Quốc và Thái Lan -
hai
nước đã ký
kết
Hiệp
định thương mại
tự
do
(FTA)
với
Chi Lê.
Việc
tìm
hiểu
và phát huy
tiềm
năng của
thị
trường
Chi


đang
trừ
nên
cấp
thiết
hơn bao
giờ hết
nhằm
tạo
đà cho
việc
phát
triển
quan
hệ
thương mại
song
phương.
Trong
phạm
vi luận
văn của
mình,
em
xin
được trình bày
tổng
quan
về
hai

nước,
thực
trạng
quan
hệ
giữa hai
nước và đưa
ra
một số
biện
pháp
khuyến
nghị
nhằm tăng
cường
thương mại hai
chiều.
Luận
văn của em gồm 3
chương :
Chương Ì
:
Tổng quan
về
Việt
Nam và
Chi

Chương 2
:

Quan hệ thương mại
Việt
Nam -
Chi

Chương 3
:
Một số
giải
pháp nhằm tăng
cường
quan
hệ thương mại
Việt
Nam -
Chi
Lê.
-
Ì
-
Khóa luận
tốt
nghiệp
Do Chi Lê
hiện

thị
trường tương
đối
mới

đối với
Việt
Nam,
trong
luận
văn
của
mình,
em
xin
được đi sâu phân tích
quan
hệ thương
mại,
đặc
biệt

quan
hệ thương mại về hàng hóa
giữa hai
nước.
Đây
hiện

lĩnh
vực đang
phát
triển
rất
mạnh

và đóng góp
lớn
vào
quan
hệ thương mại
song
phương.
Em
xin
chân thành cảm ơn PGS., TS Vũ Sĩ
Tuấn
và các
thầy

trong
Khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh quốc
tế
đã giúp em hoàn thành Khóa
luận tốt
nghiệp
này.
Khóa
luận
tốt
nghiệp

CHƯƠNG
Ì
:
TỔNG
QUAN
VỀ VIỆT NAM
VÀ CHI LÊ
ì. Tổng quan về Việt Nam
1.
Điều
kiện
địa

- chính
trị
-

hội
của
Việt
Nam
LI. Điều
kiện
địa

Việt
Nam có tên chính
thức
là nước Cộng hòa xã
hội

chủ
nghĩa
Việt
Nam.
Tổng
diện
tích lãnh
thổ

330.992
km
2
.
Việt
Nam nằm ở
vị trí
trung
tâm Đông Nam Á
với tổng chiều
dài là 3.620 km. Trên 3/4
diện
tích
Việt
Nam
là đồi
núi
với
đỉnh
cao
nhất

Đông Nam Á

Phan
Si
Păng cao 3.143 m'.
Khí hậu
Việt
Nam mang tính
chất nội
chí
tuyến
gió mùa ẩm, thiên về
tính
chất
chí
tuyến
ờ phía bắc và tính
chất
Á xích đẹo ở phía nam.
Nhiệt
độ
trung
bình năm ở phía bắc
khoảng
22
-
25°c do có mùa đông
lẹnh
dài 3 tháng
(tháng

12, Ì,
2),
còn ở phía nam
thì
nóng
quanh
năm
với
nhiệt
độ
trung
bình 25
-
27°c.
Miền
Bắc và
Miền
Nam có mưa
từ
tháng 5 đến tháng
lũ,
còn mùa khó
từ
tháng 11 đến tháng
4,
riêng
Miền Trung
do tác động
của
dải

núi Trường Sơn
mà mùa mưa chậm
lẹi,
từ
tháng 8 đến tháng
Ì,
mùa khô
từ
tháng 2 đến tháng 7.
Việt
Nam

một nước có
tài
nguyên đa
dẹng

phong
cành
đẹp.
Khoáng
sản
đáng kể có dầu
khí,
than
đá,
than
nâu,
sắt, bauxit,
thiếc,

crom,
apatit,
vật
liệu
xây
dựng, song
trữ
lượng
không
lớn
so
với thế
giới.
Phong
phú
nhất
là tài
nguyên
sinh
vật
bao gồm
rất
nhiêu
loẹi
lâm
sản,
nông
sản, hải sản,
đủ cho nhu
cầu

trong
nước và còn dư
thừa
để
xuất
khẩu,
như
gỗ,
gẹo, rau
quả,
chè,
hồ tiêu,
cao
su,
tôm, cá, mực. Tài nguyên
biển
còn
lớn
nhưng chưa được thâm dò và
1
Bách
khoa
toàn thư
Việt
Nam phiên bản điên
tử (www.bachkhoatoanthu.gov.vn)-
Tim
theo
từ
chuyên ngành, mục

từ
"Việt
Nam"
Khóa luận
tốt
nghiệp
khai
thác
hiệu
quả.
Trong
các
phong
cảnh
đẹp có
hai
nơi đã được công
nhận

di
sản thiên nhiên
thế
giới:
vịnh
Hạ
Long
và vùng núi đá vôi
Phong
Nha
-

Kẻ
Bàng.
Về mặt hành
chính,
Việt
Nam
chia
ra
thành 59
tỉnh
và 5 thành phố
trực
thuộc
Trung
ương gồm:
thủ
đô Hà
Nội,
Thành phố Hồ Chí
Minh,
Hải Phòng,
Cấn
Thơ,
Đà Nang.
1.2. Chính trị
Việt
Nam đi
theo thể chế
Cộng hoa xã
hội

chủ
nghĩa.
Đảng
cẩm
quyền
hiện
nay là
Đảng
Cộng sản
Việt
Nam. Quốc
hội
là cơ
quan
quyển
lực
nhà
nước
cao
nhất,
đứng đấu
là chủ tịch
Quốc
hội giữ
chức
năng chính là
lập
pháp.
Chính phủ là cơ
quan

hành pháp, đứng đấu là Thủ tướng Chính
phủ. Viện
kiểm
sát nhân dân
tối
cao có
chức
năng tư pháp và đứng đẩu là
Viện
trưởng
Viện kiểm
sát nhân dân
tối
cao.
Quốc
hội
có 3
chức
năng
chính:
chức
năng
lập
pháp -
chức
năng
quan
trọng
nhất;
chức

năng
quyết
định các vấn đề
quan
trọng
của
đất
nước;
chức
năng giám sát
tối
cao
đối với
toàn bộ
hoạt
động của Nhà
nước.
Nhiệm
kì của
mỗi
khoa
Quốc
hội
là 5 năm. Hai tháng trước
khi
Quốc
hội
hết
nhiệm
kì,

