Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đề tài : Phát triển nghiệp vụ tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 85 trang )

Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Phát triển nghiệp vụ tư vấn mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp tại các cơng ty chứng khốn Việt Nam


TĨM TẮT CƠNG TRÌNH
Trong khi thị trường M&A đã tỏ rõ những dấu hiệu bùng nổ tại các quốc gia như
Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc… kể từ năm 2006, thị trường M&A của
Việt Nam cũng đã có dấu hiệu phát triển sau khi Việt Nam gia nhập WTO và thị
trường chứng khốn có những bước phát triển mạnh mẽ. Ngày càng xuất hiện thêm
nhiều thương vụ M&A có giá trị lớn trên thị trường Việt Nam như: VRI mua lại
Tiberon (230 triệu US$), Holcim mua lại Cotec Cement (50 triệu US$, 8/2008),
Savico mua lại khách sạn Furama (11/2005, 16 triệu US$)…1 Sự ra tăng cả về số
lượng và giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam phần nào đã thể hiện xu hướng
phát triển thị trường M&A trong thời gian tới là rất mạnh mẽ. M&A không chỉ là
một kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả mà còn là cơ hội để những doanh
nghiệp trong nước có cơ hội tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt động. Những
thương vụ M&A thành công sẽ có nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế.
Trong những thương vụ M&A thành công không thể không nhắc đến vai trò của
những trung gian tư vấn, bằng những kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực
tiễn của mình, trung gian tư vấn sẽ giúp các cơng ty đưa ra những quyết định tối ưu
nhất và hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích nhất cho thương vụ M&A.
Có 3 vai trị chính của trung gian tư vấn dựa theo quy trình của một thương vụ
M&A là:
o Phân tích, đánh giá nhằm lựa chọn doanh nghiệp phù hợp để M&A,
đưa ra những đánh giá về lợi ích mà thương vụ có thể mang lại cho cả
2 bên.
o Hồn thiện kế hoạch thực hiện M&A và các thủ tục cần thiết để
thương vụ M&A diễn ra nhanh chóng và hiệu quả nhất.


o Đề xuất những kế hoạch để doanh nghiệp sau M&A có thể hoạt động
một cách hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị cộng hưởng.

1

Dominic Scriven, 2009, báo cáo tại hội thảo M&A Việt Nam – Avalue tổ chức.


Nghiệp vụ tư vấn này sẽ mang lại cho các trung gian một khoản doanh thu không
nhỏ mà lại không chứa nhiều rủi ro như trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khốn hay bị phụ thuộc q nhiều vào tình hình của thị trường chứng khốn.
Tuy nhiên, thị trường M&A ở Việt Nam hiện nay chưa xuất hiện nhiều các trung
gian tư vấn và các trung gian tư vấn ít ỏi ở Việt Nam cũng chủ yếu thực hiện được 2
vai trò đầu tiên mà chưa thể tư vấn cho các doanh nghiệp cho giai đoạn hậu M&A.
Điều này vừa làm giảm hiệu quả của mỗi thương vụ M&A vừa làm cho các trung
gian tư vấn mà ở đây nhóm nghiên cứu muốn hướng đến các cơng ty chứng khốn ở
Việt Nam mất đi điều kiện tạo thêm một nguồn doanh thu đáng kể.
Với mong muốn góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động M&A tại Việt Nam,
nhóm nghiên cứu với đề tài “Phát triển nghiệp vụ tƣ vấn mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp (M&A) tại các công ty chứng khốn Việt Nam” với những nội
dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mua lại và sáp nhập (M&A) và nghiệp vụ tư
vấn M&A của các cơng ty chứng khốn (CTCK)
Chương 2: Thực trạng hoạt động M&A và nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTCK
tại Việt Nam.
-

Đưa ra những đánh giá về triển vọng thị trường M&A tại Việt Nam trong
thời gian tới, qua đó chứng minh tiềm năng của nghiệp vụ tư vấn M&A đối
với các cơng ty chứng khốn


-

Thơng qua thống kê và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện
nghiệp vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam hiện nay.

