Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn tốt nghiệp tmu) kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi tại công ty cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may thanh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.46 KB, 73 trang )

Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
TĨM LƯỢC

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế tốn nước ta cũng đang
từng bước được hồn thiện. Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế
tại đơn vị thơng qua các thơng tin kế tốn thực sự rất cần thiết đối với người sử
dụng thông tin cũng như các nhà quản trị. Vì vậy kế tốn đã trở thành một cơng cụ
quản lý tài chính hữu hiệu không chỉ trong quy mô doanh nghiệp mà trong phạm vi
quản lý kinh tế Nhà nước. Hoàn thiện các phần hành kế toán sẽ giúp đẩy nhanh tiến
độ của cơng tác kế tốn. Đồng thời làm minh bạch, rõ ràng hơn hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực và kịp thời.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt
may Thanh Bình, em đã tìm hiểu được một số vấn đề cần quan tâm. Với nhận thức
của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã được học em đã chọn đề
tài : “Kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi tại Công ty cổ phần sản xuất nhãn mác và
phụ liệu dệt may Thanh Bình” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận gồm ba chương nghiên cứu hai phần là lý luận và thực tiễn
Phần lý luận gồm chương 1. Nội dung chương này trình bày một số khái
niệm liên quan đến kế toán tiêu thụ, sự vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế tốn vào
cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Phần thực tiễn gồm chương 2 và chương 3. Nội dung nêu khái quát tình hình tổ
chức của CTCP sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình, của bộ máy kế
tốn, đặc điểm và thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi tại Cơng ty. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn tiêu thụ tại doanh nghiệp.

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

Luan van


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu và làm khóa luận tại Cơng cổ phần sản xuất nhãn
mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình với đề tài “ Kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi tại
Công ty cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình” em đã nhận được
sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng tồn thể
các thầy cơ giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần sản xuất nhãn mác
và phụ liệu dệt may Thanh Bình nhất là các anh chị trong phịng Kế tốn đã giúp đỡ
em thu thập tài liệu và nắm bắt thực tế.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Ths: Lưu Thị Duyên đã hướng
dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
Do điều kiện về thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên bài khóa luận của em
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, ý
kiến bổ sung của các thầy, cơ giáo, cùng các bạn để bài khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

Luan van


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

TĨM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài....................................................2
4. Cách thức thực hiện đề tài...............................................................................3
5. Kết cấu khóa luận............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong
các Doanh nghiệp sản xuất..................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................5
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán tiêu thụ sản phẩm trong
các DNSX..........................................................................................................6
1.1.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa...............................................6
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán..........................................................7
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.. .8

1.2.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các DNSX theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam.......................................................................................8
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01................................................................9
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 về “hàng tồn kho”...............................10
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”.....11
1.2.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm tại các DNSX theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính):........................................................................................14

SV: Hà Thị Hịa - Lớp K7-HK1B2

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng............................................................14
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng............................................................14
1.2.2.3. Trình tự kế tốn tiêu thụ sản phẩm trong các DNSX................18
1.2.2.4 Sổ sách kế toán sử dụng..................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỢI TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHÃN MÁC VÀ PHỤ LIỆU DỆT MAY. 24
2.1. Tổng quan tình hình và sự ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn
tiêu thụ sản phẩm sợi tại CTCP sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may
Thanh Bình.........................................................................................................24
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cề kế toán tiêu thụ sản phẩm trong

các DNSX........................................................................................................24
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn tiêu thụ sản phẩm
sợi tại công ty...................................................................................................27
2.1.2.1. Tổng quan về công ty.....................................................................27
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn tiêu thụ sản
phẩm sợi tại công ty cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may
Thanh Bình.................................................................................................31
2.2. Thực trạng kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi tại cơng ty cổ phần sản xuất
nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình.....................................................33
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm sợi tại CTCP sản xuất nhãn
mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình.............................................................33
2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm sợi tại công ty....................33
Phương thức tiêu thụ trực tiếp....................................................................33
2.2.1.2. Các phương thức thanh toán........................................................34
2.2.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi tại CTCP sản xuất nhãn mác và phụ
liệu dệt may Thanh Bình.................................................................................34
2.2.2.1. Chứng từ kế tốn sử dụng.............................................................34
2.2.2.2. Tài khoản kế tốn sử dụng............................................................35
2.2.2.3. Trình tự hạch tốn.........................................................................36
a. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp.....................................................36
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................38