Quốc
hội
khoa
mới
phải
được bấu
xong.
Thể
lệ
bấu cử và số
đại
biểu
quốc
hội
do
luật
định.
Quốc
hội
họp
mỗi
năm 2 kì do Uy ban Thường vụ Quốc
hội
triệu
tập.
Quốc
hội tổ
chức

hoạt

động
theo
nguyên
tắc tập
trung
dân
chủ,
làm
việc
theo chế
độ
hội
nghị

quyết
định
theo
đa
số.
Chính phủ là cơ
quan
hành chính nhà nước cao
nhất. Hiến
pháp 1992 và
Hiến
pháp
sửa
đổi,
bổ
sung,

2001
nêu
rõ:
Chính phủ là cơ
quan
chấp
hành của
Quốc
hội,

quan
hành chính nhà nước cao
nhất
của nước Cộng hoa Xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam. Chính phủ gồm có
thủ
tướng,
các phó
thủ
tướng,
các bộ
trưởng

thủ
trường cơ
quan

ngang
bộ.
Nhiệm
kì của Chính phủ
theo
nhiệm

của
Quốc
hội.
Khi
Quốc
hội hết
nhiệm
kì,
Chính phủ
tiếp
tục
làm
nhiệm
vụ
cho
đến
khi
Quốc
hội
khoa
mới thành
lập
Chính phủ

mới.
-4-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Viện
kiểm
sát nhân dân
tối
cao là cơ
quan
cao
nhất
của hệ
thống
tổ
chức
viện
kiểm
sát nhân dân. Từ
Hiến
pháp
1959, Viện
Công
tố
được
thay
bằng
Viện kiểm

sát nhân dân
tối
cao,
là cơ
quan
do Quốc
hội
phê
chuẩn
thành
lập
theo
đề
nghị
của chủ
tịch
nước;
chịu
trách
nhiệm
và báo cáo công tác trước
Quốc
hội.
Theo
Hiến
pháp và
Luật tổ
chức
viện
kiểm

sát nhân dân nước Cộng
hoa

hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam
2002,
Viện kiểm sát
nhân dân
tối
cao thực
hiện
quyền
công
tố

kiểm
sát các
hoờt
động tư
pháp,
góp
phẩn
bảo đảm cho pháp
luật
được
chấp
hành nghiêm

chỉnh

thống nhất.
1.3. Xã hội
Dân số
Việt
Nam tính đến năm
2006

84.155.800
người
2
vói dân
thành
thị chiếm
20%. Thành
phần
dân
tộc
gồm 54 dân
tộc,
chiếm
đa số là
người
Việt
(Kinh)
86,2%;
các dân
tộc
ít

người
chính: Tày 1,9%, Thái 1,7%,
Mường
1,5%, Kho Me 1,4%, Nùng
1,1%,
Hoa 1,1%
(1999).
Tiếng
nói chính
thức

Tiếng
Việt.
Tôn giáo chính gồm đờo
Phật,
đờo Thiên Chúa, đờo
Tin
Lành,
đờo Cao
Đài,
đờo Hoa Hảo.
Đồng
tiền
của
Việt
Nam là đổng
với tỉ
giá so
với
USD là Ì USD

đổi
được
trên
16.152
đồng
(tỉ
giá liên ngân hàng ngày
6/11/2007)\
2. Một số vân đề về kinh tế - thương mại của Việt Nam
2.1.
Kinh tế
Từ
giai
đoờn
đổi
mới
(1986
đến
nay), Đời hội
VI (tháng
12/1986)
của
Đảng
đưa
ra
chủ trương
đổi
mới cơ
bản,
trước

hết

đổi
mới tư duy và cơ chế
quản

kinh
tế,
xây
dựng
nền
kinh
tế
nhiều
thành
phần.
Qua
Đời hội
VII
(tháng
6/1991), Đời hội
VUI (tháng
6/1996),
đến
Đời hội
IX (tháng
4/2001),
nền
kinh
2

Website
Tổng
cục thống kẻ
(www.gso.gov.vn)
- mục Số
liệu
thống
kê,
Dân
số

lao
động,
Dán số
và mật độ
đản số theo địa
phương năm
2006
1
Website
Ngân hàng Nhà nước
(www.sbv.gov.vn)
- Ngày 6/11/2007
- 5 -
Khóa luận
tốt
nghiệp
tế thị
trường định hướng xã
hội

chủ
nghĩa
được
khẳng
định là mô hình
kinh tế
tổng
quát
trong
thời
kì quá độ lên chủ
nghĩa

hội,
với nội
dung
cơ bản của
đổi
mới
kinh tế là:
phát
triển
nén
kinh tế nhiều
thành
phần
thông qua
đổi
mới
doanh

nghiệp
nhà
nước,
đổi
mới
kinh tế
hợp
tác,
phát
triển
kinh tế

thể,

nhân và các
loại
hình sở hữu hỗn hợp
thu
hút đầu tư nước ngoài

Sau gần 20
năm
thừc hiện
công
cuộc
đổi mới,
nền
kinh tế
đã có
những

chuyển
biến
quan
trọng.
Nhờ vào các chính sách nói
trên,
nền
kinh tế đạt tốc
độ tăng trưởng
cao:
từ
1987 đến
2003,
tăng trưởng bình quân
7%/năm;
năm 2003
đạt
7,24%/năm.
Lạm phát được
kiềm chế
và đẩy
lùi, từ
3 con số
(1986)
giảm
xuống
còn Ì con
số.
Sản
xuất

nông
nghiệp
đã có bước phát
triển,
sản
xuất
lương
thừc
chuyển
đổi

cấu
sản lượng phù hợp
với
yêu cầu
thị
trường,
từ
21,5
triệu
tấn (1990)
lên 37,5
triệu
tấn (2003).
Từ một nước
thiếu
lương
thừc
trước
1989,

trở
thành
nước
xuất
khẩu
gạo đứng
thứ hai
trên
thế
giới.
sản
xuất
công
nghiệp
tăng
trưởng
liên
tục,
nhiều sản
phẩm công
nghiệp
như
điện,
than,
vải,
thép,
xi
măng
tăng
nhanh,

đáp ứng
tốt
hơn nhu cầu sản
xuất, đời
sống

xuất
khẩu;
chất
lượng
nhiều
sản phẩm được nâng
cao,
bước đầu đã đứng
vững
trong
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trong
nước và
xuất
khẩu.

cấu
các ngành
kinh tế
trong

GDP đã có sừ
chuyển
biến
tích
cừc.
Nếu
trước
đây nông
nghiệp giữ
vai
trò chủ đạo
trong
nền
kinh tế thì hiện
nay nông
nghiệp
chiếm
tỉ lệ thấp nhất
(21%),
đứng sau công
nghiệp (41%)

dịch
vụ
(38%).
Dịch vụ
hiện
cũng
đang có
tốc

độ tăng trưởng cao
nhất
và có đóng góp
lớn
nhất
vào sừ tăng trường
của
GDP.
Tốc
độ tăng trưởng GDP
thừc tế
giai
đoạn 2002 - 2006 là 7,8%. Tổng
GDP năm 2006 là 61,7 tỷ USD. Thu
nhập
bình quân đầu
người
ở mức 727
USD và
tốc
độ tăng trưởng GDP