-

So sánh cụ thể quy trình thực hiện tư vấn M&A thơng qua phương pháp
phân tích tình huống của 2 trường hợp điển hình, đại diện cho trung gian tư
vấn của Việt Nam và thế giới.

Chương 3: Giải pháp và một số khuyến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tư vấn
M&A tại các CTCK Việt Nam.


2


-

Đề xuất một quy trình tư vấn M&A tổng quát cho các CTCK.

-

Xây dựng một quy trình chi tiết cho tư vấn giai đoạn hậu M&A mảng nghiệp
vụ mà hiện nay các cơng ty chứng khốn cịn chưa thực hiện, mảng tư vấn
này bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau: thiết kế các kế hoạch để 2 doanh
nghiệp có thể kết hợp với nhau một cách suôn sẻ, sớm mang lại hiệu quả
trong hoạt động tạo ra giá trị cộng hưởng. Nhóm nghiên cứu cũng đã đề xuất

một mơ hình để đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp cho việc M&A,
giúp theo dõi, đánh giá mức độ sẵn sàng của một doanh nghiệp cho thương
vụ M&A.



3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Mức độ tham gia của các nhóm tư vấn trong M&A ......................... 13
Bảng 2: Vai trị của các tư vấn bên ngồi trong tiến trình M&A ................... 16
Bảng 3: So sánh các nghiệp vụ của CTCK với ngân hàng đầu tư .................. 19
Bảng 4: Tình hình M&A tại Việt Nam ........................................................... 21
Bảng 5: Quy mơ thương vụ M&A ở Việt Nam .............................................. 21
Bảng 6: Hoạt động M&A tại Việt Nam, tỉ lệ phần trăm của các giao dịch đã
thông báo của 5 ngành nghề năng động nhất năm 2009 và 2008 ................... 22
Bảng 7: Phân loại M&A theo tính chất thương vụ ......................................... 22
Bảng 8: Tóm tắt quy trình của thương vụ M&A ............................................ 31
Bảng 9: Kết quả phân tích SWOT hai cơng ty................................................ 32
Bảng 10: Tiềm năng thị trường khi kết hợp hai doanh nghiệp ....................... 34
Bảng 11: Đánh giá khả năng cạnh tranh ......................................................... 36
Bảng 12: Đánh giá tiềm năng và khả năng cạnh tranh ................................... 37
Bảng 13: Tình hình tài chính của P&G 01 ...................................................... 37
Bảng 14: Tình hình tài chính P&G 02 ............................................................ 38
Bảng 15: Tình hình tài chính của Gillette 01 .................................................. 38
Bảng 16: Tình hình tài chính của Gillette 02 .................................................. 39
Bảng 17: Cơ cấu sản phẩm của 2 cơng ty ....................................................... 45
Bảng 18: Dự báo tình hình sản xuất kinh doanh CTCP bao bì Hải Phịng ..... 45
Bảng 20: Tóm tắt q trình thương vụ: ........................................................... 46

Bảng 21: Qúa trình tư vấn M&A .................................................................... 51



