Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tìm hiểu tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện hoà vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VÀ THỰC TRẠNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Ngành học
(Chuyên ngành
Khoá
GVHD
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Địa Lý Học
: Địa Lý Du Lịch)
: 2018-2022
: ThS. Nguyễn Đặng Thảo Nguyên
: Đồng Thị Mỹ Duyên
: 18CDDL2

Đà Nẵng – năm 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi, khơng
sao chép của ai do tơi tự nghiên cứu, đọc, phân tích tài liệu, tổng hợp và thực hiện. Nội
dung lý thuyết trong khóa luận tơi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày


trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, chương trình phần mềm và những kết quả
trong khóa luận là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào
khác.
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 05 năm 2022.

Đồng Thị Mỹ Duyên


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành đề tài khố luận “Tìm hiểu tài nguyên du lịch và thực trạng du
lịch cộng đồng ở huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”, bên cạnh q trình nổ lực
của bản thân em ln ln nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của q thầy cơ
cùng với những lời động viên, khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè trong những lúc
em gặp khó khăn.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tồn thể quý thầy cô khoa Địa Lý - Đại học
Sư Phạm đã truyền thụ những kiến thức cơ bản, tạo tiền đề giúp em hoàn thành đề tài
này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của
cơ ThS. Nguyễn Đặng Thảo Ngun đã ln đồng hành cùng em để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, vì kinh nghiệm và kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế, những
khó khăn trong thời điểm dịch bệnh và bản thân có nhiều thiếu sót nên nội dung báo cáo
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của
q thầy cơ cùng tồn thể các bạn sinh viên để cho bài khóa luận của em được hồn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 05 năm 2022

Đồng Thị Mỹ Duyên



MỤC LỤC
PHẦN MỘT MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Nhiệm vụ ..................................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
4.2.1 Về nội dung ..................................................................................................2
4.2.2. Giới hạn về không gian ...............................................................................2
4.2.3. Giới hạn về thời gian ...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu .............................3
5.2. Phương pháp biểu đồ, bản đồ ............................................................................3
5.3. Phương pháp thực địa ........................................................................................3
6. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................................3
6.1. Ở Việt Nam ........................................................................................................3
6.2. Ở Đà Nẵng .........................................................................................................4
7. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................................4
PHẦN HAI NỘI DUNG ................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VÀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ......................................................................................5
1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch ......................................................................5
1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................5
1.1.3. Khái niệm tài nguyên du lịch văn hóa .........................................................5
1.2. Du lịch cộng đồng ..............................................................................................5
1.2.1. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng .........................................................5
1.2.2. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng ..........................6
1.2.3. Đặc điểm phát triển du lịch cộng đồng .......................................................7

1.3. Một số kinh nghiệm, thực tiễn trong khai thác tài nguyên du lịch và phát triển
du lịch cộng đồng ở Việt Nam và Đà Nẵng ..............................................................8
1.3.1. Ở Việt Nam .................................................................................................8
1.3.2. Ở Đà Nẵng .................................................................................................10


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN HOÀ VANG, TP ĐÀ NẴNG ..............................12
2.1. Giới thiệu huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng ......................................................12
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................12
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội..........................................13
2.2. Tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch cộng đồng tại huyện Hoà Vang, TP.
Đà Nẵng ..................................................................................................................20
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .......................................................................20
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa .......................................................................24
2.2.3. Các loại sản phẩm du lịch cộng đồng đặc trưng được xây dựng từ các tài
nguyên du lịch .....................................................................................................26
2.2.4. Những kết quả đạt được và hạn chế từ việc khai thác tài nguyên du lịch và
sản phẩm du lịch cộng đồng tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng .........................29
2.3. Thực trạng phát triển DLCĐ tại huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng ...................32
2.3.1. Lao động ....................................................................................................32
2.3.2. Doanh thu và lượt khách du lịch cộng đồng của huyện Hoà Vang, TP. Đà
Nẵng ....................................................................................................................33
2.3.3. Các điểm du lịch cộng đồng tại huyện Hoà Vang .....................................36
2.3.4. Nhận xét về những kết quả đạt được và hạn chế của phát triển du lịch
cộng đồng ở huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng ......................................................39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................42
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG Ở HUYỆN HOÀ VANG, TP. ĐÀ NẴNG. ...................................................43

3.1. Định hướng phát triển DLCĐ huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng .......................43
3.1.1. Định hướng chung .....................................................................................43
3.1.2. Định hướng về giai đoạn và khu vực phát triển du lịch cộng đồng ..........44
3.2. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng .....46
3.2.1. Giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch ....................46
3.2.2. Giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng .....................................47
3.2.3. Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
cộng đồng trên địa bàn thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thực
hiện các quy định của luật pháp ..........................................................................48
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, hợp tác phát triển
du lịch cộng đồng ................................................................................................48
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng của địa phương .49


3.2.6. Giải pháp phát triển quy mô và quy hoạch phát triển các cụm DLCĐ tại
huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng ...........................................................................50
3.2.7. Giải pháp xử lý chất thải, rác thải, bảo vệ môi trường và phát triển du lịch
cộng đồng bền vững ............................................................................................52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................................53
PHẦN BA KẾT LUẬN ................................................................................................. 54


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSHT& CSVCKT: Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
DLCĐ:

Du lịch cộng đồng

HĐND:


Hội đồng nhân dân

KBTTN:

Khu bảo tồn thiên nhiên

KDL:

Khu du lịch

TP:

Thành phố

UBND:

Uỷ ban nhân dân

VQG:

Vườn quốc gia


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1. Bản đồ hành chính Huyện Hồ Vang. .......................................................... 12
Hình 2. 2. Bản đồ phân bố các điểm tài nguyên du lịch tự nhiên huyện Hồ Vang ..... 23
Hình 2. 3. Bản đồ phân bố điểm tài ngun du lịch văn hố huyện Hồ Vang ............ 24
Hình 2. 4. Bản đồ phân bố các điểm du lịch cộng đồng huyện Hoà Vang ................... 38