8,2%
4
.
Nếu tính
theo sức
mua
thì
GDP năm

'Tạp chí The Economỉst phiên bản điện tử fwww.economist.com) - Mục Vietnam Country
Brieíỉngs,
Fact
Sheet
-6-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
2006
đạt
281,7
tỷ
USD và
thu
nhập
bình quân đầu
người
đạt
3319 USD. Thu
hút
vốn
đầu tư nước ngoài
đạt
mức cao
nhất từ
trước
đến nay
đạt
10,2

tỷ
USD.
Cam
kết
cho
vay
ODA
của
các nhà
tài
trợ
tăng
đạt
mức 4,44
tỷ
USD.
Tốc
độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm
2007
ước
đạt
7,87%,
là mức
tăng cao
nhất
so
với
cùng kỳ
trong
5 năm gần

đây,
trong
đó
:
khu vực nông,
lâm, thủy sụn
tăng 2,67% (tăng 3% so
với
cùng kỳ năm
trước),
công
nghiệp

xây
dựng
tăng 9,88% (tăng 9,15% so
với
cùng kỳ năm
trước),
dịch
vụ tăng
8,41
(tăng 7,78% so
với
cùng kỳ năm
trước).
Đáng chú ý là GDP quý sau tăng
cao
hơn quý trước (quý
ì đạt

7,75%,
quý
li
đạt 8,02%), tạo
đà cho tăng trưởng
cao
trong
các quý còn
lại.
Dự
kiến
GDP bình quân đầu
người
năm
2007
là 835
USD. GDP
theo
giá
hiện
hành dự
kiến
tương đương
khoụng
83
tỷ
USD. GDP
bình quân
theo
đầu

người
khoụng
960 USD. Quốc
hội
cũng
đặt ra
mục tiêu
tăng trưởng GDP năm
2008

khoụng
9% và cơ bụn đưa nước
ta ra
khỏi
tình
trạng
nước phát
triển

thu
nhập
thấp
(theo
chuẩn
của Ngân hàng Thế
giới

các nước có
thu
nhập

bình quân đầu
người
dưới
767 USD,
theo
thời
giá
hiện
nay là
875 USD)
5
.
2.2. Thương mại
2.2.1.
Tinh
hình xuất
nhập khẩu
Xuất
khẩu
Ngoại
thương phát
triển
nhanh,
mở
rộng về
quy
mô,
đa
dạng
hoa hình

thức
và đa phương hoa
thị
trường.
Năm
2003,
chúng
ta

quan
hệ thương mại
với
221
nước và vùng lãnh
thổ
ở cụ năm châu
lục, trong
đó
xuất
khẩu
tới
214 nền
kinh
tế,
nhập
khẩu
từ 151
nền
kinh
tế.

Quy mô
xuất
khẩu
liên
tục
tăng và năm
2003
đạt
mức cao
nhất từ
trước
tới
nay,
gấp hơn 9,5
lần
năm
1991.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
năm
2006
là 39
tỷ
USD. Tháng 6/2007 ước
đạt
4.100
triệu
USD và

s
Báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp 2 - Quốc hội xn về tình hình
kinh
tế xã hội năm
2007
và dự báo
cho
năm
2008
-
trang
5,6
-7-
Khóa luận
tốt
nghiệp
tính
chung
cả 6 tháng đẩu năm ước
đạt
22.455
triệu
USD, tăng 19,4% so
với
cùng
kỳ.
Kim
ngạch
xuất
khẩu

bình quân
của
6 tháng đầu năm
đạt
trên 3.742
triệu
USD/tháng (cùng kỳ năm
trước
là 3.120
triệu
USD/tháng)
6
.
Đến hết
tháng 6 năm
2007,
đã có 6 mặt hàng
xuất
khẩu
đạt
trên Ì
tỷ
USD,
trong
đó có 2 mặt hàng
đạt kim
ngạch
trên 3
tỷ
USD


đẩu thô
(3,76 tỷ
USD),
hàng
dệt
may
(3,4 tỷ
USD) và 4 mặt hàng
đạt kim
ngạch
trên Ì
tỷ
USD
là giầy
dép
(1,9 tỷ
USD),
thủy
sản
(1,6 tỷ
USD), cà phê
(1,2 tỷ
USD), sản phẩm gỗ
(1,1
tỷ USD).
Tổng
kim
ngạch
xuất

khẩu
của các mặt hàng này
chiếm
57%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
cả
nước.
Về
thị
trường
xuất
khẩu,
thị
trường Mỹ
tiếp
tộc
chiếm
tỷ trọng lớn,
chiếm
20%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu

với tốc
độ tàng là 23% so
với
cùng
kỳ;
tiếp
đó
là thị
trường EU,
chiếm
19,2%,
tăng
28%; thị
trường
Nhật
Bản
chiếm
11,5%.
Nhập
khẩu
Kim
ngạch
nhập
khẩu
giai
đoạn
2001
-
2005
đạt

khoảng
150
tỷ
USD
với
tốc
độ tăng trưởng
trung
bình năm
nhập
khẩu
hàng hóa là 18,8%
;
nhập
khẩu
dịch
vộ là
10,3%-
về cơ cấu hàng
nhập
khẩu,
nhóm hàng nguyên nhiên
vật
liệu
chiêm
tỉ trọng
61,4% và
tốc
độ tăng trưởng bình quân năm là
16,1%.

Nhóm hàng máy móc,
thiết
bị,
phộ tùng
chiếm
31,6% và tăng trưởng
20,2%.
Nhóm hàng tiêu dùng
chiếm
tỉ trọng
thấp
nhất
với
7%
7
.
Kim
ngạch
nhập
khẩu
năm
2006
đạt 44,41 tỷ
USD, tăng gấp 3
lần
so
với
năm
2000.
Tháng 6/2007 ước

đạt
5.050
triệu
USD, tính
chung
cả 6
tháng,
tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
ước
đạt
khoảng
27.232
triệu
USD, tăng 30,4% so
với
cùng kỳ năm trước (tăng
14,1%
so
với
cùng kỳ năm
2006).
6
Báo cáo Quốc
hội
tại
Kỳ họp 2 - Quốc

hội XII
về tình hình
kỉnh
tế

hội
năm
2007
và dự báo
cho
năm
2008
-
trang
5,6
7
Website
Bộ
kế
hoạch
đầu

(www.mpi.gov.vn)
- Mộc Kế
hoạch
phát
triển
KT-XH,
Kế
hoạch

phát
triển
kinh tế-

hội
2006
-
2010
nước Cộng hòa xã
hội chủ
nghĩa
Việt
Nam,
trang
32
-8-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Bđne Ị
:
Kim
ngạch xuất
nhập khẩu của
Việt
Nam
giai
đoạn
1996-2006