4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCK

Cơng ty chứng khốn

DD

Due Diligence: Rà soát chi tiết

NHĐT

Ngân hàng đầu tư

M&A

Mergers and Acquisitions: Mua lại và sáp nhập

SSI

Cơng ty cổ phần chứng khốn Sài Gòn

DCF


Discount Cash Flow



5


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP
(M&A) VÀ NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A CỦA CÁC CƠNG TY
CHỨNG KHỐN............................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về hoạt động mua lại và sáp nhập .................................... 4
1.1.1. Khái niệm mua lại và sáp nhập ....................................................... 4
1.1.2. Phân loại mua lại và sáp nhập ........................................................ 6
1.1.3.Động cơ thúc đẩy mua lại và sáp nhập ............................................ 7
1.1.4.Các yếu tố tạo nên sự thành công của một thương vụ M&A ......... 9
1.2. Tổng quan về tƣ vấn M&A ................................................................ 10
1.2.1.Khái niệm về tư vấn ........................................................................ 10
1.2.2.Khái niệm tư vấn M&A .................................................................. 10
1.2.3.Vai trò của trung gian tư vấn trong các thương vụ M&A đối với
doanh nghiệp ............................................................................................ 11
1.2.4. Nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTCK tại Việt Nam .................. 17
1.2.4.1. Cơng ty chứng khốn và hoạt động của CTCK ........................ 17
1.2.4.2. Nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTCK tại Việt Nam ............... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A VÀ NGHIỆP VỤ TƢ
VẤN M&A CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 20

....................... 20
2.1.1. Một số nét về lịch sử hình thành ................................................... 20
2.1.2. Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian qua .. 20


6


2.1.3. Đặc điểm của hoạt động M&A ở Việt Nam ................................. 24
2.1.4. Đánh giá hoạt động M&A ở Việt Nam ........................................ 26
2.1.4.1. Điều kiện phát triển cho hoạt động M&A ở Việt Nam ............. 26
2.1.4.2. Thách thức đối với hoạt động M&A ở Việt Nam ...................... 26
2.1.4.3. Dự báo về hoạt động M&A ở Việt Nam trong thời gian tới ..... 27
2.2. Thực trạng tƣ vấn M&A .................................................................... 28
2.2.1. Thực trạng chung về tư vấn M&A ở Việt Nam ............................ 28
2.2.2. Phân tích tình huống: quy trình tư vấn M&A ............................. 29
2.2.2.1. Tình huống 1: Thương vụ P&G mua lại Gillette ..................... 30
2.2.2.2.Tình huống 2: Thương vụ bao bì xi măng Hải Phịng mua lại
bao bì Nhơn Trạch ................................................................................. 42
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A TẠI CÁC CƠNG TY CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM .................................................................................... 50
3.1. Quy trình chung cho việc tƣ vấn một thƣơng vụ M&A .................. 50
3.2. Quy trình tƣ vấn hậu M&A cho các CTCK Việt Nam ................... 53
3.3. Áp dụng mơ hình “Change Readiness Assessment - Đánh giá sự sẵn
sàng thay đổi” của các doanh nghiệp. ...................................................... 59
3.4. Một số khuyến nghị ............................................................................. 64
3.4.1. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp bên mua và bên bán ...... 64
3.4.2. Khuyến nghị đối với các cơng ty chứng khốn ............................ 65
3.4.3. Khuyến nghị đối với chính sách .................................................... 65

KẾT LUẬN .................................................................................................... 66



7


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới tiếp tục chứng kiến một làn sóng
mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) mới, dưới những hình thức đa dạng và
quy mơ lớn chưa từng có. Đợt sóng này khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi các nền
kinh tế phát triển mà còn lan tỏa sáng các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển
như Hàn Quốc, Singapore, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông... Ở Việt Nam,
hoạt động M&A đã bắt đầu có những bước phát triển đáng kể từ năm 2007 cùng với
sự phát triển của thị trường chứng khoán. Mức tăng trưởng giá trị giao dịch M&A
của Việt nam tăng dần qua các năm, năm 2009 cao hơn mức năm 2008 là 2% trong
khi giá trị các thương vụ M&A của Mỹ giảm 22% và Đông Nam Á giảm 38% 2.
Việc Việt Nam có tiềm năng phát triển thị trường M&A cũng chỉ ra tiềm năng để
thực hiện nghiệp vụ tư vấn M&A. Bởi lẽ, với những khả năng chuyện biệt của
mình, các trung gian tư vấn sẽ góp phần đáng kể cho thành cơng của một thương vụ
M&A.
Ở Việt Nam, các CTCK có nhiều lợi thế trong việc phát triển mảng nghiệp
vụ tư vấn M&A này. Tuy nhiên thực tế, không nhiều các CTCK ở Việt Nam đã và
đang coi trọng đến việc đầu tư và phát triển nó, việc cạnh tranh thị phần tư vấn
M&A sẽ lại càng khó khăn hơn khi ngày càng có nhiều các công ty tư vấn doanh

