LờI NóI ĐầU
Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp , là mục tiêu chiến lợc kinh doanh lâu dài trong suốt quá trình
hoạt động kinh của doanh nghiệp. Tuy nhiên năng suất lao động chất l-
ợng hiệu quả là thớc đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng nh cuả từng đơn vị sản xuất kinh doanh.
Hiện nay cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu
bao cấp sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Các doanh nghiệp
phải chuyển đổi từ việc chỉ làm theo kế hoạch chỉ tiêu trên giao xuống , các
vấn đề còn lại đợc nhà nớc bao cấp, nay chuyển sang phải tự mình tìm kiếm
mở rộng thị trờng, tìm kiếm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy lợi nhuận hiện nay đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có
hiệu quả nhất kích thích mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả , doanh nghiệp mới có
điều kiện tạo ra tích luỹ trong doanh nghiệp, phát triển qui mô sản xuất kinh
doanh và nâng cao uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thị trờng cũng nh
không ngừng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trờng.
Qua thời gian học tập tại trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thực tập tại
công ty Dịch vụ Đờng Sắt- Chi nhánh Lào Cai, em đã nhận thức đợc tầm
quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong sự phát triển của các
doanh nghiệp. Vì lý do trên em đã quyết định chọn đề tài:
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Dịch vụ Đ -
ờng Sắt Chi nhánh Lào Cai.
Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh.
Phần II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh của công ty Dịch vụ Đờng Sắt
Chi nhánh Lào Cai.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại công ty Dịch vụ Đờng Sắt Chi nhánh Lào
Cai.
2
Chơng i: những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh
doanh.
I. Kinh doanh thơng mại và hiệu quả kinh doanh
trong cơ chế thị trờng.
1.Kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
a) Một số khái niệm.
Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá , dịch vụ trên thị trờng.
Theo Luật thơng mại, đã đợc Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997,
thì
Kinh doanh thơng mại là việc thực hiện một hoặc một số những hoạt động
thơng mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau,
hoặc giữa thơng nhân với các bên có liên quan, bao gồm việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm
mục đích sinh lợi hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Nh vậy, tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào đều nghĩa là tập hợp
các phơng tiện, con ngời và đa chúng vào hoạt động nhằm tạo ra lợi ích cho
doanh nghiệp và xã hội để kết quả là tạo ra lợi nhuận. Để làm đợc điều này,
cũng giống nh các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp thơng mại trong cơ
chế thị trờng phải tuân thủ theo ba nguyên tắc cơ bản của kinh doanh. Đó là :
Thứ nhất, kinh doanh phải gắn với thị trờng, phải diễn ra trên thị trờng và
tuân theo thông lệ của thị trờng. Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong kinh
3
doanh là tất cả những gì, có thể đem lại sự thoả mãm nhu cầu của con ng-
ời.Nó có thể là hàng hoá thông thờng, là dịch vụ , là phơng tiện kỹ thuật
phục vụ sản xuất, kinh doanh của con ngời. Song, nó phải đợc thị trờng chấp
nhận. Việc thị trờng chấp nhận phải ính đến mọi yếu tố nh khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, các ràng buộc trong cơ chế quản lí của nhà n-
ớc và các thông lệ quốc tế
Thứ hai, kinh doanh phải gắn với vốn và sự vận động của vốn. Tức là doanh
nghiệp không chỉ cần có vốn mà còn phải biết cách để đồng vốn vận động có
hiệu quả, không ngừng, phải biến T thành T sao cho T- T > 0, hoặc T- T
=0, đối với các doanh nghiệp thơng mại hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, nhng lợi ích cho xã hội phải là số dơng.
Thứ ba, kinh doanh là việc dùng vốn vào hoạt động kinh doanh, đòi hỏi phải
bảo toàn đợc vốn và có lãi sau mỗi chu kì kinh doanh. Kinh doanh phải sinh
lời, sinh lời hợp pháp, đợc nhà nớc bảo hộ, đợc thị trờng chấp nhận. Có nh
vậy mới mở rộng và phát triển đợc kinh doanh. Ngợc lại, nếu thua lỗ sẽ đa
doanh nghiệp đến chỗ phá sản, gây tiêu cực cho xã hội.
b) Mục tiêu kinh doanh thơng mại.