(đơn
vị:
triệu
USDf
Năm
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Tổng
kim
ngạch
2006
39.605
44.410
84.015
2005
32.223
36.881
69.104
2004
26.503
32.075
58.578
2003
20,149
25.256
45.405
2002
16.706 19.746

36.452
2001
15.029
16.218
31.247
2000
14.483
15.637
30.120
1999
11.541
11.622
23.163
1998 9.361
11.500
20.861
1997
9.185
11.592
20.777
1996
7.255
11.143
18.398
Bạn
hàng
nhập khẩu
của chúng
ta
chủ yếu là các nước nằm

trong
khu
vực
Châu Á - Thái Bình Dương như
Trung
Quốc,
Nhật Bản,
Đài
Loan,
Hồng
Công,

Trong
giai
đoạn
gần đây
từ
2000
- 2006,
kim
ngạch nhập khẩu
tăng
bình quân 22% mỗi năm và
nhập
siêu ngày càng
gia
tăng.
Tuy
điều
này

sẽ

ảnh
hường
tới
cán cân thương
mại,
việc
nhập khẩu
nhằm
phục
vụ nhu cầu
trong
nước đổng
thời
phần
lớn
là để sản
xuất
phục
vụ
xuất
khẩu.
Điều
này là
bình thường
đối với
hầu
hết
các

quốc
gia
đang phát
triển.
Vấn đề
quan
trọng

chúng
ta
cẩn có kế
hoạch
phát
triển
các vùng
trồng
nguyên
liệu
trong
nước
*Website
Bộ Công thương
(www.mot.gov.vn)
-
mục Thông
tin
thương
mại,
Xuất
nhập khẩu

-9-
Khóa luận
tốt
nghiệp
nhằm nâng
tỉ trọng
nguyên
vật
liệu

nguồn
gốc
nội
địa
trong sản
phẩm
xuất
khẩu,
từ
đó
giảm
thiểu
rủi
ro biến
động giá nguyên
vật
liệu
trẽn
thị
trường

thế
giại

chủ
động
trong việc
chuẩn
bị
nguồn
nguyên
vật
liệu
phục
vụ
sản xuất.
2.2.2. Chính sách thương mại của Việt Nam
Các mặt hàng hạn chê và câm
nhập
khẩu
Các mặt hàng bị hạn
chế
số lượng và
phải xin giấy
phép (không được
cấp
tự động) được quy định
trong
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
26/1/2006.
Danh sách này bao gồm một số mặt hàng như môtô 2 bánh và 3

bánh có
dung
tích
từ
175 phân
khối trở lên,
súng
thể
thao,
một số
loại
hóa
chất.
Các mặt hàng
nhập
khẩu
theo
chế độ
quota

muối,
thuốc
lá,
trứng,
đường Các quy định riêng sẽ được áp
dụng
cho
gạo,
xăng
dầu,

thuốc

điếu
và xì
gà,
các mặt hàng có liên
quan
đến an
ninh

quốc
phòng.
Từ ngày
1/1/12007,
Việt
Nam đã
cho
pháp các
doanh
nghiệp
và cá nhân
nưạc
ngoài được
quyền
nhập
khẩu
phần
lạn
các mật hàng kể cả
khi

họ không
có sự
hiện diện thể
nhân
tại
Việt
Nam. Một số mặt hàng đặc
biệt
có liên
quan
đến
an
ninh
quốc
phòng, ổn định xã
hội
vẫn cẩn có sự
cho
phép
của
một số
Bộ
chủ
quàn như Bộ Quốc
phòng,
Bộ Bưu chính
viễn
thông
Thuế
Việt

Nam đang đẩy
mạnh
việc cải
cách hệ
thống
thuế hiện
hành và
cắt
giảm
nhiều
dòng
thuế cho
phù hợp
vại
các cam
kết trong
khuôn khổ WTO. Từ
ngày
1/9/2003,
Việt
Nam đã áp
dụng
việc
áp mã hàng hóa
theo
hệ
thống
Điều
hòa
của

ASEAN
(dựa
trên hệ
thống
HS cũ năm
2002)
vại
5300
dòng
thuế
có 4
và 6 chữ số và
5400
dòng
thuế
đánh mã có 8 chữ
số.
Quốc
hội

quyền
điều
chỉnh
và sửa
đối
các mức
thuế
và các dòng
thuế.
Bộ Tài chính,

dưại
sự giám
sát
của
Văn phòng Quốc
hội
được phép
điều
chỉnh
các mức
thuế trong
biên độ
cho
phép. Biên độ này thường xuyên đuợc Quốc
hội
xem xét và
điểu
chinh
nếu cần
thiết.
-
10-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Thuế
suất thuế xuất
nhập
khẩu

đối với
hàng hoa
xuất
khẩu
được quy
định
cụ
thể
cho
từng
mặt hàng
tại
Biểu thuế thuế xuất
khẩu
do Bộ Tài chính
ban
hành.

tất
cả 3 mức
thuế
áp
dụng
cho hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
vào
Việt
Nam

:
-
Thuế
suất
ưu đãi áp
dụng
đối với
hàng hóa
nhập
khẩu

xuất
xứ
từ
nước,
nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thở thực hiện đối
xử
tối
huệ
quốc
trong
quan
hệ
thương mại
với
Việt
Nam

(nước,
nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thở
nêu ở đây
do
Bộ Công thương thông
báo).
-
Thuế
suất
ưu đãi đặc
biệt
áp
dụng
đối với
hàng hóa
nhập
khẩu

xuất
xứ từ
nước,
nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thở thực hiện
ưu đãi đặc
biệt

về
thuế
nhập
khẩu
với
Việt
Nam
theo thể
chế khu vực thương mại
tự do,
liên
minh
thuế
quan
hoặc
để
tạo thuận
lợi
cho
giao
lưu thương mại biên giói và trường
hợp
ưu đãi đặc
biệt
khác.
-
Thuế
suất
thông thường áp
dụng

đối với
hàng hóa
nhập
khẩu

xuất
xứ từ
nước,
nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thở
không
thực hiện đối
xử
tối
huệ
quốc
và không
thực hiện
ưu đãi đặc
biệt
về
thuế
nhập
khẩu
với
Việt
Nam.
Thuế

suất
thông thường được áp
dụng
thống
nhất
bằng
150% mức
thuế suất
ưu đãi
của từng
mặt hàng tương ứng quy định
tại
Biểu thuế
nhập
khẩu
ưu đãi.
Ngoài
việc
chịu
thuế suất
ưu
đãi, thuế suất
ưu đãi đạc
biệt,
thuế suất
thõng
thường,
nếu hàng hóa
nhập
khẩu

quá mức vào
Việt
Nam, có sự
trợ
cấp,
được
bán phá giá
hoặc
có sự phân
biệt
đối
xử
đối với
hàng hóa
xuất
khấu
của
Việt
Nam thì bị áp
dụng
thuế
chống
bán phá giá,
thuế
chống
trợ cấp, thuế
chống
phân
biệt
đối xử, thuế