nghiệp mới thành lập cũng như của những định chế tài chính hàng đầu thế giới, có
uy tín về tư vấn M&A sẽ có mặt tại Việt Nam trong thời gian tới.
Với mong muốn chỉ ra sự cần thiết và tiềm năng phát triển mảng nghiệp vụ
tư vấn M&A đối với các CTCK cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả nghiệp vụ tư vấn M&A nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “
” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2

Báo cáo: Nhìn lại hoạt động Mua bán sát nhập (M&A) tại Việt Nam trong năm 2009


1


2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trên thế giới, hoạt động M&A đã trở nên rất quen thuộc, gắn liền với q
trình hoạt động của doanh nghiệp, chính vì thế có khá nhiều những nghiên cứu về
lĩnh vực này và mang lại những hiệu quả tích cực trong hoạt động nghiên cứu như:
“Merger and Acquisition: from A to Z” của A.J Sherman & M.A Hart; “The
Complete Guide to Mergers and Acquisitions: Process Tools to Support M&A
Integration at Every Level” của Timothy J. Galpin và Mark Herndon năm 2007; …
tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu như: “Thâu tóm và hợp nhất từ khía cạnh
quản trị cơng ty: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam” của
Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức; “Tổng quan hoạt động M&A tại Việt Nam
và một số quan điểm trong quản lý nhà nước về M&A” của Phạm Mạnh Dũng…
những đề tài này đã phần nào thể hiện tiềm năng phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A
tuy nhiên lại chưa có nghiên cứu nào chỉ ra tiềm năng cho mảng nghiệp vụ tư vấn

M&A tại Việt Nam cũng như các giải pháp để phát triển nghiệp vụ này tại các
CTCK ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

3.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tiềm năng của hoạt động M&A tại Việt Nam; đánh giá việc triển
khai nghiệp vụ tư vấn M&A tại các cơng ty chứng khốn hiện nay; đề xuất một số
giải pháp giúp các CTCK Việt Nam phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A. Nhằm trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tiềm năng thị trường M&A ở Việt Nam và nghiệp vụ tư vấn M&A với các
CTCK như thế nào?
- Thực trạng nghiệp vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A cho các
CTCK Việt Nam?



2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài những phương pháp cơ bản là thống kê, so sánh, tổng hợp các số liệu
thứ cấp cũng như sử dụng bảng biểu, đồ thị để phân tích khái quát và làm rõ vấn đề
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu cịn tập trung thực hiện 2 phương pháp:
- Phương pháp khảo sát phỏng vấn chuyên gia: nhóm nghiên cứu tiến hành
gửi bảng khảo sát tới các CTCK và các chuyên gia cùng với việc tổ chức những
buổi phỏng vấn sâu tới những chuyên gia làm việc tại các CTCK và các chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực M&A quốc tế và tại Việt Nam.
- Phân tích tình huống (case study): nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích

tình huống theo phương pháp của Robert. K. Yin.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nam trên cơ sở so sánh với
nghiệp vụ tư vấn M&A trên thế giới.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Đánh giá tổng quan về hoạt động M&A tại Việt Nam.
- Đánh giá kết quả triển khai tư vấn M&A của các CTCK ở Việt Nam hiện
nay.
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam.