Theo khái niệm về kinh doanh thơng mại thì mục tiêu chính của kinh doanh
thơng mại là lợi nhuận. Nhng mỗi Doanh nghiệp thơng mại tại một thời điểm
thờng có nhiều nhu cầu, và không phải một lúc tất cả các nhu cầu đều đợc
thoả mãn, nên đòi hỏi phải có sự phân loại nhu cầu, nghĩa là phải có sự lựa
chọn mục tiêu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu thờng đợc lựa chọn dới dạng
hình kim tự tháp, gọi là tháp mục tiêu . Những mục tiêu gần gũi nhất,
quan trọng nhất và dễ có khả năng thực hiện nhất đối với doanh nghiệp đợc
4
xếp lên đỉnh tháp, và cứ nh thế, thứ tự u tiên tiếp theo lần lợt đợc dành cho
các mục tiêu đợc coi là kém u tiên hơn, hoặc cần thực hiện trong thời gian
dài hạn hơn.
Thông thờng trong kinh doanh thơng mại, doanh nghiệp thờng có những mục
tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu khách hàng.
Khách hàng là một bên đối tác không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh,
là nhân tố chính làm phát sinh các giao dịch của doanh nghiệp thơng mại. Sự
phát triển của doanh nghiệp gắn liền mối quan hệ với khách hàng. Doanh
nghiệp không thể mở rộng qui mô khi không có một lợng khách hàng đủ lớn.
Do vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trớc tiên phải biết chăm sóc
khách hàng, phải đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Doanh nghiệp thơng mại
cần phải luôn coi rằng : làm lợi cho khách hàng chính là làm lợi cho doanh
nghiệp mình.
Mục tiêu chất lợng .
Nền kinh tế thị trờng đã tạo tiền đề cho hàng hoá , dịch vụ phát triển đa dạng
hoá về chủng loại, phong phú về tên gọi. Thị trờng càng cạnh tranh khốc liệt
bao nhiêu thì doanh nghiệp càng cần phải quan tâm tới chất lợng hàng hoá ,
dịch vụ của mình bấy nhiêu. Vì khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm kiếm,
tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ có chất lợng cao, do vậy, để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải kinh doanh những hàng hoá, dịch
vụ chất lợng tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5
Mục tiêu đổi mới và cạnh tranh.
Mọi sự vật hiện tợng đều diễn ra trong trạng thái động, nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng là bất định, hơn nữa, đối thủ cạnh tranh luôn xem xét sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp để từ đó tung ra thị
trờng những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có u điểm hơn nhằm chiếm u thế
cạnh tranh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải đầu t sức ngời và sức của nhằm
cung cấp cho thị trờng những hàng hoá, dịch vụ có tính đổi mới hơn để duy
trì, mở rộng thị phần cũng nh dành thế thắng trong cạnh tranh.
Mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là phần thởng cho tài năng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần
dôi ra của doanh thu sau khi trừ đi chi phí của một quá trình kinh doanh nhất
định. Trong kinh tế thị trờng, kinh doanh hiệu quả có nghĩa là doanh thu phải
bù đắp đợc chi phí và có lãi. Lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh
doanh. Và chỉ có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới mở rộng đợc hoạt động
kinh doanh Phủ định mục tiêu lợi nhuận thì kinh doanh của doanh nghiệp
chỉ là hình thức, không có mục tiêu. Do đó, lợi nhuận là mục tiêu trớc mắt,
lâu dài và thờng xuyên của hoạt động kinh doanh và nó cũng là động lự của
hoạt động kinh doanh thơng mại nói riêng và kinh doanh nói chung.
Kinh tế thị trờng đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro và biến động bất thờng nên
ngoài những mục tiêu cơ bản trên đây, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện
những mục tiêu khác nhằm đảm bảo những thành quả đã đạt đợc cũng nh
hạn chế những rủi ro bất ngờ trong kinh doanh.