để
tự vệ
và được
thực hiện theo
các văn bản quy
phạm pháp
luật
hướng
dẫn riêng
Việt
Nam áp
dụng
thuế
Giá
trị
gia
tăng (VÁT)
đối với
tất
cả các hàng
hóa
trong
danh
mục hàng hóa quy định
tại
Luật
thuế
Giá
trị
gia

tăng,

hiệu
lực
từ ngày
1/1/2004.
Cụ
thể
đanh sách các hàng hóa có
thể tra
cứu
trong
Thông tư 84/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và hàng hóa
miễn
thuế
VÁT
được
quy định
tại
Thông tư 122/2000/TT-BTC.
-
li
-
Khóa luận
tốt
nghiệp
Hải
quan
Luật
Hải quan

mới sửa
đổi,
chính
thức

hiệu lực
từ
ngày 1/1/2006 là
kết
quả
của
việc
áp
dụng
các cam
kết
WTO về
trị
giá tính
thuế
Hải quan.
Các
nghị
định như 155/2005/NĐ-CP và Thông tư 113/2005/TT-BTC có
hiệu lực
từ
ngày 1/1/2006 cho phép dùng phương pháp
trị
giá tính
thuế

hải
quan
với
tất
cả
các mặt hàng
nhập khẩu
và cho phép
việc
sử
dụng
các
biện
pháp tính toán và
khấu
trừ
để đưa
ra
trị
giá tính
thuế
hải
quan.
Nghị định 154/2005/NĐ-CP vào
ngày
15/12/2005

hướng
dắn rõ ràng về thủ tục
hải quan

và thông tư
114/2005/TT-BTC có quy định cụ
thể
về hậu
kiểm.
Các
biện
pháp
phi
thuê
Việt
Nam đã có
những
động thái tích cực
trong việc
cắt giảm
các
biện
pháp
phi
thuế
kể
từ
sau
khi
chuyển sang
nền
kinh tế thị
trường.
Vào

thập
niên
1980,
chính sách thương mại
quốc
gia
đổng
nghĩa
với việc
đặt ra
các hàng rào
phi
thuế
quan.
Kể
từ
Đổi
mới,
đặc
biệt

khi
chính
thức
trờ
thành thành viên
cùa Tổ
chức
Thương mại Thế
giới

(WTO),
Việt
Nam đã cam
kết
không áp
dụng
các
biện
pháp hạn chế số
lượng,
hạn
ngạch,
cấm
nhập khẩu,
giấy
phép
nhập khẩu
và các
biện
pháp không phù hợp
với
các quy định của WTO.
Các
biện
pháp
kiểm
dịch
động
thực
vật

Việt
Nam đang đẩy
mạnh
việc lập ra
các
chế
độ
kiểm
dịch
phù hợp
với
Hiệp
định
kiểm
dịch
động
thực
vật
(SPS),
các tiêu
chuẩn của
Tổ
chức
Y
tế thế
giới
(WHO) và Tổ
chức
nông lương
thế

giới
(FAO),
Tổ
chức
sức
khỏe
động
vật (OIE).
Bộ Nông
nghiệp
phát
triển
nông thôn
hiện
đóng
vai
trò là cơ
quan
đẩu
mối cùa Nhóm công tác liên Bộ, liên ngành để đảm bảo các quy
chuẩn
phù hợp
với
các cam
kết
WTO. Trách
nhiệm
đảm bảo
kiểm
dịch

động
thực
vật,
hải
sàn
sau
đó
sẽ
được quy về cho các
Bộ,
ngành có liên
quan.
Tiêu
chuẩn
và các Hàng rào kỹ
thuật
Luật
tiêu
chuẩn
và Hàng rào kỹ
thuật
được Quốc
hội
thông qua ngày
1/2007 đã đưa
ra những
cải
cách
to
lớn đối với

hệ
thống
hiện
hành.
Theo
đó,
các tiêu
chuẩn
và quy định về kỹ
thuật
được quy về
hai
mức
:
quốc
gia
và địa
-
12-
Khóa luận
tốt
nghiệp
phương. Tiêu
chuẩn
được áp
dụng tự nguyện
còn quy định về kỹ
thuật
thì
bắt

buộc
phải
tuân
thủ.
Bộ Khoa học công
nghệ
là cơ
quan
chủ
quản
trong việc
đưa
ra
các quy định về tiêu
chuẩn quốc
gia
còn các Bộ liên thông
chịu
trách
nhiệm
thiết
lập
các quy định kỹ
thuật
cấp quốc
gia.
Trợ
cấp
xuất
khẩu

Tín
dụng
xuất
khẩu
được áp
dụng hết
sức hặn chế
tặi
Việt
Nam. Quỹ
khuyên khích
xuất
khẩu
dưới
sự
quản

của
Bộ
tài
chính có các hình
thức trợ
cấp
như
bồi
hoàn toàn bộ
hoặc
một
phần,
tài

trợ
tài
chính
trực
tiếp
(cho
các
nhà
xuất
khẩu
lần
đầu
tham
gia thị
trường,
các công
ty xuất
khẩu sang
các
thị
trường
mới và các
thị
trường có
nhiều
biến
động
lớn
về
giá),

thưởng và
giải
thưởng
xuất
khẩu.
Việt
Nam
cũng
được hưởng
thời
gian
5 năm kể
từ
ngày
gia
nhập
WTO để
loặi
trừ
các hình
thức
hỗ
trợ
xuất
khẩu
như
trên.
Việt
Nam
cũng

đã đổng ý về cơ bản
việc
ngừng
tất
cả các hình
thức
trợ
cấp
trái
với
quy định
của
WTO cho ngành
dệt
may kể
từ
ngày
gia
nhập
WTO.
Bảo vệ
quyền
sở hữu
trí tuệ
Việt
Nam là thành viên của Tổ
chức
sở hữu trí
tuệ
thê

giới
WIPO

công ước
Paris
vẻ
việc
Bảo hộ
kiểu
dáng công
nghiệp.
Ngoài ra
Việt
Nam
cũng
đã
gia nhập
công ước hợp tác về
bằng
sáng chế và
Hiệp
ước
Madrid.
Ngày
26/10/2004,
Việt
Nam đã
tham
gia
công ước

Berne
về Bảo hộ
quyển
tác
giả
đối với
tác phẩm văn học và
nghệ
thuật.
Ngoài
ra
Việt
Nam
cũng
đã ký
kết
Công ước Geneva
-
Bảo hộ nhà
sản
xuất
bản
ghi
âm
chống
việc
sao chép bản
ghi
âm mà không được sự cho phép của họ (có
hiệu

lực
tặi
Việt
Nam
từ
ngày
6/7/2005),
Công ước
Brucxen
về
việc
phân
phối
các chương trình có các tín
hiệu truyền
tải
bằng
vệ
tinh.
Trong
nỗ
lực hội
nháp
với
nền
kinh
tế thế
giới,
Việt
Nam đã xây

dựng
khung
pháp lý bảo hộ
quyền sở
hữu
trí
tuệ
bằng
việc
thông qua
Luật
sở hữu trí
tuệ
và các quy định như Nghị định số 100 về bẳn
quyển
và các
quyền
liên
quan,
Nghị định 103 và 106 về
kiểu
dáng công
nghiệp,
Nghị định 105 về
việc
thực
thi
quyền
sở hữu trí
tuệ.