3


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MUA LẠI VÀ
SÁP NHẬP (M&A) VÀ NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A CỦA
CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. Tổng quan về hoạt động mua lại và sáp nhập
1.1.1. Khái niệm mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập (Mergers and Acquisitions – M&A) là thuật ngữ mà
cho đến thời điểm này trên các phương tiện thơng tin đại chúng và thậm chí cả một
số văn bản pháp luật của Việt Nam đều sử dụng để chỉ khái niệm về M&A. Tuy
nhiên trên thế giới lại sử dụng thuật ngữ Thâu tóm và Hợp nhất để bao quát các
hoạt động của M&A. Mặc dù vậy các khái niệm đều xoay quanh mối tương quan cơ
bản của M&A là phải tạo ra những giá trị mới cho các cổ đơng mà việc duy trì tình
trạng cũ khơng đạt được. Nói cách khác, M&A liên quan đến vấn đề sở hữu và thực
thi quyền sở hữu để làm thay đổi hoặc tạo ra những giá trị mới cho cổ đông 3. Vậy
câu hỏi được đặt ra là so với khái niệm M&A trên thế giới, hiện nay khái niệm
M&A ở Việt Nam được hiểu như thế nào?

Theo Marcus Peterson, Merger and Acquisiton:Definition, Investopedia.


Mergers: Sáp nhập

Sáp nhập xảy ra khi hai công ty, thường là các công ty có cùng quy mơ, đồng
ý tiến tới thành lập một cơng ty mới hơn là duy trì sở hữu và hoạt động của các
cơng ty thành phần. Chứng khốn của các cơng ty thành phần sẽ được xóa bỏ và
cơng ty mới sẽ phát hành chứng khốn thay thế.


Các công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động, cơng ty mới đƣợc

thành lập và phát hành chứng khốn thay thế.


Acquisitions: Thâu tóm

Thâu tóm là hoạt động thơng qua đó, các cơng ty tìm kiếm lợi thế kinh tế nhờ
quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Khác với sáp nhập, các cơng ty
thâu tóm sẽ mua cơng ty mục tiêu, khơng có sự thay đổi về chứng khoán hoặc sự
3

M&A network, 2009, cẩm nang mua bán và sáp nhập tại Việt Nam, trang 5


4


hợp nhất thành một cơng ty mới. Dưới góc độ pháp lý, công ty mục tiêu bị chấm dứt

sự tồn tại và công ty mua sẽ “nuốt chửng” hoạt động kinh doanh của cơng ty mục
tiêu và chứng khốn của công ty mua vẫn tiếp tục được giao dịch.


Công ty mục tiêu sẽ chấm dứt hoạt động, chứng khoán của cơng

ty thâu tóm vẫn tiếp tục đƣợc giao dịch bình thƣờng.
Trong khi đó Luật Doanh Nghiệp (2005) của Việt Nam phân biệt hai khái
niệm này như sau:


Sáp nhập (Điều 153): Sáp nhập là việc một hoặc một số công ty cùng

loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một cơng ty khác (sau
đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của công ty bị sáp nhập.


Công ty bị sáp nhập (Công ty mục tiêu) chấm dứt hoạt động.



Hợp nhất (Điều 152): Hợp nhất là việc hai hoặc một số công ty cùng

loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau
đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang cơng ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty
bị hợp nhất.



Hai công ty bị hợp nhất sẽ chấm dứt hoạt động, công ty mới đƣợc

thành lập
Bên cạnh khái niệm Sáp nhập và Hợp nhất khá giống với Luật doanh nghiệp
2005 thì trong Luật Cạnh Tranh 2005 cịn đề cập thêm khái niệm Mua lại:


Mua lại (Điều 17): Là việc một cơng ty mua tồn bộ hoặc một phần

tài sản của cơng ty khác đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của
công ty bị mua lại. Sau khi mua lại, công ty bị mua lại trở thành công ty trực thuộc
của công ty mua lại.


Công ty bị mua lại sẽ trở thành công ty con của cơng ty mua lại.

Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy hiện nay ở Việt Nam khái niệm M&A đã
hiểu chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuật ngữ „‟ mua lại và sáp nhập „‟ được
hiểu phổ biến ở Việt Nam không những không chuyển tải hết khái niệm M&A mà


5


cịn chưa thể hiện đầy đủ các hình thức hoạt động này. Có thể tóm lược cấu trúc của
các giao dịch M&A qua một sơ đồ cơ bản sau:

Acquisitions (Mua
lại)

Takeovers (Thâu
tóm)

Proxy Contest (Lơi
kéo cổ đơng)

Going Private (Đầu
tư tài chính)

Mergers/Consolidation
(New Company)- Sáp
nhập/hợp nhất = công ty
mới
Stock Acquisition
(Friendly/Tender offer) Mua lại cổ phần

Assets Acquisition (No
liabilities) – Mua lại tài sản

Nguồn: Portabal MBA in Finance and Accouting

Sự chưa thống nhất cách hiểu thuật ngữ này một phần là do hoạt động M&A
mới xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu. Tuy nhiên do ý nghĩa của các mối quan hệ sáp
nhập, hợp nhất, mua lại giữa các công ty đều thể hiện sự mong muốn, tìm kiếm, mở
rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược thương hiệu, giảm bớt đối thủ
cạnh tranh… Do đó trong đề tài này nhóm nghiên cứu khơng đi sâu vào việc phân
định rạch rịi giữa các khái niệm và sẽ sử dụng thuật ngữ “Mua lại và sáp nhập”
bao quát tất cả các hình thức của M&A.
1.1.2. Phân loại mua lại và sáp nhập
M&A tồn tại dưới nhiều hình thức rất đa dạng nên nó có nhiều cách phân

loại khác nhau. Steiner4 cho rằng dựa vào nghiên cứu mối quan hệ của các bên
tham gia vào thương vụ M&A, có thể chia M&A làm 5 hình thức đó là: sáp nhập
theo chiều ngang, sáp nhập theo chiều dọc, sáp nhập mở rộng sản phẩm, sáp nhập
mở rộng thị trường và sáp nhập theo kiểu tập đoàn. Stacey5 lại cho rằng M&A chỉ
gồm 3 hình thức cơ bản là sáp nhập theo chiều ngang, sáp nhập theo chiều dọc và
sáp nhập theo kiểu tổ hợp.
4
5

Motive Archetypes in Merger and Acquisitions, (1975).
Strategic framework for brand integration in horizental merger and acquisitions, (1966).


6


UNCTAD6 (2000) cũng phân loại các hình thức M&A dựa vào chức năng
của các công ty thành viên ứng với 3 loại hình trên:
(i) Sáp nhập ngang (Horizontal Mergers): Diễn ra đối với hai công ty
cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường. Kết quả từ
những vụ sáp nhập theo dạng này sẽ đem lại cho bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị
trường, kết hợp thương hiệu, giảm thiểu chi phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ
thống phân phối và hậu cần.
(ii) Sáp nhập dọc (Vertical Mergers): Diễn ra đối với các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng. Sáp nhập dọc được chia thành hai phân nhóm:
Sáp nhập tiến (Forward) khi một cơng ty mua lại cơng ty khách hàng của
mình;
Sáp nhập lùi (Backward) khi một công ty mua lại nhà cung cấp của mình.
(iii) Sáp nhập tổ hợp (Conglomerate Mergers): Sáp nhập tổ hợp được
phân thành 3 nhóm:

Sáp nhập tổ hợp thuần túy, hai bên khơng hề có mối quan hệ nào với
nhau nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề;
Sáp nhập bành trướng về địa lý, hai công ty sản xuất cùng một loại sản
phẩm nhưng tiêu thụ trên hai thị trường hoàn tồn cách biệt về địa lý;
Sáp nhập đa dạng hóa sản phẩm, hai công ty sản xuất hai loại sản phẩm
khác nhau nhưng cùng ứng dụng một công nghệ sản xuất hoặc tiếp thị gần giống
nhau.
1.1.3.Động cơ thúc đẩy mua lại và sáp nhập
Theo Jacalyn Sherrinton - nhà tư vấn hàng đầu về quản lý cơng ty, đã nói
rằng: “Dưới sức ép cạnh tranh của mơi trường kinh doanh tồn cầu hôm nay, các
công ty buộc phải phát triển để tồn tại, và một trong những cách tốt nhất để tồn tại
là mua lại hoặc sáp nhập các công ty khác”7. Cạnh tranh thúc đẩy M&A, và M&A
càng khiến cuộc cạnh tranh gay gắt hơn. Để cơng ty của mình không bị đối thủ cạnh
6