Mục tiêu an toàn.
Dù các quyết địnhtrong kinh doanh cần phải rất nhanh nhậy dám chịu mạo
hiểm, thì việc cân nhắc mặt lợi, mặt hại, tầm nhìn xa trông rộng và bản lĩnh
kinh doanh của ngời ta quyết định luôn phải quán triệt mục tiêu an toàn để
6
tránh rủi ro thiệt hại có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp. Để giảm bớt rủi
ro, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp nh : đa dạng hoá kinh doanh,
hay còn đựơc gọi theo thuật ngữ không nên để trứng vào cùng một giỏ;
mua bảo hiểm; liên doanh liên kết
2.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt dợc từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh lợi ích thu đ-
ợc với chi phi bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dới
giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ
thể bằng các phơng pháp định lợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ
đó có thể tính toán, so sánh đợc. Nh vậy, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh
là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp thơng mại, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng
thời các mặt của quá trình kinh doanh: Kết quả kinh doanh, trình độ tổ chức
sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ chiều sâu. Nó là thớc đo
ngày càng quan trọng tạo đà tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc biểu hiện ở những
dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh. Có mấy các
phân loại chủ yếu sau đây:
a) Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
7
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả thu đợc từ hoạt động của từng bộ
phận trong doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là
lợi nhuận mà mỗi bộ phận trong doanh nghiệp thu đợc và chất lợng thực hiện
những yêu cầu do doanh nghiệp đặt ra cho nó.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đợc tính cho toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Về cơ bản đó là lợng giá trị thặng d, thu nhập từ các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thu đợc trong từng thời kỳ so với lợng
vốn và những chi phí hoạt động kinh doanh.
Giữa hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp có mối
quan hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau. Trong cơ chế thị trờng,
không những chỉ cần tính tán và đạt đợc hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, mà còn cần phải đạt đơc hiệu quả của toàn bộ hệ
thống kinh doanh trong doanh nghiệp. Mức hiệu quả kinh doanh tổng hợp lại
phụ thuộc mức hiệu quả bộ phận. Nhĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của từng
ngời lao động và mỗi bộ phận trong doanh nghiệp. Đồng thời , qua hoạt động
của ban quản lý doanh nghiệp cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả bộ
phận. Mỗi sự chỉ đạo, quản lý đúng tạo tiền đè thuận lợi cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh bộ phận. Ngợc lại, một quyết định lạc hậu sai lầm lại
trở thành lực cản kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp. Việc tính toán và phân tích hiệu quả chi phí bộ phận cho
thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đén hiệu quả
kinh doanh chung. Về nguyên tắc, hiệu quả của chi phí tổng hợp phụ thộc
vào các chi phí bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp cho doanh
nghiệp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, xác định các biện pháp đồng bộ để
thu đợc hiệu quả tổng hợp trên cơ sở cscs bộ phận cấu thành.
8
b) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Một là, phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, phân tích các phơng án khác nhau, trong việc thực hiên các nhiệm vụ
cụ thể nào đó để chọn lấy một phơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án bằng cách
xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán lợng
lợi nhuận thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Về mặt lợng, hiệu quả này đợc biểu
hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, nh năng suất lao động, thời hạn hoàn vốn, tỷ
suất vốn, lợi nhuận
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối, hoặc so sánh tơng quan các đại lọng thể hiện chi phí, hoặc kết quả các
phơng án với nhau, các chỉ têu so sánh đợc sử dụng để đánh giá mức độ hiệu
quả các phơng án, để chọn phơng án có lợi nhất về kinh tế.
Trên thực tế để thực hiện một nhiệm vụ nào đó ngời ta không chỉ tìm thấy
một phơng án mà có thể đa ra nhìêu phơng án. Mỗi phơng án đòi hỏi lợng
đầu t chi phí khác nhau. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao ngời ta làm công tác
kinh doanh nói chung , kinh doanh thơng mại nói riêng phải biết cân nhắc
nhiều phơng án, so sánh hiệu quả tơng đối để tìm biện pháp tối u.