Luật
sở hữu
trí
tuệ,
chính
thức

hiệu
lực
từ
- 13
-
Khóa luận
tốt
nghiệp
ngày
1/7'/2006
đưa
ra
các điều
khoản
cụ
thể

chi
tiết
từ
các điều
khoản
trong

Luật
dân
sự,
đặc
biệt

các
điều
khoản
về
thủ tục tố tụng đối với
việc vi
phạm
quyền
sờ hữu
trí
tuệ.
Quy định
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ
Việt
Nam đã có
những
bước
tiến
đấng kể
trong việc trao

nhiều
quyền
cho
các
doanh
nghiệp
trong
các
lĩnh
vực như
truyền
thông,
kế
toán,
ngân hàng

dịch
vụ phân
phối.
Các
lĩnh
vực như tư
vấn Luật,
thuế,., hiện
tương
đối
mầ
với
các
doanh

nghiệp

chỉ
chịu
các quy định về nhân
sự.
Riêng
với lĩnh
vực
truyền
thông, hạn mức về
tỉ lệ
sầ hữu của nhà đầu tư nước ngoài
trong
liên
doanh
hiện
tăng lên
từ
49-70%
phụ
thuộc
vào
lĩnh
vực
hoạt
động.
Trong
lĩnh
vực

dịch
vụ,
các nhà đầu tư nước ngoài được
tham
gia
vào các
lĩnh
vực như
đại
lý hưầng hoa
hổng,
bán
sỉ
và bán
lẻ,
nhượng
quyền
thương mại
với
mức
trần
về tỉ lệ
sờ hữu là 49% cho đến tháng
1/2008.
Từ 1/2008 đến
1/2009,
các nhà
đầu
tư nước ngoài
muốn

kinh
doanh
tại
Việt
Nam
buộc
phải
liên
doanh
với đối
tác
trong
nước và không bị hạn
chế về
tỉ
lệ
cổ
phẩn
sầ
hữu.
Kể
từ
1/2009.
tất
cả
các quy định này sẽ được bãi bô và nhà đầu tư nước ngoài được phép
họat
động
dưới
hình

thức
100%
vốn
nước ngoài.
Quy định về đầu tư
Việt
Nam có
những
cải
cách đáng kể
trong
Luật
Doanh
nghiệp

Luật
đầu
tư năm 2005 và một
loạt
các quy định
trong
năm
2006.
Các
doanh
nghiệp
nước
ngoài chỉ được phép
chuyển
lợi

nhuận,
doanh
thu
trong
liên
doanh,
thu
nhập
từ
dịch
vụ và
chuyển
giao
công
nghệ
dưới
dạng
ngoại
tệ
mạnh.
Luật
Doanh
nghiệp
cũng
quy định có 4 hình
thức
doanh
nghiệp
là Doanh
nghiệp


nhân,
trách
nhiệm
hữu
hạn,
hợp
danh
và công
ty
cổ
phẩn.
Các công
ty
kể cả
trong
và ngoài nước
muốn
hoạt
động
phải
đăng ký
theo
một
trong
4 hình
thức
nói trên.
Luật
đầu tư

cũng
quy định các
lĩnh
vực đẩu tư có điều
kiện
như ngân
hàng,
bảo
hiểm
Các
thủ tục
đăng ký và
xin
cấp
giấy
phép đầu tư được quy
định

tại
Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
- 14-
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Chính sách hợp tác
kinh tế
-
thương mại của
Việt

Nam
Từ đầu
những
năm 90
Việt
Nam
đã
bắt
đẩu quá trình
tham
gia
vào nền
kinh tế thế
giới
bằng
việc
tham
gia
một
số
các
tổ
chức
kinh tế
quốc
tế
:
-
Năm
1995, tham

gia Hiệp hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á ASEAN và
bắt
đầu
đàm
phán
gia
nhập
(WTO).
-
Năm
1996,
gia
nhập
Diấn
đàn
Hợp
tác
kinh
tế
Á
-
Âu ASEM
với

cách


một
trong
số
các thành viên sáng
lập.
-
Năm
1998,
chính
thức gia
nhập
Diấn
đàn hợp tác
kinh
tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương
APEC
- Ngày
7-11-2006,
Việt
Nam
chính
thức
trờ
thành thành viên
của
WTO.

Đến
cuối
2003,
chúng
ta
đã mở
rộng
quan
hệ
kinh
tế -
thương mại
với
trên 170 nước và vùng lãnh
thổ
trên
thế
giới
trong
đó

tất
cả các
cường
quốc
về
kinh
tế.

81

Hiệp
định
Kinh
tế
-
Thương mại
song
phương được ký
kết với
các nước
trong
đó
quan
trọng
và toàn
diện
nhất

Hiệp
định Thương mại
song
phương
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ.
Hiệp
định chính
thức
được


kết
ngày
13/07/2001
tại
v/ashington
vàcó
hiệu
lực
từ 10/12/2001
sau
khi
được Quốc
hội
Mỹ
thông
qua
9

*
Trung
tâm
Thương
mại
Quốc

UNCTADẠVTO
(ITC)
và Cục Xúc
tiến

Thương
mại
Việt
Nam
(VIETRADE)
- Bản
thảo
"Đánh
giá
tiềm
năng
xuất
khẩu của
Việt
Nam"
tháng
8/2005,
trang
34
(đản nguồn từ báo cáo của
Oxfam)
Khóa luận
tốt
nghiệp
n. Tổng
quan
về
Chi

1.