UNCTAD (United Nation Conference on Trade And Development): Hội nghị của Liên hợp quốc về thương
mại và phát triển.
7
Phát biểu trên tạp chí Entrepreneur, 1997, nguồn:
/>

7


tranh thâu tóm, sáp nhập và địa vị của bản thân khơng bị đe dọa thì ban quản trị của
các cơng ty ln phải chủ động tìm cơ hội thực hiện M&A để giành lợi thế cạnh
tranh trước thị trường. Bên cạnh đó cịn phải kể đến rất nhiều lợi ích khi thực hiện
M&A đã tạo động lực cho hoạt động M&A ngày càng phát triển, một trong số đó
chính là:
 Thâm nhập vào thị trƣờng mới: Đây là yếu tố quan trọng khi muốn mở

rộng địa bàn kinh doanh, thêm một dòng sản xuất hoặc mở rộng mạng lưới phân
phối. Đặc biệt khi một doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư và xâm chiếm thị
trường trong nước. Thay vì mất một khoản đầu tư với chi phí lớn thì có thể thực
hiến chiến lược mua lại doanh nghiệp trong nước với hệ thống, con người sẵn có để
đạt được mục tiêu.
 Hợp lực thay cạnh tranh: Khi một vụ M&A được thực hiện điều này
cũng đồng nghĩa với việc sẽ làm giảm bớt một đối thủ cạnh tranh trên thương
trường. Tư duy cùng thắng “win – win” ngày càng chiếm ưu thế hơn so với lối tư
duy cũ thắng – thua “win – lose” đã khiến cho các doanh nghiệp cùng chung mục
đích phát triển lựa chọn hình thức M&A thay vì tiếp tục cạnh tranh lẫn nhau.
 Tham vọng bành trƣớng tổ chức và tập trung quyền lực thị trƣờng:
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều hình thức “tập đồn hóa” khi mà
khơng chỉ tập trung vào một hoạt động kinh doanh nhất định mà còn lấn sang cả
nhiều mảng kinh doanh khác. Do chưa có kinh nghiệm trong những lĩnh vực mới
này, kết hợp với sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, nguồn lực… đã là động lực cho các
tập đoàn mua lại những doanh nghiệp này nhằm phục vụ cho sự bành trướng của
mình.
 Giảm chi phí gia nhập thị trƣờng: Ở những thị trường có sự điều tiết
mạnh của chính phủ, việc gia nhập thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng
nhiều điều kiện khắt khe, vì vậy, một cơng ty muốn gia nhập thị trường thưởng sẽ
sử dụng biện pháp mua lại các công ty hoạt động trên thị trường đó.
 Thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị:
Nhiều công ty chủ động thực hiện M&A để hiện thực hóa chiến lược đa dạng hóa
sản phẩm hoặc mở rộng thị trường của mình. Khi thực hiện chiến lược này, công ty