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.4 Sổ kế tốn........................................................................................40
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỢI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
NHÃN MÁC VÀ PHỤ LIỆU DỆT MAY THANH BÌNH..................................41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế tốn tiêu thụ sản phẩm
sợi tại cơng ty cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình.
............................................................................................................................. 41
3.1.1. Những kết quả đạt được.......................................................................41
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................42
3.1.2.1 Hạn chế............................................................................................42
3.1.2.2 Nguyên nhân...................................................................................42
3.2 Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi tại
công ty cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình...........42
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Mở rộng phương thức tiêu thụ...............................42
3.2.2 Giải pháp thứ hai: Hồn thiện chính sách tiêu thụ.................................43
3.2.3 Giải pháp thứ ba: Hồn thiện cơng tác hạch tốn..................................43
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp..............................................................43
3.3.1 Các điều kiện về phía Nhà nước............................................................43
3.3.2 Các điều kiện về phía cơng ty.................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................45
PHẦN PHỤ LỤC

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

Luan van


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT DANH MỤC
1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 2.2

3

Sơ đồ 2.3

GHI CHÚ
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
Trình tự kế tốn ghi sổ kê tốn theo hình thức nhật ký chung

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

Luan van


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

GIẢI THÍCH

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT


Bảo hiểm y tế

4

NHNH

Ngân hàng Nhà nước

5

CTCP

Công ty cổ phần

6

KKTX

Kê khai thường xuyên

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

DN


Doanh nghiệp

9

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

NKC

13

HH

Hàng hóa


14

DV

Dịch vụ

15

SP

Sản phẩm

16

BQ

Bình qn

17

CT

Cơng ty

Nhật ký chung

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

Luan van


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thì để tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
có lãi. Thực hiện được u cầu đó địi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm
bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh
doanh sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất
cả các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục
đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hố lợi nhuận.Trong các khâu
đó thì khâu tiêu thụ sản phẩm giữ vai trị đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để
tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản
ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy
mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện pháp
khác nhau, trong đó hạch tốn kế tốn là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, sản phẩm
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhờ có
những thơng tin kế tốn cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới biết được tình
hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh trong kì ra sao để
từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động sản

xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Với sự hội nhập kinh tế trong những năm gần đây, nhà nước Việt Nam đã liên
tục có sự cải cách và hồn thiện hệ thống kế tốn nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Năm 2006, Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định 15/2006/QĐ- BTC về chế
độ kế toán doanh nghiệp. Ngoài ra với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ Tài Chính đã
ban hành quyết định số 48/2006/QĐ- BTC và một số thông tư sửa đổi. Trong thực
tế, để hiểu rõ thấu đáo nội dung và cách áp dụng chế độ kế toán vào từng doanh
nghiệp là một việc không hề đơn giản. Công ty Cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

1

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

liệu dệt may Thanh Bình cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong cơng tác kế
tốn nói chung và cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Cơng ty Cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình, được sự
hướng dẫn tận tình của Th.S Lưu Thị Duyên cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh
chị trong phòng kế tốn cơng ty, em nhận thấy kế tốn nói chung và kế toán tiêu thụ
sản phẩm là bộ phận hết sức quan trọng nên ln ln địi hỏi phải được hồn thiện.
Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn của cơng ty với đề tài:

“Kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi tại Cơng ty Cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu
dệt may Thanh Bình” và đóng góp một số ý kiến để cơng tác kế tốn tiêu thụ sản
phẩm sợi tại cơng ty được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi của công ty Cổ phần sản
xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình, trên cở sở đó đưa ra một số ý kiến
nhằm hồn thiện kế tốn tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán số 01, số 02 và số 14 và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán tiêu
thụ sản phẩm sợi tại công ty Cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh
Bình.
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán tiêu
thụ sản phẩm sợi tại cơng ty có những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế,
vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn
tiêu thụ sản phẩm tại cơng ty, góp phần phản ánh chính xác tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi theo Phương pháp
KKTX và DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Tại công ty Cổ Phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt
may Thanh Bình.

-

Về thời gian : Từ năm 2012 đến nay.

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2


2

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại
-

Khóa luận tốt nghiệp

Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 11 năm 2012.