Điều
kiện
địa
lý - chính
trị
-

hội của Chi

1.1.
Điều
kiện
địa

Chi

với
tên chính
thức là
Cộng hoa
Chi
Lê nằm ở khu vực Nam Mỹ,
phía Bắc giáp
Peru,
phía Đông giáp
Bolivia
và Áchentina, phía Tây giáp Thái
Bình Dương và phía Đông Nam giáp
Đại
Tây Dương. Tổng

diện
tích là
2.006.096
km
2
với
diện
tích
Chi

lục địa là
756.950
km
2

1.250.000
km
2

Nam Cực. Đường bờ
biển
Chi
Lê dài 4500 km, bao gẳm các
quẩn
đảo và kênh
phía nam
Puerto Montt.
Với địa
hình
thẳng

đứng,
trải
dài
từ
Bắc
xuống
Nam, khí hậu
Chi

rất
đa
dạng.
Phía Bắc
Chi
Lê có
sa
mạc khô hạn
nhất thế
giới
tên

Atacama,
một
số
khu vực ở đây hầu như chưa bao
giờ
có mưa.
Nhiệt
độ ngày và đêm khác
nhau


rệt.
1.2. Chính trị
Chi
Lè là nước Cộng hòa dân chủ
theo
mô hình lưỡng
viện
và có 3 ban
tách
biệt
và độc
lập
:
- Ban
chấp
hành,
đứng đầu là Tổng
thống,
được sự tư
vấn
của
Nội
các.
Tổng
thống

người
bổ
nhiệm

các
vị trí
Bộ trưởng.
- Ban Lập pháp bao gẳm Quốc
hội
lưỡng
viện
-
Thượng
nghị
viện
và Hạ
nghị
viện,

trụ
sở
đặt
tại
thành
phố
Valparaiso.
- Ban Hành pháp đứng đẩu là Tòa án
tối
cao.
Thể chế chính phủ này
được
xác định
trong
Hiến

pháp
sửa đổi
năm
1980.
Tổng
thống
được bầu cử
với
nhiệm
kỳ

4 năm.
Chi
Lê có 6 đàng phái chính
trị
lớn
là Đảng dân chủ Thiên chúa giáo,
Đảng

hội
chủ
nghĩa,
Đảng Dân
chủ,
Đảng Xã
hội
Dân chủ cấp
tiến,
Đảng
Phục

Quốc và Liên
minh
dân chủ độc
lập.

Michelle
Bachelet -
đương kim
Tổng
thống
của Chi Lê là đảng viên Đảng Xã
hội
và có xu
thế
thân Đảng
-
16-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Cộng
sản.

cũng
là nữ
Tổng
thống
Chi Lê đầu tiên sau chế độ độc tài
Pinochet.

Chi Lê
hiện
có 20 Bộ
lớn, trong
số này có Bộ
Ngoại
giao,
Bộ
Kinh
tế
và Ngân hàng
trung
ương đặc
biệt

vai
trò
quan
trọng
liên
quan
đến
thương
mại.
13. Xã hội
Tổng
dân số
của Chi
Lê là
16.400.000

người
tính đến năm
2006'"

tốc
độ tăng dân số bình quân
giai
đoạn
2000-2006

1,1%.
Trong
số
đó,
2/3
tập
trung

khu
vực
trung
tâm
đểt
nước.
Tuổi
thọ trung
bình
của
người
dân

Chi

là 75,2
tuổi.
Tỉ
lệ
biết
chữ

94,6%.
Ngôn ngữ chính
thức
của
Chi
Lê là
tiếng
Tây Ban Nha. Ngoài
ra
còn có ngôn ngữ
của
một số
cộng
đổng
thiểu
số như
Mapuche,
Aymara

Quechua.
Chi

Lê có 4 tôn giáo chính
trong
đó đứng đẩu

Thiên Chúa giáo
với
tín
đồ
chiếm
77% dân
số.
Còn
lại
là phái Phúc Âm
(12%),
các tôn giáo khác
(12%)
Đổng
tiền
của Chi
Lê là pê sô
Chi Lê.
Tỉ giá
hối
đoái
giữa
pè sô
Chi

và đô

la
Mỹ

Ì USD ăn
499,311
pê sô"
(theo
tỉ
giá ngày
6/11/2007).
2.
Một sô vấn đề về
kinh
tế
-
thương mại của Chi Lê
2.1.
Kinh tế
Chi
Lê được đánh giá là một
quốc
gia
có nền
kinh tế thị
trường mờ đầy
tiềm
năng,
với
chính sách thông thoáng
nhểt

khu vực Mỹ
Latinh.
Hầu
hết
các
mặt
hàng
nhập
khẩu
vào
Chi
Lerchỉ
chịu
mức
thuế
suểt
6%.
10
Tạp chí
The
Economist phiên
bản
điện từ
(www.economisi.com)
- Mục
Chile
Country Brieíings,
Fact
Sheet
11

Website
www.bloomberg.com - Mục
Currencies,
World
Currencies,
USD/CLP
- 17-
Khóa luận
tốt
nghiệp
Thu
nhập
quốc
dân (GDP)
từ
400 USD/đầu người/nãm vào
những
năm
70,
nhờ quá trình
cải
cách và mở cửa
thị
trường,
đến nay
thu
nhập
quốc
dân
của

người
dân
Chi
Lê đã lên
tới
trên 8000 USD/người/năm.
Trong
giai
đoạn
2000-2004,
Chi Lê có
tốc
độ tăng trưởng GDP bình
quân 4,3%-
Trong
năm
2006,
Chi Lê có
tốc
độ tăng trường GDP bình quân
4,6%,
GDP
đạt
145,8 tỷ USD và GDP bình quân đầu
người
đạt
8.875 USD.
Nếu tính
theo
sức mua,

hai chẩ
số này tương ứng là 205,2
tỷ
USD và 12.487
USD.
Trong
năm
2007,
tốc
độ tăng trưởng
kinh
tế
dự
kiến
đạt
5,5%
12
.
2.2. Thương mại
2.2.1.
Tình
hình xuất
nhập khẩu
Xuất
khẩu
Về thương
mai,
Chi Lê
xuất
khẩu

55,63 tỷ USD
trị
giá FOB
cảng
Chi
Lê năm
2006,
tăng
41,3%
so
với
năm
2005,
xuất
siêu
khoảng
21,1 tỷ
USD. Uy
ban Kinh tế
Châu Mỹ
Latinh
(CEPAL) cho
biết
trong
giai
đoạn
2000-2003,
kim
ngạch
xuất

khẩu
của Chi
Lê tăng xấp
xẩ
ờ mức
40%,
mức độ tăng trưởng
của
cán cân thương mại là
102,8%
giữa xuất
khẩu

nhập
khẩu
- cao
nhất
trong
khu
vực,
cao hơn
nhiều
so
với
một số nước láng
giềng

Bolivia
(28
%),

Ecuador
(21,7%),
Vênêzuêla
(30,4
%).
Các mặt hàng
xuất
khẩu
chủ yếu là
khoáng sân như đồng
với sản
lượng
5413 tấn
(2004)
chiếm
34%
tổng
trữ
lượng toàn
thế
giới.
Ngoài
ra
còn có các
khoáng sản như
lithi,
kim
loại
quý
(vàng,

bạc),
lốt
Chi Lê là nước sản
xuất
rượu
vang
nổi
tiếng
trên
thế
giới
với
sản lượng
xuất
khẩu
lớn thứ
7 trên
thế
giới.
Bạn
hàng
lớn nhất
của
Chi