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Tình hình lao động từ 15 tuổi trở lên huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng năm
2018-2020 ...................................................................................................................... 32
Bảng 2. 2. Tổng doanh thu du lịch của TP. Đà Nẵng 04 tháng đầu năm 2022 ............. 33
Bảng 2. 3. Lượng khách du lịch đến TP. Đà Nẵng 04 tháng đầu năm 2022 ................. 34
Bảng 2. 4. Doanh thu và lượt khách du lịch cộng đồng của huyện Hồ Vang 04 tháng
đầu năm 2022 theo ước tính của đề án phát triển du lịch cộng đồng huyện Hoà Vang
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. ......................................................... 34
Biểu đồ 2.1. Tình hình lao động từ 15 tuổi trở lên của huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng
từ năm 2018-2020 .......................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.2. Doanh thu và lượt khách du lịch cộng đồng của huyện Hồ Vang ước tính
theo đề án phát triển DLCĐ huyện Hoà Vang năm 2021-2025, định hướng đến năm
2030. .............................................................................................................................. 35


PHẦN MỘT MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch cộng đồng là hoạt động của một cộng đồng dân cư tham gia làm du lịch,
hay cũng có thể nói đây là loại hình du lịch trong đó cộng đồng địa phương tham gia
vào chuỗi cung ứng và quản lý du lịch. Loại hình này được phát triển trên cơ sở văn hóa
của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi. Du lịch
cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế
bền vững nhất cho người dân bản địa với giá trị về tinh thần và vật chất vượt xa những
loại hình du lịch thông thường.
Du lịch cộng đồng tại Việt Nam xuất hiện từ những năm 1990 tại một số tỉnh,
thành phố như Hịa Bình, Lào Cai, Quảng Nam, đến nay đã mở rộng trên khắp các tỉnh,
thành phố trên cả nước. Du lịch cộng đồng đã giúp khai thác, phát huy, giới thiệu và góp
phần bảo tồn, lưu giữ các tài nguyên tự nhiên và văn hóa đặc sắc của Việt Nam.
Khơng chỉ đem lại lợi ích kinh tế, du lịch cộng đồng cịn là một loại hình du lịch

được nhiều tỉnh, thành phố lựa chọn để phát triển du lịch, trong đó khơng thể khơng kể
đến TP. Đà Nẵng là một thành phố du lịch nổi tiếng với nhiều loại hình du lịch như: du
lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng núi, du lịch sinh thái… Nhận thấy được những ưu điểm và
lợi thế của du lịch cộng đồng, TP. Đà Nẵng đã bắt kịp xu thế và triển khai phát triển đa
dạng hơn các hoạt động của du lịch cộng đồng.
Thành phố đã và đang phát triển du lịch cộng đồng ở các khu vực Thọ Quang Mân Thái, Nam Ơ, huyện Hịa Vang. Cụ thể, thành phố Đà Nẵng đã khai thác phát triển
du lịch cộng đồng gắn với văn hóa của dân tộc Cơ-tu, tại khu vực Thọ Quang - Mân
Thái và khu vực Nam Ô phát triển du lịch cộng đồng gắn với các hoạt động văn hố
biển Trong đó, điển hình là khu vực huyện Hồ Vang, TP. Đà Nẵng có những lợi thế về
tài nguyên du lịch để khai thác và phát triển du lịch cộng đồng.
Mặc dù có nhiều điều kiện, tài nguyên du lịch thuận lợi nhưng hoạt động du lịch
cộng đồng ở huyện Hoà Vang vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có,
trong đó phải kể đến giá trị văn hóa của người Cơ-tu. Hoạt động khám phá văn hóa dân
tộc Cơ-tu tại huyện Hịa Vang, TP. Đà Nẵng mới chỉ dừng lại ở việc đưa du khách đi
xem chứ chưa thực sự trải nghiệm đầy đủ về những giá trị văn hóa bản địa, bên cạnh đó
vẫn cịn rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Vì vậy, cần phải tiếp tục tìm hiểu, khai
thác thêm những tài ngun vốn có của huyện Hồ Vang TP. Đà Nẵng để phát triển du
1


lịch. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em xin lựa chọn đề tài " Tìm hiểu tài nguyên
du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu cho khoá luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan về lý luận và những cơng trình nghiên cứu trong nước đã có
liên quan đến đề tài, mục tiêu chủ yếu của khóa luận là tìm hiểu tài ngun du lịch và
thực trạng du lịch cộng đồng của huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng. Từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng một cách hiệu quả
và hợp lý.
3. Nhiệm vụ

-

Tổng quan các vấn đề lý luận về tài nguyên du lịch và du lịch cộng đồng. Nêu ra
các thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở một
số địa phương.

-

Tìm hiểu tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hoà Vang,
TP. Đà Nẵng.

-

Nhận xét về những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc khai thác tài
nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hoà vang, TP. Đà Nẵng.