Hiệu quả tơng dối và hiệu quả tuyệt đối trong kinh doanh thơng mại có quan
hệ chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tơng đối. Trớc hết xác
định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tơng đối. Nghĩa là ,
trên cơ sở những chỉ têu tuyệt đối của từng phơng án ngời ta so sánh mức
hiệu quả ấy của từng phơng án với nhau. Mức chênh lệch là hiệu quả tơng
đối.
9
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tơng đối đợc xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi
phí của các phơng án khác nhau để chọn ra phơng án có chi phí thấp nhất.
Chỉ ra sự so sánh chi phí của các phơng án chứ không phải là việc so sánh
mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
Nh vậy thông qua phân tích trên đây ta có thể thấy rằng:
Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản đợc xác định bằng các chỉ tiêu, thể
hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt đợc nh doanh số bán ta, lợi nhuận. Hiệu
quả kinh doanh thơng mại, đợc tính bằng các chỉ têu khác nhau bao gồm các
chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh th-
ơng mại đợc đánh giá thông qua việc thực hiện các chủ trơng chính sách và
các biện pháp xã hội của nhà nớc trong từng thời kỳ nhất định.
II. CáC CHỉ TIÊU ĐáNH GIá HOạT động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại.
Để đánh giá cụ thể việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta phaỉ xác định đúng đắn các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
sau:
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau. Các chỉ tiêu đó là:
Chỉ tiêu về lợi nhuận và lợi nhuận ròng:
Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đó là tồn tại và phát
triển muốn vậy trớc hết mỗi doanh nghiệp hoạt động phải lấy thu bù chi và
có một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Mỗi doanh nghiệp cần phải
chú trọng tới lợi nhuận và không ngừng tìm cách tăng lợi nhuận.
10
Lợi nhuận đợc tạo ra khi số tền thu về trong kinh doanh lớn hơn so với tiền
chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu trên. Nh vậy, lợi nhuận, lợi nhuận ròng là
phần chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi của doanh nghiệp từ các hoạt động
kinh doanh.
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tính vào hoạt động kinh
doanh.
P = TR ( TC + Tax + To )
Trong đó:
P : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động kinh doanh .
TR : Tổng doanh thu thực hiện tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ.
TC : Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lợng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Tax : Thuế các loại của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
To : Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Bởi vì nó là mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn
chủ đạt cao hơn tủ lệ lạm phát và giá vốn.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo tổng vốn kinh doanh.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn = x 100%
Tổng số vốn
11
Chỉ số này còn gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu t. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh ( chỉ tiêu bộ phận ).
2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu tiêu thụ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = x 100%
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra đợc mấy đồng doanh thu.
Tuỳ theo nguồn vốn tài trợ cho đồng vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố định.
Tổng lợi nhuận
Sức sinh lời vốn cố định = x 100%
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Sức sinh lời của vốn lu động
Tổng lợi nhuận ròng
Sức sinh lời của vốn lu động = x100%
Vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh đem lại
bao nhiêu lợi nhuận.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Vốn lu động
12
Hệ số đảm nhiệm = x 100%
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn lu động ( số vòng quay )
Tổng doanh thu
Số vòng quay = x 100%
Vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn lu động.Phản
ánh tốc độ chu chuyển vốn lu động trong kinh doanh.
Thời gian của một vòng quay.
Thời gian kỳ phân tích ( 365 ngày )
Thời gian của một vòng quay =
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại.
Chỉ tiêu này tỉ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Kết quả sản xuất trên một đồng tiền lơng.
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Kết quả sản xuất trên một đồng tiền lơng =
Tổng quĩ lơng trong kỳ
13
Chỉ tiêu này cho biết : Khi ta bỏ ra một đồng chi phí tiền lơng sẽ tạo ta
đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Thông thờng các doanh nghiệp luôn tìm cách
nâng cao chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Chỉ số doanh thu tiêu thụ trên tổng số lao động ( năng suất lao động ).
Doanh thu tiêu thụ
Năng suất lao động =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên mỗi ngời lao động.
Lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân một lao động =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi bình quân của lao động. Nó cho
biết một lao độngtrong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu suất tiền lơng.
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu suất tiền lơng =
Tổng quĩ tiền lơng
Hiệu suất tiền lơng cho biết : Khi chi ra một đồng tiền lơng, doanh
nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lơng sẽ tăng lên
khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lơng.
III. các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng bao trùm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
14
nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao của tất cả các hoạt
động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh là cần thiết. Các nhân tố ảnh
hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm
hai nhóm cơ bản:
+ Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp ( nhân tố chủ quan ).
+ Các nhân tố ảnh hởng ở môi trờng bên ngoài ( nhân tố khách quan ).
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công nếu
doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
1) Các nhân tố khách quan:
a) Nhân tố môi trờng kinh doanh:
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các nhân tố: Đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu nghành, và mức thu nhập bình quân của dân c
Đối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trở nên khăn
hơn nhiều. Vì giờ đây chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
nâng cao chất lợng để đẩy mạnh tiêu thụ, giảmgiá thành, tổ chức bộ
máy hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp hơn, tối u hơn để bù đắp
lại những mất mát của doanh nghiệp do cạnh tranh về giá, cạnh tranh
về chất lợng, mẫu mã Nh vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất
lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa
là đối thủ mang lại trở ngại, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thờng, khi xuất hiện đối thủ
cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
bị giảm đi một cách tơng đối.
15
Thị trờng : Thị tròng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị tr-
ờng đầu ra của doanh nghiệp. Bởi vì, với thị trờng đầu vào cung cấp
các yếu tố đầu vào trên thị trờng sẽ ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của sản xuất. Còn thị trờng đầu ra,
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ở mức nào đó, từ đó doanh nghiệp có
thể bố trí quá trình và nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Tập quán dân c và mức thu nhập bình quân của dân c: Đây là nhân
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định
mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với mức mua, thói
quen tiêu dùng ở mức giá chấp nhận đợc. Những yếu tố này tác động
một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất, công tác maketing và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: Đây là giá trị
vô hình của doanh nghiệp, nhng lại tác động đến sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp. Sự tác động đó là sự tác động phi lợng hoá, bởi vì
chúng ta không thể tính tóan hay đo đạc bằng các phơng pháp định l-
ợng thông thờng. Mối quan hệ rộng rãi sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều
cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp sẽ đợc quyền lựa chọn
những gì có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác, quan hệ và uy tín
của doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc
cung cấp các sản phẩm đầu vào, trong tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu
hàng hoá
Ngoài ra, môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh: hàng
hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có tác
động đến việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong dài hạn, còn trong
16
ngắn hạn thì sử dụng tác động của chúng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là không đáng kể. Tuy vậy, doanh nghiệp vẫn cần
có sự quan tâm thích đáng để có thể ứng xử tốt với thị trờng trong từng giai
đoạn cụ thể.
b) Nhân tố môi trờng tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố:
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu tác động tới
việc cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp và có ảnh hởng lớn đến
những doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực khai thác tài nguyên
thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên với những
trữ lợng lớn sẽ có ảnh hởng tích cực đến việc kinh doanh của doanh
nghiệp khai thác tài nguyên đó nói riêng và các doanh nghiệp nằm
trong khu vực này, có nhu cầu về tài nguyên đó nói chung.
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Các nhân tố này ảnh hởng rất lớn
đến quy trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của hầu hết các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ nh sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản Với những điều
kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có
chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy, khi các yếu tố
này không ổn định sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không ổn định, ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhân tố địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt
văn, hoá xã hội ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp càng gần nơi tiêu thụ sản phẩm, gần đầu mối cung cấp hàng
hoá đầu vào, sẽ giảm đợc chi phí sản xuất kinh doanh và do đó sẽ góp
17
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
c) Nhân tố thuộc môi trờng chính trị, pháp luật.