Hoa Kỳ
với tổng
kim
ngạch

xuất
khẩu
năm 2006 là 9,205
tỷ
USD
trị
giá FOB
cảng
Chi Lê,
chiếm
16,54 %
tổng
kim
12
Website
ủy ban
Hội
nhập Kinh tế Châu
Mỹ
Latỉnh
ALADI
(www.aladi.org)
-
Mục
Statistics,
Socio-Economic
Indicators, Chile
- 18-
Khóa
luận lốt nghiệp

ngạch
xuất
khẩu
của
Chi
Lê. Khu vực Châu Mỹ
cũng
là khu vực
nhập khẩu
nhiều
hàng hóa
nhất
từ Chi Lê
với
tổng
kim
ngạch
lên
tới
19,924 tỷ USD
(2006),
chiếm 35,82%
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu của Chi
Lê.
Nhập
khẩu
Tổng

kim
ngạch nhập khẩu
của
Chi
Lê năm
2006
là 34,54
tỷ
USD
trị
giá CIF
cảng
Chi Lê. Theo
thống
kê của
CEPAL
(Uy ban
Kinh tế
châu Mỹ
Latinh),
tốc
độ tăng trường
nhập khẩu
của
Chi
Lê là
23,1
%, kim
ngạch nhập
khẩu

đạt
38,18 tỷ USD so
với
20% của
Bolivia,
18% của
Ecuador
và 20,5%
của
Vênêzuêla. Có
thứ thấy
Chi
Lê nằm
trong
số các
quốc
gia

tốc
độ tăng
trưởng
kim
ngạch nhập khẩu
đứng đầu khu
vực.
Kim
ngạch nhập khẩu của Chi
Lê năm 2007 dự báo
sẽ
đứng ở mức 38

tỷ
USD.
Các mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu của Chi
Lê là hàng tiêu
dùng,
đặc
biệt
là lương
thực, thực
phẩm. Bạn hàng
lớn nhất
của
Chi
Lê là Hoa Kỳ,
với tổng
kim
ngạch
là 5,564
tỷ
USD
(2004),
chiếm
16%
tổng
kim
ngạch nhập khẩu
của
Chi
Lê.

Khoảng cách địa lý gần kứ là yếu
tố
cơ bản
khiến
Châu Mỹ
trở
thành
khu
vực
xuất
khẩu
nhiều nhất
vào
Chi

với tổng
kim
ngạch
là 18,6 tý USD,
chiếm
54%
tổng
kim ngạch nhập khẩu
vào
Chi
Lê.
2.2.2. Chính sách thương mại của Chi Lê
Các quy định về các mặt hàng được phép và hạn chê
nhập khẩu
Doanh

nghiệp
được
xuất
khẩu
tất
cả các mặt
hàng,
trừ
mạt hàng đổng
do
nhà nước
quản lý.
Chi Lê
chỉ
áp
dụng
các
biện
pháp
kiứm
soát
xuất
khẩu
thông qua
việc
yêu cẩu
giấy
phép
xuất
khẩu,

kiứm
tra
chất
lượng sản phẩm và
vệ
sinh
thực
vật đối
với
một số
sản
phẩm
chịu
sự
kiứm
tra
của Cơ
quan
Y tế
Quốc
gia
(SNS),

quan quản
lý Nông
nghiệp

Vật
nuôi (SAO) và Cơ
quan

quản
lý Đánh
bắt
cá Quốc
gia
(SERNAP).
Chi

khuyến
khích
nhập khẩu
hầu
hết
các mặt hàng. Có
thứ chia
các
mặt
hàng
nhập khẩu
thành các nhóm như
sau
:
-
19-
Khóa luận
tốt
nghiệp
- Nhóm
khuyến
khích

nhập
kháu
:
các
sản
phẩm
điện
tử

tất
cả các sản
phẩm khác có
thể
sử
dụng
với
mục đích giáo dục và phát
triển
công
nghệ
đa
phương
diện
và số
hoa,
tất
cả
mọi sản
phẩm
thể thao

hoặc
sẽ được
sử dụng
với
mục đích
luyện tập thể
dục
thể thao
- Nhóm không
khuyến
khích
nhập khẩu :
toàn bộ các sản phẩm không
nhằm
phục
vụ các nhu cầu
tối
thiểu,
hoặc
sử
dụng
trong
quá trình sản
xuất
hoặc phục
vụ
quyền
lợi
hay sồ phát
triển

của
cộng
đổng
trong
đó bao gồm xe
ô

đắt
tiền,
đổ
trang
sức,
các tác phẩm
nghệ
thuật.
- Nhóm
nhập khẩu

điều chỉnh
:
lương
thồc thồc
phẩm như
gạo,
thịt,
lúa
mì,
các
sản
phẩm

với
mục đích
sử dụng
quân
sự
- Nhóm cấm
nhập khẩu :
các
loại
xe cộ để vận
chuyển
hành khách và
hàng hóa đã qua sử
dụng bị
cấm
nhập khẩu
vào
Chi

ngoại
trừ
xe
cấp
cứu,
ô
tô bọc
sắt,
nhà
di
động,

xe
tù,
xe
rửa đường,
xe
phục
vụ sản
xuất xi
mãng đã
qua sử dụng.
- Nhóm thông thường
: tất
cả các
sản
phẩm, hàng hóa còn
lại.
Thuế
Chi
Lê nằm
trong
số các nước có
chế
độ thương mại thông thoáng
nhất
thế giới.
Thuế
đánh vào hàng
nhập khẩu
phổ
biến

ở mức 6% và
phải
nộp 19%
thuế
giá
trị gia
tăng VÁT tính trên
trị
giá hàng
nhập khẩu
đã bao gôm
thuế
nhập
khẩu.
Đối
với
các đặc
biệt,
Chi

cũng
áp
dụng
các mức
thuế suất
khác
nhau
:
- Nhóm
khuyến

khích
nhập khẩu
:
được un đãi mức
thuế
0% trên giá
trị
CIF.
Các sản phẩm
thể thao
phục
vụ nhu cầu
tập thể thao
của
người
dân
cũng
được
miễn
thuế.
-
Nhóm không
khuyến
khích
nhập khẩu
:
các
sản
phẩm xa
xỉ

phẩm
chịu
mức
thuế
phụ
thu
ờ mức 50 - 100% giá
trị
CIF,
ngoài mức
thuế
chung là
6%.
- Nhóm
nhập khẩu

điều chỉnh : những
sàn phẩm
chịu
hạn
ngạch
nhập khẩu
là lúa
mì, gạo, đường,
dầu
thồc vật

thịt.
Mức
thuế

cho các hạn
-20-

×