-

Đề xuất các giải pháp hợp lý để phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Hoà Vang,
TP. Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hòa Vang, TP. Đà

Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về nội dung
Tìm hiểu tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hoà Vang,
TP. Đà Nẵng.
Nhận xét tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hoà Vang,

TP. Đà Nẵng.
4.2.2. Giới hạn về khơng gian
Đề tài tìm hiểu tài ngun du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng ở huyện Hoà
Vang, TP. Đà Nẵng.
2


4.2.3. Giới hạn về thời gian
Đề tài tìm hiểu tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch cộng đồng tại huyện Hoà
Vang, TP. Đà Nẵng từ giai đoạn 2018 - 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu
Đây là phương pháp em dùng để thực hiện bước đầu tiên trong q trình làm
khố luận tốt nghiệp. Căn cứ vào nội dung nghiên cứu của khoá luận em tiến hành xác
định nguồn tài liệu tìm, tìm kiếm và lựa chọn những nội dung cần thiết nhằm làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Từ các nguồn tài liệu thu thập được từ sách, báo, website, hình ảnh, bản đồ và
các cơng trình nghiên cứu đã có em tiến hành phân tích, tổng hợp đưa ra các nội dung
phù hợp với đề tài của khoá luận.
5.2. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Từ những nội dung thông tin đã phân tích, tổng hợp được, em tiến hành vẽ biểu
đồ, các bản đồ bằng phần mềm mapinfo để minh hoạ trực quan các nội dung cần thiết
làm rõ các vấn đề của khoá luận.
5.3. Phương pháp thực địa
Ở phương pháp này, em có cơ hội đi tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm thực tế về
văn hoá và cảnh quan thiên nhiên ở xã Hồ Bắc, huyện Hồ Vang. Từ đó, em thu thập
được một số tư liệu về sản phẩm du lịch cộng đồng, đặc điểm phát triển của du lịch cộng
đồng ở huyện Hoà Vang.
6. Lịch sử nghiên cứu
6.1. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về du lịch cộng đồng như sau. Đề tài
“Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Làng Cổ Đường Lâm, Hà Nội” của Nguyễn
Thị Thanh Huyền (2018) trong khoá luận tốt nghiệp ngành Văn hóa Du lịch, đề tài này
chủ yếu tổng quan cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng, xác định tiềm năng, thế
mạnh để phát triển du lịch cộng đồng, đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng
thông qua việc nhận diện các vấn đề tồn tại và những nguyên của chúng và đề xuất
những giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở làng cổ Đường Lâm, Hà Nội. Bên cạnh
đó cịn có “Đề tài nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh, TP. Hội
An, tỉnh Quảng Nam” (2018) của tác giả Phạm Thị Lấm trong luận văn thạc sĩ ngành
3


Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành, đề tài đã làm rõ các nội dung cơ sở lý luận và
thực tiễn về du lịch cộng đồng, thực trạng phát triển DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, TP. Hội
An, tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp để phát triển du lịch bền vững. Ngồi ra, cịn
có “Đề tài quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tỉnh Gia Lai” (2020) của tác giả Đặng
Thị Mỹ Hiệp, trong đề tài này tác giả đã làm rõ các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn,
đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về DLCĐ ở tỉnh Gia Lai và giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về DLCĐ.
6.2. Ở Đà Nẵng
Ở Đà Nẵng, có các đề tài nghiên cứu về du lịch cộng đồng tại TP. Đà Nẵng như
sau: Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên “Đánh giá mức độ tham gia và nhận thức
cộng đồng địa phương về hoạt động du lịch ở Nam Ô – TP. Đà Nẵng” của nhóm sinh
viên Trần Linh và Nguyễn Anh Tú, Khoa Địa Lý – Trường đại học Sư Phạm Đà Nẵng,
đề tài đã tổng quan cơ sở lý luận về sự tham gia và nhận thức của cộng đồng địa phương
vào hoạt động du lịch. Đánh giá thực trạng mức độ tham gia và nhận thức của cộng đồng
địa phương khu vực Nam Ô, thành phố Đà Nẵng về hoạt động du lịch.
Nhưng vẫn chưa có đề tài nào tìm hiểu về tài nguyên du lịch và thực trạng du lịch
cộng đồng ở huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng.
7. Cấu trúc của khóa luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu được kết cấu thành ba
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tài nguyên du lịch và du lịch cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng tài nguyên du lịch và phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Hoà Vang, TP Đà Nẵng.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Hoà
Vang, TP. Đà Nẵng.

4


PHẦN HAI NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VÀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn
hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên
du lịch văn hóa. [2]
1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất,
địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng
cho mục đích du lịch.” [2]
1.1.3. Khái niệm tài nguyên du lịch văn hóa
“Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng,
khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị
văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục
đích du lịch.” [2]
1.2. Du lịch cộng đồng

1.2.1. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng
Tại Việt Nam, khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng lần đầu tiên được đề cập
đến trong Hội thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển Du lịch dựa vào cộng đồng
được Tổng cục Du lịch tổ chức tại Hà Nội năm 2003 đã xác định: “Phát triển du lịch có
sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên nhiên bền vững; nâng cao nhận
thức và tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du
lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế”. [1]
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng, TS.Võ Quế đã
rút ra khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng trong cuốn sách của mình: “Du lịch dựa vào
cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung
cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ
phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên”. [1]
5


1.2.2. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng
1.2.2.1. Điều kiện tiềm năng về tài nguyên mơi trường tự nhiên và văn hố
có ý nghĩa quyết định đến phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Tài nguyên thiên
nhiên và văn hoá được xem xét phong phú về số lượng, chủng loại, giá trị về chất
lượng của từng loại, được đánh giá về độ quý hiếm.
Đối với điều kiện tài nguyên tự nhiên và văn hoá sẽ được xem xét dưới góc độ
về số lượng, chủng loại và góc độ giá trị về mức độ quý hiếm, về truyền thống văn hóa
của tài nguyên văn hóa. [1]
1.2.2.2. Điều kiện yếu tố cộng đồng dân cư được xem xét đánh giá trên các
yếu tố số lượng thành viên, bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, trình độ học vấn
và văn hóa, nhận thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển du lịch.
Số lượng thành viên, bản sắc dân tộc, phong tục tập quán và trình độ học vấn,
trình độ văn hóa, ý thức, trách nhiệm về vai trị và vị trí của bản thân đối sự bảo tồn các
giá trị tự nhiên và văn hóa và phát triển du lịch cộng đồng ở địa phương. [1]