4. Cách thức thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “Kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi
tại công ty Cổ Phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình”, để
đảm bảo nguồn thơng tin cũng như các dữ liệu được chính xác, đầy đủ, khách
quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận thì em sử dụng các phương
pháp sau:

 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để nghiên cứu viết viết về đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp thu
thập dữ liệu là: phương pháp phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Với phương pháp phỏng vấn, được thực hiện như sau:
Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là
Ông Nguyễn Minh Tân


Chức danh: Giám đốc

Bà Nguyễn Thị Thủy

Chức danh: Kế toán trưởng

Bà Trần Thanh Loan

Chức danh: kế toán giá thành, tiêu thụ, thanh
toán với người mua

Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 01)
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những
câu hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán tiêu thụ sản
phẩm sợi tại công ty.
Tổng hợp câu hỏi phỏng vấn
Sau khi các đối tượng được phỏng vấn trả lời xong, tôi sẽ tổng hợp lại các
câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả
phỏng vấn với các thông tin thu thập được.
Dựa vào các thơng tin này, và các chứng từ kế tốn, các loại sổ sách kế toán
được cung cấp, đem so sánh với các quy định trong chuẩn mực và chế độ để phát
hiện những tồn tại trong công tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm tại cơng ty. Qua đó
đánh giá và đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ tại cơng ty
sát với những tồn tại mà công ty đang gặp phải.

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

3

Luan van


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Với Phương pháp quan sát: Phương pháp này cũng rất quan trọng cho việc
nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại cơng ty, em đã tiến hành quan sát
trình tự hạch tốn, trình tự ln chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế tốn trên máy
vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị.

 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế tốn cần thiêt cho việc viết đề tài
khóa luận. Em tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề.
Từ những dữ liệu mà công ty cung cấp, bài khóa luận đã sử dụng phương
pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh giá tổng hợp và
đưa ra các kết luận cơ đọng nhất về kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi tại công ty Công
ty Cổ phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các DNSX.
Chương 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm sợi tại Công ty Cổ Phần sản xuất
nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình.
Chương 3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn tiêu thụ sản phẩm sợi
tại Cơng ty Cổ Phần sản xuất nhãn mác và phụ liệu dệt may Thanh Bình.

SV: Hà Thị Hịa - Lớp K7-HK1B2


4

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong
các Doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế tốn tiêu thụ sản
phẩm thì trước hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
Tiêu thụ : là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp, nó chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa như
sau :
Giá vốn hàng bán: là trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
được xác định tiêu thụ
Doanh thu: được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngồi giá bán ( nếu có )
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lơ hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy
thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

5

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Giảm giá hàng bán: Là khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng
hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như : vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng

loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời
ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các
DNSX.
1.1.2.1.

Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.

Cơng tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất có thể được tiến hành
theo những phương thức sau:
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua sẽ nhận hàng tại doanh
nghiệp (tại quầy hàng, tại kho, tại các doanh nghiệp sản xuất) khi đã thanh toán
tiền hàng hoặc đã chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này sản phẩm đã được
giao cho khách hàng được xác định là đã tiêu thụ ngay.
b. Phương thức tiêu thụ theo hình thức chuyển hàng.
Khi xuất hàng cho khách hàng theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí
kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm
thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Hàng hóa chỉ
xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN
hay do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển thì sẽ phải thu tiền của bên mua.

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2


6

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

c. Phương thức tiêu thụ theo hình thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận.
cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng
lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền
và sau đó chuyển đến phịng kế tốn để ghi sổ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
d. Phương thức ký gửi đại lý.
Theo hình thức này, DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN
nhận được tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
e. Phương thức bán trả góp.

Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền
lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.2.2.

Các phương thức thanh toán.

Thanh toán được thực hiện sau khi giao hành cho bên mua và được chấp
nhận thanh tốn, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau
tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh
toán cho phù hợp.
Các phương thức thanh toán thường được các doanh nghiệp thương mại áp
dụng như sau:
a. Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.

SV: Hà Thị Hịa - Lớp K7-HK1B2

7

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp


Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng
hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
b. Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được
hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần
thanh toán.