Môi trờng chính trị, pháp luật cũng ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp
phải luôn phân tích, dự đoán về chính trị và pháp luật, cùng xu hớngvận động
của nó. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trên thơng trờng phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, luật pháp nghiêm cấm mọi hành vi
kinh doanh bất hợp pháp nh: Trốn lậu thuế , buôn bán hàng quốc cấm
song chính trị, pháp luật cũng bảo vệ lợi ích chính đáng cho các bên trong
kinh doanh.
Bên cạnh đó môi trờng chính trị, pháp .uật còn ảnh hởng đến mặt hàng
sản xuất, ngành nghề, phơng thức kinh doanh và chi phí kinh doanh. Đặc
biệt, với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hởng
bởi các chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia.
2) Các nhân tố chủ quan.
a) Trình độ tổ chức quản lý và trình độ lao động.
Lực lợng lao động là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Do đó, đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào thì yếu tố con ngời luôn đặt lên hàng đầu. Con ngời
là trung tâm của mọi sự phát triển, là tác giả của mọi thành quả, trong đó có
việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc là cấp quản lý cao nhất trong doanh nghiệp. Vai trò của
ban giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện
sự kết hợp tối u, hài hoà các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, do
đó sẽ đạt đợc kết quả kinh doanh cao, giảm chi phí không cần thiết. Ngoài
ra, vai trò của ngời lãnh đạo quản lý còn thể hiện trong việc quyết định lựa
chọn chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chiến lợc
18
đó. Có thể nói, sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trong kinh
doanh chịu sự ảnh hởng rất lớn bởi quyết định của ban lãnh đạo.
Với vai trò quan trọng nh vậy, nên khả năng và trình độ hiểu biết của
các thành viên trong ban giám đốc có ảnh hởng quyết định tới hiệu quả kinh
tế của hoạt động kinh doanh. Ban giám đốc có năng lực trình độ và kinh
nghiệm sẽ tổ chức doanh nghiệp một cách khoa học và có hiệu quả. Sự năng
động sáng tạo của cấp quản lý sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng
một cách triệt để các cơ hôị kinh doanh trên thơng trờng. Ngời quản lý giỏi
là, ngời quản lý biết chớp thời cơ và quyết đoán trong mọi trờng hợp. đồng
thời, phải tổ chức phân công hiệp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, các
cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho tận dụng
tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, nhằm tạo ra sự hợp lý
trong tiến trình thực hiện nhiêm vụ chung của doanh nghiệp. Ngợc lại, một
ban giám đốc không có năng lực và nhất là không có đạo đức sẽ cản trở sự
phát triển của doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp đến chỗ phải giải
thể hoặc phá sản.
b) Nguồn lực vật chất , kỹ thuật và khả năng ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất:
Quá trình sản xuất là quá trình dùng t liệu lao động tác đoọng vào đối
tợng lao động. Trong doanh nghiệp tài sản cố định là những t liệu tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh những tài sản cố định hữu hình nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy
mốc, thiết bị còn có tài sản cố định vô hình nh các khoản đầu t tài chính
dài hạn. Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân
lao động lành nghề và có trình độ sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thi trờng, việc đổi mới công nghệ, nâng cao khả
năng ứng dụng khoa học kỹ thuật là vấn đề sống còn. Các doanh nghiệp
19
thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đang phải cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng. Trong cuộc cạnh tranh dó tất yếu sẽ không có chỗ cho các doanh
nghiệp mà hàng hoá không có sức cạnh tranh, kém phẩm chất, không phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Vì thế việc đổi mới mấy móc, thiết vị, cải
tiến quy trình công nghệ là một đòi hỏi tất yếu khách quan giúp cho quá
trình sản xuất đạt nang suất cao, tạo ra đợc những sẩn phẩm có chất lợng tốt,
giá thành hạ, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm một phần rất quan
trọng là khả năng về tài chính. Khả năng về tài chính còn bao gồm cả vốn lu
động và vốn cố định, đây là nguồn lực rất quan trọng của doanh nghiệp. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp thơng mại thì nguồn vốn lu động là nguồn lực
quan trọng nhất. Có thể hiểu vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng tr-
ớc về tài sản lu động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thờng xuyên liên tục Thực tế cho
thấy những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ trờng vốn là
những doanh nghiệp luôn dành đợc thế chủ động trong kinh doanh và dành u
thế hơn trong cạnh tranh. Nh vậy, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay
không còn phụ thuộc vào khả năng tài chính, khả năng tự bổ sung và huy
động vốn của mình.
c) Trình độ quản lý và tổ chức tiêu thụ hàng hoá.