1.2.2.3. Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế đến tham quan
du lịch, nghiên cứu, tương lai sẽ thu hút được nhiều khách.
Quyết định đến lợi ích kinh tế thu được. Sự tương tác về văn hóa trong q trình
giao lưu và bảo tồn văn hóa, trao đổi kinh nghiệm và văn minh phát triển. [1]
1.2.2.4. Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo mơi trường thuận lợi cho
việc phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng.
Ảnh hưởng đến môi trường để phát triển du lịch cộng đồng. Đồng thời các chính
sách làm ảnh hưởng đến nhận thức của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển
du lịch. Đảm bảo sự hài hịa trong q trình bảo vệ tài ngun du lịch, chia sẻ lợi ích và
đảm bảo mối quan hệ gắn kết.
1.2.2.5. Sự hỡ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và
ngồi nước về nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền quảng cáo thu hút khách
du lịch đến tham quan
Nguồn nhân lực trọng điểm có đủ sức để giúp người dân địa phương nâng cao
hiểu biết, học hỏi thêm được kinh nghiệm để phát triển du lịch cộng đồng.

6


1.2.3. Đặc điểm phát triển du lịch cộng đồng
1.2.3.1. Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững
Du lịch cân bằng với các tiêu chuẩn kinh tế, văn hố xã hội và mơi trường; nguồn
tài ngun thiên nhiên và văn hoá được khai thác hợp lý; bảo vệ môi trường sinh thái
cảnh quan; bảo tồn được môi trường văn hoá. Du lịch cộng đồng là cách tốt nhất vừa
làm du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn hoá, sử dụng dịch vụ tại chỗ, phát triển văn hố, tơn
trọng văn hố địa phương, du lịch cộng đồng thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống phát
triển và giữ gìn bản sắc văn hố; cần có chính quyền địa phương tham gia để người dân
có ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường
sinh thái, bản sắc văn hố, vệ sinh cộng đồng.

1.2.3.2. Du lịch cộng đồng cần có sở hữu cộng đồng
Cộng đồng là chủ thể quản lý di sản dân tộc, có phong cách và lối sống riêng cần
được tơn trọng; cộng đồng có quyền sở hữu các tài nguyên và do vậy có quyền tham gia
vào các hoạt động du lịch.
1.2.3.3. Thu nhập từ du lịch cộng đồng cần giữ lại cho cộng đồng
Lợi nhuận thu được từ du lịch được chia sẻ công bằng cho cộng đồng để bảo vệ
môi trường; cộng đồng thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế trực tiếp để tái đầu tư cho địa
phương ngồi hỗ trợ của Chính phủ.
1.2.3.4. Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh
thái; nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hoá cộng đồng, chống các trào lưu du nhập.
1.2.3.5. Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng
Du lịch cộng đồng là do cộng đồng tổ chức quản lý; du lịch cộng đồng là thúc
đẩy, tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiệt tình vào phát triển du lịch; cộng đồng dân
cư được trao quyền làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch.
1.2.3.6. Du lịch cộng đồng cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ và cơ quan nhà nước
Hỗ trợ kinh nghiệm và vốn đầu tư; hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu tiên về các
chính sách cho cộng đồng trong việc phát triển du lịch và phát triển cộng đồng. Hiện
nay, có nhiều tên gọi khác nhau có liên quan đến du lịch cộng đồng như: Du lịch dựa
vào cộng đồng (Community-Based Tourism); Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch
(Community-Development in Tourism); Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
7


(Community-Based Ecotourism); Du lịch có sự tham gia của cộng đồng (CommunityParticipation in Tourism); Du lịch núi dựa vào cộng đồng (Community-Based Mountain
Tourism). Tuy tên gọi khác nhau nhưng có một số vấn đề cơ bản giống hoặc tương đồng
về phương pháp tổ chức, địa điểm, mục tiêu vị trí tổ chức phát triển du lịch và cộng
đồng. [1]
1.3. Một số kinh nghiệm, thực tiễn trong khai thác tài nguyên du lịch và

phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam và Đà Nẵng
1.3.1. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam những năm qua, sự phát triển của hoạt động du lịch cộng đồng có
chiều hướng tăng trưởng nóng. Nhiều địa phương đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội kết
hợp với thế mạnh sẵn có về bản sắc văn hóa, điều kiện tự nhiên và điều kiện văn hoá đã
tập trung phát triển mơ hình du lịch cộng đồng với nhiều nội dung đa dạng, hấp dẫn.
Tiêu biểu phải kể đến tỉnh Lào Cai với các địa điểm du lịch cộng đồng như: bản Cát Cát,
bản Dền, bản Hồ ở Sa Pa. Tỉnh Sơn La với cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Hòa Bình với
bản Lát, TP. Đà Nẵng với làng chài Nam Ô, các bản dân tộc Cơ-tu ở huyện Hòa Vang.
Tỉnh Quảng Nam với làng rau hữu cơ Thanh Đông (TP. Hội An), rừng dừa Bảy Mẫu
(TP. Hội An). Du lịch cộng đồng đã được lồng ghép trong những chương trình du lịch
(tour) do các công ty lữ hành tổ chức với mong muốn khách hàng có thêm trải nghiệm
về văn hóa bản địa. Đây là một cách rất phù hợp cho sự phát triển của các hoạt động du
lịch cộng đồng.
Đây là sự kết hợp tạo ra sự hấp dẫn lớn, sự khác biệt của mỗi điểm đến, về cảnh
sắc thiên nhiên, phong tục tập quán, cùng với các làng nghề truyền thống đã nhận được
sự quan tâm và yêu thích của khách du lịch. Nhiều du khách đã lựa chọn tham gia các
tour có hoạt động du lịch cộng đồng thay vì việc đi các tour truyền thống như trước đây.
Hoạt động du lịch cộng đồng cũng đáp ứng nhu cầu riêng biệt của một bộ phận du khách,
nhất là người trẻ, mong muốn được khám phá, tìm hiểu văn hóa, lối sống đặc sắc của cư
dân các vùng miền. Vì thế chỉ trong thời gian ngắn, hoạt động du lịch cộng đồng nhanh
chóng phát triển mạnh tại nhiều địa phương, thu hút đông đảo khách du lịch cả trong và
ngoài nước.
Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu kể trên, thực tế cũng xuất hiện tình trạng
một số nơi chính quyền địa phương và cơ quan hữu quan còn chậm vào cuộc, người dân
nhiều khi quá sốt sắng dẫn đến làm du lịch với tâm lý mạnh ai nấy làm, hoặc theo kiểu
phong trào, kinh doanh với tầm nhìn ngắn hạn, khơng được hoạch định có bài bản khiến
8