 Các hình thức thanh tốn:
Có 2 hình thức thanh tốn : thanh tốn dùng tiền mặt và thanh tốn khơng
dùng tiền mặt.
 Thanh tốn dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán đơn giản nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên, nếu
khối lượng sản phẩm lớn, số lượng các nghiệp vụ thanh toán rất nhiều sẽ khiến việc
thanh toán bằng tiền mặt gặp rất nhiều khó khăn: với khối lượng tiền lớn sẽ khơng
đảm bảo an tồn, thuận tiện cho người chi trả và người được chi trả, chi phí in ấn,
vận chuyển tiền sẽ rất tốn kém cho NHNN.
 Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Là cách thức thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ khơng có sự xuất hiện của
tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả
chuyển vào tài khoản của người được trả bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai
trị trung gian của các tổ chức tín dụng. Các hình thức cụ thể của thanh tốn khơng
dùng tiền mặt : thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, séc, chuyển khoản, thanh toán online,…
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các DNSX theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kế toán phải ghi nhận cả doanh thu và giá
vốn. Để biết được khi nào doanh thu được ghi nhận hay hạch toán giá vốn ra sao

trong chuẩn mực kế toán số 01 “ chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn
kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể vấn đề này.

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

8

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.1. Chuẩn mực kế tốn số 01
Chuẩn mực chung (ban hành và cơng bố theo Quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Các nguyên tắc kế tốn cơ bản:
+ Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai. Và với kế toán toán tiêu thụ
sản phẩm cũng vậy, khi nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm phát sinh thì kế tốn sẽ ghi sổ
vào thời điểm tiêu thụ đó.
+ Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động
liên tục cũng như quá trình tiêu thụ được diễn ra liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động

kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Nếu khơng sẽ ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC.
+ Giá gốc
Tài sản nói chung và sản phẩm tiêu thụ nói riêng phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của mặt hàng tiêu thụ không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.
+ Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu từ việc tuêu thụ sản phẩm thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
chí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Ngun tắc liên quan đến

SV: Hà Thị Hịa - Lớp K7-HK1B2

9

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

phản ánh doanh thu, chi phí phải ghi nhận cùng lúc để cung cấp cho người sử dụng

thơng tin có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tiêu thụ.
+ Nhất qn
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm. Và với kế toán tiêu thụ sản phẩm
cũng vậy, do mỗi phương pháp lại cho 1 kết quả khác nhau nên khi đã chọn phương
pháp nào thì kế toán phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế tốn.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC
+ Thận trọng
Công ty tiêu thụ nhiều sản phẩm, và dù đó là sản phẩm gì cũng phải tuân thủ
nguyên tắc thận trọng, đối với kế toán tiêu thụ sản phẩm cũng vậy, cũng cần phải
xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong điều kiện
khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khẳ năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 về “hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
Có 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại
hàng hoặc ổn định và nhân diện được
Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực tế phù hợp doanh thu
thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn


SV: Hà Thị Hịa - Lớp K7-HK1B2

10

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Phương
pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng
ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
Phương pháp tính giá bình gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có
thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của DN.
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho
Phương pháp nhập sau- xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho cịn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp

này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lơ hàng lần sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm giá
xuất kho, nếu khơng đủ thì lấy lơ hàng nhập kế trước của lơ sau cùng
1.2.1.3. Chuẩn mực kế tốn số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Tiêu thụ sản phẩm sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các
trường hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế tốn số 14” doanh
thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn. Mục đích của chuẩn mục này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập
khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QD số
149/2001/QD-BTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

11

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu
được

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Đối với các khoản tiền và tương đương tiền khơng nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa thu được trong tương lai
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ khơng tương tự thì
việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
gía trị hợp lý của HH,DV nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của HH, DV đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN
được xác định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra
đồng thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức. Giá bán được xác định
như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng dư thương mại
Hoặc : Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế *( 1+ % Thặng dư thương mại )
+ Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau
-

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua


SV: Hà Thị Hịa - Lớp K7-HK1B2

12

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên


Trường Đại học Thương mại
-

Khóa luận tốt nghiệp

DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng


Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thi giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu khơng được
ghi nhận. DN cịn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau:
-

DN cịn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thơng thường

-

Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng đó

-

Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt nó là một phần quan trọng của
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành

-

Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lí do nào đó nếu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàn bán có
bị trả lại hay khơng

Nếu DN chỉ cịn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch được ghi

nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Theo chuẩn mực này thì doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi
thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại

SV: Hà Thị Hòa - Lớp K7-HK1B2

13

Luan van

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên



×