Đối với doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá là quá trình đa hàng hoá tới
ngời tiêu dùng, tức là quá trình bán sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trờng thì
mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập đợc một mạng lới kinh doanh nhằm tiêu
thụ sản phẩm của riêng mình. Một mạng lới kinh doanh rộng khắp cho phép
doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số bán ra và thu thêm
nhiều lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm và mở
rộng thị trờng, nâng cao hiệu quả của kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải
xác định rõ thị trờng mục tiêu và thị trờng tiềm năng. Để từ đó có những
20
chính sách, biện pháp tổ chức quản lý phân bổ nguồn lực, bố trí hệ thống kho
trạm, cửa hàng thích hợp. Một mạng lới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
Ngày nay, trớc tình hình biến động nhanh chóng, phức tạp của thị tr-
ờng cũng nh tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần phải
năng động sáng tạo , tìm ra những thị trờng mới và không ngừng hoàn thiện
mạng lới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trờng, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và đa doanh nghiệp vững bớc đi lên.
Ngoài ra, dự trữ là khâu cần thiết khách quan để đảm bảo cho quá
trình tiêu thụ hàng hoá đợc thờng xuyên và liên tục, giúp cho quấ trình kinh
doanh không bị đứt đoạn. Song dự trữ có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh
doanh và do đó ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vấn
đề doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ hàng hoá tối u, vừa đảm bảo
cung cấp hàng hoá kịp thời cả về số lợng, chất lợng, cơ cấu và chủng loại.
Đồng thời không để tình trạng ứ đọng mặt hàng, chậm phát triển, ảnh hởng
đến tốc độ chu chuyển vốn, làm tăng chi phí lu thông và giảm hiệu quả kinh
doanh.
Trong thực tế, giá cả thị trờng thờng không ổn định, các doanh nghiệp
cần phải dự đoán đợc sự biến động của giá cả đối với từng loại mặt hàng để
có kế hoạch dự trữ phù hợp. Nếu dự đoán đúng, dự trữ hợp lý sẽ thu đợc hiệu
quả kinh tế cao và ngợc lại. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp chỉ dự trữ
vừa phải để đảm bảo cho hàng hoá bán ra đợc liên tục, rồi lại quay vòng vốn
để tiết kiệm thời gian và giảm chi phí.
d) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng
cần phải nắm bắt rõ ràng và chính xác về thị trờng mình đanh kinh doanh,
mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, chủ trơng chính sách
21
của nhà nớc... Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một hệ thống cung cấp
và xử lý thông tin một cách chính xác.
Trong quá trình ra quyết định, nhà quản trị cần phải thu thập đợc
những thông tin cần thiết. Thông thờng, nhà quản trị thu nhận thông tin từ
cấp trên, từ đồng nghiệp và cấp dới sau đó tiến hành phân tích, lựa chọn và ra
quyết định. Nếu doanh nghiệp thiết lập đợc một mạng lới cung cấp thông tin
mạnh
22
Chơng 2 phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của công ty dịch vụ đờng sắt chi nhánh lào cai
I- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Dịch vụ đờng sắt - chi nhánh Lào Cai
Công ty Du lịch Đờng Sắt - Chi nhánh Lào Cai đợc thành lập ngày
16/9/1973. Theo quyết định của Bộ giao thông vận tải
Giáy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu t Lào Cai cấp
- Điện thoại: 020.822.129 - 020.83286 - 020832315
- Fax: 020 832486
- Tài khoản: Ngân hàng nông nghiệp Lào Cai
- Mã số thuế
1- Quá trình phát triển của Công ty Du lịch vụ Đờng sắt - Chi
nhánh Lào Cai
Từ khi bắt đầu thành lập năm 1973 đến năm 1990 thì Công ty chỉ
kinh doanh các mặt hàng ăn uống phục vụ cho nhân viên và hành khách đi
tàu.