việc phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng xuất hiện nhiều bất cập, hạn chế. Điều
hấp dẫn và thu hút du khách lựa chọn hình thức du lịch cộng đồng là việc du khách được
trải nghiệm một không gian sống mới mang đậm dấu ấn của văn hóa bản địa. Thay vì
được nghỉ dưỡng tại khách sạn với các phương tiện hiện đại, ăn những món ăn họ đã
biết khi ở quê nhà, khi đến với du lịch cộng đồng, du khách lại có nhu cầu được sinh
hoạt trong ngôi nhà truyền thống của người dân bản địa, khơng chỉ tham quan, tìm hiểu
mà cịn được tham trải nghiệm lao động sản xuất, thưởng thức các món ăn đặc sắc do
chính người dân địa phương chế biến với gia vị đặc trưng, mua sản vật của địa phương
để kỷ niệm, làm quà. Bên cạnh đó, tại một số nơi lại đang có cách hiểu, cách làm chưa
tương xứng. Cụ thể là tình trạng đua nhau xây dựng các homestay (một loại hình lưu trú
tại nhà của người dân bản địa) phục vụ khách du lịch theo kiểu “tây” với các món ăn
“tây”, nhập hàng hóa từ nơi khác về bán cho du khách để có lợi nhuận cao hơn. Điều
này đã gây ra nhiều phản ứng trái chiều như: thứ nhất đó khơng phải là điều du khách
đang chờ đợi, thứ hai không phù hợp với bản sắc văn hoá của Việt Nam, nếu cứ tiếp tục
lối kinh doanh thiếu bản sắc, chắp vá, cóp nhặt này sẽ gây mai một văn hoá địa phương
và hoạt động du lịch cộng đồng sẽ lụi tàn nhanh chóng.
Bên cạnh đó, một số cơ sở khi phát triển hoạt động du lịch chưa đúng cách gây ô
nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm môi trường. Cụ thể là việc đua nhau mở nhạc trong lễ hội
truyền thống, không sử dụng trang phục truyền thống của dân tộc mình, điều này gây
ảnh hưởng đến bầu khơng khí n bình của làng q và khơng phù hợp với khơng khí
lễ hội truyền thống tại địa phương.
Ở một số nơi, người dân đã biết tận dụng khai thác lợi thế của địa phương mình
để làm du lịch, nhưng lại thiếu tính tổ chức, thiếu sự chuẩn bị, thiếu kỹ năng, lại nóng
vội thu lợi nhuận dẫn đến tình trạng nhà nhà đua nhau làm du lịch, người người đều có
thể trở thành hướng dẫn viên du lịch, thậm chí tạo nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành
mạnh, thu hút khách bằng mọi giá. Bên cạnh đó là hiện tượng chèn ép, tăng giá xảy ra
ở một số nơi, chất lượng dịch vụ không bảo đảm, nhất là về an toàn vệ sinh thực phẩm
và dịch vụ lưu trú chưa thực sự được chú trọng, gây ức chế cho du khách. Một số trường
hợp vì lợi nhuận trước mắt đã xuất hiện tình trạng người dân ở một số địa phương đã bỏ
nghề truyền thống, vốn là nét đặc sắc riêng của cộng đồng bản địa, để chạy theo du lịch,

khiến cho sự đa dạng về cơ cấu ngành nghề đã bị thu hẹp, đơn điệu, mai một, làm giảm
tính hấp dẫn của chính địa phương.

9


Cụ thể ở tỉnh Quảng Bình, do sức hấp dẫn của cảnh quan thiên nhiên tại đây cho
nên nhiều năm liền số lượng du khách tới địa phương này ngày một gia tăng; du lịch
cộng đồng phát triển mạnh và tăng trưởng nhanh trong vòng ba năm trở lại đây. Tại các
xã như Phúc Trạch, Sơn Trạch, Hưng Trạch, Cự Nẫm, nhiều người dân vốn sinh sống
bằng nông nghiệp và đi rừng, nhưng trước xu thế phát triển mới của hoạt động du lịch
cộng đồng và sức hấp dẫn của cơ hội cải thiện thu nhập đã chuyển sang làm du lịch mà
thiếu sự tìm hiểu, chuẩn bị. Nhiều gia đình đã vay mượn kinh phí xây dựng homestay,
thậm chí xây homestay trên đất chiếm dụng trái phép từ hành lang đường giao thông,
hoặc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất kinh doanh sai quy định, dẫn đến tình trạng
homestay xuất hiện mất kiểm soát và cung vượt quá cầu, đồng thời chính quyền địa
phương cũng gặp khó khăn trong việc quản lý. Quan trọng hơn, do thiếu tính tốn về
lượng du khách cũng như thiếu kiến thức về làm du lịch, cho nên dù số tiền đầu tư bỏ ra
lớn nhưng nguồn thu từ homestay rất hạn chế không đủ trang trải hoạt động và khấu hao
tài sản khiến nhiều gia đình sa vào cảnh nợ nần. Nhiều homestay rơi vào tình trạng
khơng thể phát triển cũng khơng thể phá bỏ vì nếu đóng cửa thì khơng thu hồi được vốn,
mà tiếp tục duy trì thì tốn kém vì trang thiết bị xuống cấp... Đây cũng là một khó khăn
mà khơng ít địa phương đang gặp phải. Chưa kể có địa phương do du lịch cộng đồng
tăng trưởng quá nóng dẫn đến nhiều hậu quả như: tiềm năng du lịch của địa phương bị
khai thác cạn kiệt, an ninh trật tự mất kiểm sốt, chất lượng dịch vụ khơng bảo đảm vì
lượng khách q tải, ơ nhiễm mơi trường do cơ sở hạ tầng yếu kém. [15]
1.3.2. Ở Đà Nẵng
Hoạt động DLCĐ ở thành phố Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ nhất ở huyện Hồ
Vang. Có tám điểm hoạt động DLCĐ với nhiều loại hình hoạt động mới mẻ như
homestay ALăng Như, khu cắm trại Yên Retreat ở xã Hịa Bắc; tiệm Bến với dịch vụ

