Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

báo cáo sử dụng công cụ geospatial toolkit để đánh tiềm năng sinh khối từ sắn của tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.04 KB, 7 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN KHAI THÁC DẦU VÀ THAN ĐÁ
******

BÁO CÁO
SỬ DỤNG CÔNG CỤ GEOSPATIAL TOOLKIT ĐỂ ĐÁNH
TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỪ SẮN CỦA TỈNH NINH BÌNH
Giảng viên: PGS.TS Văn Đình Sơn Thọ
SV : Hoàng Thị My
LỚP : KTCN-K55
MSSV : 20104576





2

Phần 2 Tiền năng sinh khối sắn tỉnh Ninh Bình
2.1 Thống kê sản lượng sinh khối sắn của tỉnh Ninh Bình
 Mật độ:
-Thành phố Ninh Bình:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
-Thị xã Tam Điệp:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
-Huyện Yên Khánh:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
-Huyện Nho Quan:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm


-Huyện Gia Viễn:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
-Huyện Yên Mô:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
-Huyện Kim Sơn:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
-Huyện Hoa Lư:
0 – 200 tấn/năm; 200 – 1500 tấn/năm
 Trữ lượng theo từng huyện:
-Thành phố Ninh Bình: 450 tấn/năm
-Thị xã Tam Điệp: 450 tấn/năm

3
-Huyện Yên Khánh: 450 tấn/năm
-Huyện Nho Quan: 450 tấn/năm
-Huyện Gia Viễn: 450 tấn/năm
-Huyện Yên Mô: 450 tấn/năm
-Huyện Kim Sơn: 450 tấn/năm
-Huyện Hoa Lư: 450 tấn/năm
Sản lượng sinh khối sắn của tỉnh Ninh Bình nằm ở mức thấp, phân bố đều
khắp toàn tỉnh.
2.2 Chọn địa điểm, nguyên tắc chọn
Chọn địa điểm: huyện Yên Khánh- tỉnh Ninh Bình
-Vĩ độ: 20.2008
-Kinh độ: 106.103
Nguyên tắc chọn:
-Đây là quê em, chưa có nhà máy sản xuất điện.
-Giao thông thuận tiện.
-Tự cung tự cấp, sản xuất truyền tải tại chỗ.
- Có tiềm năng về sinh khối sắn .

2.3 Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản
xuất ra
2.3.1 Thiết lập quan hệ theo cự li




4

C


li

( km )
S

n lư

ng sinh kh

i

( MJ)
Năng lư

ng đi

n


( MWh)
25

12,415,200

344.87

50

57,573
,600

1599.27

75

142,833,600

3967.6

100

263,138,400

7309.4


Biểu đồ quan hệ giữa sản lượng sinh khối sắn và năng lượng điện có thể sản
xuất ra, theo cự li:




Từ đồ thị trên ta có thể thấy năng lượng điện có thể sản xuất ra tăng dần theo cự li.



5

2.3.2 Thiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn biomass
Mức tiếp cận
(%)
NLĐ trong cự
li 25 km
(MWh)
NLĐ trong cự
li 50 km
(MWh)
NLĐ trong cự
li 75 km
(MWh)
NLĐ trong cự
li 100 km
(MWh)
10

68.97

319.85

793.52


1461.88

20

137.95

639.71

1587.04

2923.76

30

20
6.92

959.56

2380.56

4385.64

40

275.89

1279.41


3174.08

5847.52

50

344.87

1599.27

3967.6

7309.4

60

413.84

1919.12

4761.12

8771.28

70

482.81

2238.97


5554.64

10233.16

80

551.79

2558.83

6348.16

11695.04

90

620.76

2878.68

7141.68

13156.92












6


Biểu đồ quan hệ giữa sản lượng sinh khối sắn và năng lượng điện theo khả năng
có thể thu thập được nguồn biomass:

Từ đồ thị trên ta có thể thấy, khi mức tiếp cận thay đổi (càng tăng) thì sản lượng
điện cũng tăng theo ở các cự li khác nhau.










7

Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 Kết luận:
Cự li càng tăng thì sản lượng điện có thể sản xuất ra càng tăng, như
vậy thì diện tích trồng sắn sẽ phải tăng lên.
Mức tiếp cận tăng thì sản lượng điện cũng tăng, cho thấy muốn tăng

sản lượng điện thì phải chủ yếu tập trung trồng sắn.
Sản lượng sắn của tỉnh Ninh Bình ở mức thấp phân bố trải khắp tỉnh,
gây khó khăn cho việc thu gom nguyên liệu.
=>Vì vậy việc sản xuất điện bằng năng lượng sinh khối từ sắn là
không mạng lại hiệu quả cao về mặt kinh tế đối với địa phướng.
nhưng xét về môi trường thì có thể giảm phát thải, và nhiều vấn đề
khác của môi trường.



×