Đến năm 1990 với sự mở cửa của Nhà nớc, sự phát triển của cơ chế thị
trờng và đợc sự cho phép của các cấp chính quyền. Công ty đã mở rộng
ngành nghề kinh tế. Ngoài việc phục vụ ăn uống cho nhân viên, hàng khách
đi tàu Công ty còn là nhà phân phối một số mặt hàng tiêu dùng (nớc khoáng,
nớc ngọt, bia, thuốc lá ) và kinh doanh khách sạn và du lịch
Qua một số năm hoạt động và phát triển trong nền kinh tế thị trờng,
doanh nghiệp đã tạo đợc uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng. Các mặt
hàng dịch vụ và sự phục vụ tận tình của nhân viên Công ty đã và đang khẳng
định đợc lòng tin của khách hàng đối với Công ty
23
Sau khi đợc cấp giấy phép bổ sung ngành nghề kinh doanh, doanh
nghiệp đã phát triển ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu. Công
ty đã mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách mở ra các chi nhánh nhỏ và xây
dựng một khách sạn, Ngoài ra Công ty đã đầu t các trang thiết bị máy móc
hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty (ô tô, xe máy, máy
vi tính )
Trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn lấy chất lợng sản phẩm, uy
tín với khách hàng làm u tiên hàng đầu, coi đó là điều kiện tiên quyết để
hình thành và phát triển. Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh các
mặt hàng nớc giải khát và thuốc lá
Hiện nay doanh nghiệp là nhà phân phối, đại lý tại thị trờng Lào Cai
cho một số hãng lớn nh:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Cocacola
- Công ty Bia Hà Nội
- Nhà máy thuốc lá Thăng Long
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nhng
doanh nghiệp đã dần dần tạo đợc sự uy tín của khách đối với mình. Sau khi
đợc cấp giấy phép bổ xung ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp đã dần
mở rộng, ngày càng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
Công ty dần dần thiết lập đợc nhiều mối quan hệ truyền thống đối với
các đại lý, các nhà hàng, khách sạn và các cửa hàng trên hầu khắp thị trờng
tỉnh Lào Cai. Chuyển sang cơ chế thị trờng, doanh nghiệp đã dần có sự linh
hoạt và năng động hơn, thể hiện bằng việc đã mở rộng kinh doanh sang lĩnh
vực mới. Đó là kinh doanh ở lĩnh vực du lịch và khách sạn. Hiện nay lĩnh vực
này ngày càng phát triển ở Việt Nam nói chung và ở Lào Cai nói riêng. Đặc
biệt hơn là khi ở Lào Cai có một khu du lịch nổi tiếng đó là SaPa và lại giáp
24
với biên giới Trung Quốc. Đây chính là một điều kiện rất thuận lợi để cho
doanh nghiệp có thể phát triển ở lĩnh vực này.
2- Chức năng nhiệm vụ.
- Kinh doanh các mặt hàng nớc giải khát và bia nh. Nớc giải khát của
Công ty Cocacola, nớc lọc A & B, bia Hà Nội.
- Kinh doanh các mặt hàng thuốc lá và một số mặt hàng tiêu dùng
khác
- Kinh doanh du lịch và khách sạn
3- Cơ cấu tổ chức hiện nay
a- Với chức năng kinh tế trên bộ máy hoạt động của Công ty bao
gồm:
* Ban giám đốc
- Giám đốc 1 ngời
- Phó giám đốc 1 ngời
* Các phòng chức năng
- Phòng kinh doanh
và Kế hoạch kinh doanh
- Phòng tổ chức hành chính 6 ngời
- Phòng tổ chức hành chính 3 ngời
- Phòng tài chính kế toán 6 ngời
* Ngoài ra còn có các bộ phận trực thuộc
- Thủ kho 2 ngời
- Đơn vị vận tải 2 ngời
- Bảo vệ 3 ngời
25
20 ngời