giải khát, chụp hình, cắm trại ở xã Hòa Phong; dịch vụ leo núi Wildtrek, trang trại Mẹ
Ken, homestay Trại Điên, An Nhiên Farm ở xã Hịa Ninh và homestay tại nhà cổ Tích
Thiện Đường ở xã Hòa Nhơn.[10] Khi tham gia hoạt động DLCĐ ở huyện Hoà Vang
thành phố Đà Nẵng, du khách sẽ có cơ hội trải nghiệm nhiều hoạt động hấp dẫn như:
trải nghiệm ở nhà sàn và trải nghiệm các hoạt động giao lưu văn hoá của người Cơ-tu,
uống rượu cần, trải nghiệm đan lát, dệt thổ cẩm, chế biến các món ăn truyền thống. Hoạt
động du lịch ở huyện Hồ Vang đã và đang góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hóa, tạo sức hút với du khách trong và ngoài nước.

10


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương một của khoá luận đã nghiên cứu được các vấn đề sau:
Đầu tiên, chương một của khoá luận đã làm rõ các khái niệm: “tài nguyên du
lịch”, “tài nguyên du lịch tự nhiên”, “tài nguyên du lịch văn hoá”, “khái niệm du lịch
dựa vào cộng đờng”, những hiểu biết về khái niệm đó là cơ sở để em nhận biết đúng các
tài nguyên du lịch có thể khai thác để phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Hồ Vang,
TP. Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, chương một của khoá luận cũng đã làm rõ được đặc điểm, điều kiện
hình thành và phát triển của du lịch cộng đồng, từ những đặc điểm này, em có thể vận
dụng vào phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển cũng như tình hình hoạt động du lịch
cộng đồng ở huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng đã phát triển như thế nào. Từ đó nêu ra
những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của hoạt động du lịch cộng đồng
ở huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng trong q trình phát triển.
Khơng những thế, chương một đã tiếp cận được một số kinh nghiệm, thực tiễn
trong khai thác tài nguyên du lịch và phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam và TP. Đà
Nẵng. Từ những kinh nghiệm và thực tiễn khai thác du lịch cộng đồng, em có thể đánh
giá các tài nguyên phục vụ cho quá trình phát triển du lịch cộng đồng ở đây một cách
hiệu quả hơn.


11


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN HOÀ VANG, TP ĐÀ NẴNG
2.1. Giới thiệu huyện Hoà Vang, TP. Đà Nẵng
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hịa Vang nằm ở phía Tây TP. Đà Nẵng, có vị trí địa lý: nằm bao bọc
quanh phía Tây khu vực nội thành của thành phố Đà Nẵng, có toạ độ từ 15 055’ đến
16013’ độ vĩ Bắc và 107049’đến 108013’ kinh độ Đơng.
• Phía Đơng giáp quận Liên Chiểu, quận Cẩm Lệ và quận Ngũ Hành Sơn.
• Phía Tây giáp huyện Nam Đơng, tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Đơng Giang,
tỉnh Quảng Nam
• Phía Nam giáp huyện Đại Lộc và thị xã Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam
• Phía Bắc giáp huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. [26]
Huyện Hịa Vang có 11 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 11 xã: Hịa Bắc, Hịa
Châu, Hòa Khương, Hòa Liên, Hòa Nhơn, Hòa Ninh, Hòa Phong (huyện lỵ), Hòa Phú,
Hòa Phước, Hòa Sơn và Hòa Tiến.
Huyện Hồ Vang nằm ở vị trí phía Tây thành phố Đà Nẵng- trung tâm kinh tế
văn hoá của miền Trung, nằm rất gần với các điểm du lịch nổi tiếng như Huế, Hội An,
Mỹ Sơn. Huyện Hoà Vang cách sân bay quốc tế Đà Nẵng khoảng 20km, cách cảng Tiên
Sa khoảng 25 km thuận lợi cho việc kết nối du lịch và giao thương sản vật với các vùng
khác trong và ngồi nước.
Hình 2. 1. Bản đờ hành chính Huyện Hoà Vang.

12


bản đồ hành chính huyện hoà vang

107.8E

108E

107.9E

108.2E

108.1E

108.3E

thừa thiên huế

16.2N

16.2N

Vụng An Cư

Liên Chiểu
Hoà Bắc

Sông Cu Đê

16.1N

16.1N

Sơn Trà

Hoà Liên

Hoà Vang
Hải Châu
Hoà Nhơn

CHú GIảI
QUảNG NAM

Liên Chiểu

Hoà Bắc

: Tên tỉnh
: Tên huyện
: Tên xÃ
: Sông
: Đường sắt

Sông Hàn



1

Hoà Châu

Hoà Phong Hoà Tiến

Ngũ Hành sơn


Hoà Phú
Hoà Khương

Hoà Phước
Qu

: Đường bộ


ốc l

107.9E

Tuyến đường sắt Bắc - Nam

108E

108.1E

0

10,000 20,000
meters
scale 1:160.000

108.2E

1


: Ranh giới tỉnh
107.8E

16N

16N

quảng nam

Thanh Khê

Hoà Sơn

Hoà Ninh

108.3E

Tác giả thành lập ngày 03 tháng 04 năm 2022


2.1.2. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Với vị trí nằm bao bọc về phía Tây của thành phố, huyện có ưu thế ở cả ba loại
địa hình là miền núi, trung du, đồng bằng. Quỹ đất tự nhiên rất lớn 73.317 ha, chiếm
74,8% diện tích thành phố, trong đó đất nơng, lâm nghiệp 65.316 ha, đất phi nông nghiệp
7.271 ha và đất chưa sử dụng 901,7 ha. Đây là tiềm năng và lợi thế rất lớn để huyện phát
triển trong bối cảnh gắn với quy hoạch phát triển chung của thành phố Đà Nẵng.
Nguồn tài nguyên rừng phong phú, diện tích đất lâm nghiệp hiện có là 58.900 ha,
trong đó đất rừng sản xuất gần 16.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 64%, ngồi vai
trị phịng hộ, hệ sinh quyển và là "lá phổi xanh" cho huyện Hoà Vang và TP. Đà Nẵng.

Đây cũng là lợi thế trong việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác chế
biến lâm sản, dịch vụ du lịch
Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 4.690 ha, mỗi năm huyện Hồ Vang có khả
năng cung cấp ra thị trường gần 20.000 tấn rau, 1.200 tấn thủy sản, gần 1 triệu con gia
cầm các loại. Đây cũng là lợi thế của huyện trong việc cung cấp nguồn thực phẩm cho
vùng nội thị thành phố Đà Nẵng. [15]
Huyện có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch:
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ở khu vực Bà Nà - Núi Chúa, Đồng Nghệ, Ngầm Đôi, du
lịch trên sơng nước ở Trường Định (Hịa Liên), du lịch đồng quê, vườn đồi. Nhiều hồ,
đầm tự nhiên ở Hòa Sơn, Hồ Liên, Hồ Khương có thể sử dụng để phục vụ phát triển
nơng nghiệp và du lịch. Ngồi ra, với nguồn tài ngun khống sản hiện có trên địa bàn
huyện thuận lợi cho đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp khai thác, sản xuất vật
liệu xây dựng. [15]
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Giao thơng
Huyện Hồ Vang sở hữu một mạng lưới giao thông thuận lợi kết nối các vùng
dân cư nông thôn với khu vực trung tâm cũng như đối với các địa phương khác bao gồm
3 tuyến quốc lộ 1A, 14B, 14G; các tuyến đường tỉnh lộ 601, 602, 605 và hệ thống đường
liên huyện, đường liên xã đã và đang được đầu tư đồng bộ…, nhiều dự án, cơng trình
quan trọng đã triển khai và đưa vào hoạt động như đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi, đường Nguyễn Tất Thành nối dài, đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Túy Loan,
đường Hòa Nhơn đi Hòa Sơn, các dự án lớn như nhà máy nước Hịa Liên, các khu đơ
13


thị mới, khu công nghệ cao, công nghệ thông tin, khu đơ thị trung tâm hành chính
huyện… vừa tạo khơng gian kết nối, vừa tạo động lực để huyện phát triển. [18].
Hệ thống giao thông ở các thôn, xã phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng
góp phần làm cho diện mạo nông thôn ngày càng đổi mới, giao thông đi lại thuận tiện,
đời sống của người dân ngày càng được nâng lên. Tại thời điểm 01/7/2020, 100% số xã

có đường ơ tơ từ trụ sở UBND xã đến trụ sở UBND huyện; giao thông nông thôn đảm
bảo thường xun thơng suốt, 100% xã có đường ơ tơ đến trụ sở UBND xã đi lại được
quanh năm. Số xã có đường giao thơng chủ yếu từ trụ sở UBND xã đến UBND huyện
được trải nhựa, bê tơng hóa là 11 xã, chiếm 100% tổng số xã. Ngoài ra, hệ thống giao
thông đến cấp xã, cấp thôn cũng được chú trọng phát triển về chất lượng. Số thơn có
đường ô tô đi đến được đạt 100%. [18]
Như vậy, huyện Hồ Vang có hệ thống đường giao thơng ở khu vực thôn, xã và
hệ thống giao thông liên tỉnh thuận lợi. Đây là điều kiện thuận lợi để huyện Hoà Vang
có thể kết nối dễ dàng với các tỉnh thành khác trên cả nước. Tăng khả năng tiếp cận của
khách du lịch đối với các điểm du lịch đặc biệt là các điểm du lịch cộng đồng tại địa
phương.
Tuy nhiên, đường giao thông nông thôn nên khá nhỏ, những xe du lịch lớn 35 45 chỗ không thể vào được, du khách phải đi bộ vào một quãng đường khá xa. Bên cạnh
đó, một số điểm du lịch cộng đồng nằm tách biệt khu dân cư đường đi nhiều khó khăn,
khơng có biển báo chỉ dẫn nên khó tìm được, phải hỏi thăm người dân, gây khó khăn
cho du khách.
b. Điện nước
- Về điện sản xuất và sinh hoạt:
Đến năm 2018, điện lực Hịa Vang đã có hệ thống lưới điện tương đối ổn định,
linh hoạt và đồng bộ, gồm 216.514 km đường dây cao thế, 336.446 km đường dây hạ
thế với 372 trạm biến áp đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định đời sống người
dân và hoạt động của các cơ quan doanh nghiệp địa bàn huyện Hòa Vang. Sản lượng
điện thương phẩm đạt 11 triệu kWh/ tháng, 132 triệu kWh/ năm (tương ứng doanh thu
khoảng 22 tỷ đồng/ tháng, 264 tỷ đồng/ năm). [18]
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và cộng đồng dân cư địa phương đều tiếp
cận và được sử dụng nguồn nước sạch từ hệ thống cung cấp nước của thành phố. Điện

14


đảm bảo cho cộng đồng địa phương sinh hoạt hằng ngày, phát triển kinh tế và đặc biệt

là phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng.
Như vậy: Huyện Hòa Vang có hệ thống đường giao thơng liên huyện tương đối
hoàn chỉnh, đồng bộ cùng với hệ thống lưới điện hạ áp trải dài theo các xã, phục vụ sinh
hoạt của nhân dân và sản xuất kinh doanh đặc biệt là phục vụ phát triển các hoạt động
du lịch cộng đồng
-

Hệ thống cấp nước sinh hoạt và hệ thống xử lý chất thải:
Hệ thống thủy nông được đầu tư kiên cố hóa, nâng cao năng lực tưới tiêu. Các

cơng trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cũng được đầu tư, nâng cấp đảm bảo cung cấp
nguồn nước sạch cho các hộ dân, đến cuối năm 2020, cơ bản 100% hộ dân nông thôn
được sử dụng nguồn nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. [18]
Tính đến ngày 01/7/2020, huyện có hệ thống thốt nước thải chung trên địa bàn
là 81,82% trên tổng số xã và 53,10% số thôn đã xây dựng hệ thống thoát nước thải sinh
hoạt chung, tăng 48,06 điểm phần trăm so với năm 2016. 100% số xã và 100% số thơn
có tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt. [18]
Tuy nhiên, các điểm du lịch cộng đồng có quy mơ nhỏ, cơ sở vật chất cịn khá
đơn giản vì vậy hệ thống xử lý chất thải, nước thải cịn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, các
điểm du lịch cộng đồng thường gắn bó chặt chẽ với các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái
nông nghiệp và các nguồn nước mặt quan trọng. Vì vậy, cần phải thật cẩn trọng trong
quá trình thu gom, xử lý chất thải, rác thải đúng quy định, tránh gây ảnh hưởng đến q
trình sản xuất nơng nghiệp của người dân địa phương và môi trường.
Như vậy, nguồn nước sinh hoạt cung cấp nước cho sinh hoạt nói chung và phục
vụ cho các hoạt động du lịch cộng đồng nói riêng đã đảm bảo cung cấp cho nhu cầu của
cộng đồng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch cộng đồng ở
huyện Hồ Vang. Bên cạnh đó, các hệ thống thoát nước được chú trọng đầu tư, điều này
góp phần hồn thiện và làm đẹp thêm cho cảnh quan ở huyện Hồ Vang, góp phần tạo
nên sức hấp dẫn đối với du khách.
c. Thông tin liên lạc

Năm 2020, số xã có trạm bưu điện là 10 xã, chiếm 90,91% tổng số xã. Trong đó,
xã có điểm bưu điện văn hóa có máy vi tính truy cập internet phục vụ cho nhân dân là
10 xã, chiếm 90,91% tổng số xã. Năm 2020, 100% xã có tủ sách pháp luật và có hệ
thống loa truyền thanh bao phủ rộng khắp khu vực nông thôn. Hệ thống thông tin liên
15


lạc khu vực huyện Hoà Vang đã được nâng cấp và hoàn thiện phục vụ tốt hơn hoạt động
quản lý của các cấp, các ngành, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và hộ dân cư. [18]
Các thiết bị hỗ trợ liên lạc, đặc biệt là điện thoại di động rất phổ biến, giúp đảm
bảo liên lạc cũng như là nắm bắt thông tin và hội nhập, tạo nhiều điều kiện để quảng bá
sản phẩm du lịch cộng đồng của địa phương đến với du khách.
Mạng Internet tại các điểm du lịch cộng đồng đảm bảo cho nhu cầu của người
dân và du khách. Giúp quý khách vừa có những thư giản, trải nghiệm tuyệt vời, vừa có
thể nắm bắt tình trạng cơng việc và đảm bảo liên lạc cần thiết.
Như vậy, hệ thống thông tin liên lạc mang một tầm quan trọng rất lớn đối với
cộng đồng dân cư, thông tin được cung cấp, phổ biến kịp thời giúp người dân địa phương
ở huyện Hồ Vang nắm bắt thơng tin nhanh chóng, đem lại hiệu quả trong việc giao lưu,
kết nối và nâng cao hiểu biết.
d. Y tế
Về cơ sở y tế: huyện Hồ Vang có 1 bệnh viện và 11 trạm y tế [4] và có 100%
số xã được cơng nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ xã có trạm y tế xã được xây
dựng kiên cố năm 2020 đạt 100%. [18]
Về đội ngũ cán bộ y tế: Tính đến năm 2020, huyện Hồ Vang có 100% số thơn
có cán bộ y tế để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Năm 2020, có 11 trạm y tế
xã có bác sĩ, chiếm 100% tổng số trạm y tế xã; số lượng bác sĩ trên một vạn dân tại khu
vực nông thôn trong 05 năm qua có xu hướng tăng từ 0,63 bác sĩ năm 2016 lên 0,75 bác
sĩ vào năm 2020. Ngoài ra, khu vực huyện Hồ Vang cịn có 40 cơ sở hành nghề y, 92
cơ sở hành nghề dược đang hoạt động. [18]

Như vậy, y tế đảm bảo là một trong những điều kiện quan trọng trong việc đảm
bảo sức khoẻ cho người dân địa phương và cả đảm bảo sức khoẻ cho khách du lịch. Tạo
nên sự yên tâm cho du khách khi tham gia các hoạt động trải trải nghiệm du lịch cộng
đồng.
e. Giáo dục
Chất lượng giáo dục tăng lên cả về số lượng và chất lượng, mạng lưới trường lớp
được mở rộng, trang bị cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục, tồn
huyện Hồ Vang có 29/53 trường đạt chuẩn quốc gia. [18]

16


×