8


sẽ xây dựng được cho mình một danh mục đầu tư cân bằng hơn nhằm tránh rủi ro

phi hệ thống.
 Nâng cao hiệu quả: Thông qua M&A các công ty có thể tăng cường hiệu
quả kinh tế nhờ quy mơ (Economies of scale): gia tăng thị phần; giảm chi phí cố
định, nhân công, hậu cần, phân phối. Các công ty cịn có thể bổ sung cho nhau về
nguồn lực đầu vào và các thế mạnh khác của nhau.
1.1.4.Các yếu tố tạo nên sự thành cơng của một thương vụ M&A
Tìm hiểu q trình M&A doanh nghiệp có thể nhận thấy rằng trong lịch sử
phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, tuỳ theo đặc thù kinh tế của mỗi
nước, đều có những mơ hình riêng biệt. Tuy nhiên có thể rút ra được một số yếu tố
chung, quyết định sự thành cơng của mơ hình kinh tế này8.
 M&A phải phù hợp với nhu cầu phát triển của các công ty và xu thế
cạnh tranh trên thị trƣờng: Nhu cầu M&A phải là hệ quả tất yếu, nảy sinh trong
q trình phát triển của chính các cơng ty tham gia trên thị trường. Các công ty đều
nhận thức rõ lợi ích từ việc M&A, trong đó yếu tố mở rộng thị trường và tăng
cường năng lực quản lý là quan trọng nhất. Theo các chuyên gia kinh tế thì M&A
ln là một trong những giải pháp hữu hiệu cho việc tái cấu trúc doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.9
 M&A phải đảm bảo nguyên tắc cộng hƣởng: Theo đó, tổ chức sau khi
M&A có khả năng quản lý chi phí hiệu quả hơn, tạo ra lợi nhuận và giá trị cổ đông
lớn hơn. Bên cạnh đó, các giá trị cộng hưởng tài chính thường tập trung hơn, bao
gồm lợi ích về thuế, đa dạng hố, có khả năng trả nợ và khả năng sử dụng tiền dư
thừa tốt hơn.
 Chỉ tiến hành M&A sau khi khảo sát, nghiên cứu & có kế hoạch cụ
thể: Những thương vụ M&A thành công nhất là những thương vụ đã vạch kết
hoạch chiến lược từ trước. Trước khi quyết định một thương vụ M&A, các công ty
cần phải tìm câu trả lời cho những vấn đề sau: lợi thế so sánh mà thương vụ M&A
tạo ra; khả năng cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh; những thay đổi về nhân sự,
8

Nguyễn Bích Ngọc (2008), Mơ hình mua bán - sáp nhập ngân hàng lý thuyết và khả năng áp dụng tại Việt

Nam, luận văn thạc sỹ Đại học Ngoại Thương
9
Deloitte Publication (2007), Global Banking Industry Outlook: Issues on the Horizon


9


văn hóa doanh nghiệp; những thay đổi về sản phẩm dịch vụ, nhà cung cấp và khách
hàng.
 Bảo đảm hiệu quả quản lý sau khi hợp đồng M&A đƣợc ký kết : Vấn
đề công ty hậu M&A được vận hành như thế nào cần phải được tính đến từ khi các
cơng ty có kế hoạch M&A. Cho dù chiến lược M&A được thực hiện tốt đến mức
nào thì thương vụ M&A sẽ không bao giờ thành công nếu công ty hậu M&A hoạt
động không hiệu quả. Việc xác định rõ ràng lý do và mục tiêu căn bản của thương
vụ M&A sẽ giúp xác định phương hướng hoạt động của công ty hậu M&A.

1.2. Tổng quan về tƣ vấn M&A
1.2.1.Khái niệm về tư vấn
Theo Từ điển Hán Việt10: "Chữ "Tư" ở đây có nghĩa là xử lý, cịn chữ
"Vấn" có nghĩa là câu hỏi. Do vậy tư vấn có thể được hiểu là việc xử lý các câu hỏi
xoay quanh một vấn đề bằng cách đưa ra những câu trả lời hiệu quả và chính xác
nhất.
Theo Investopedia đã định nghĩa: Tư vấn là hoạt động trong đó các
chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các thông tin, tri thức, giải pháp hoặc
phương án hành động để giúp cho khách hàng có quyết định đúng đắn.
Hiện nay, tư vấn được chia làm nhiều loại: tư vấn quản lý, tư vấn thương
mại, tư vấn pháp lý, tư vấn kỹ thuật – cơng nghệ, tư vấn chính sách… Trong từng
trường hợp cụ thể, nhà tư vấn thường phải thực hiện nhiều vai trị: vai trị người
đảm bảo thơng tin, tri thức; vai trò người hỗ trợ quản lý (chẳng hạn lập kế hoạch,

giúp kiểm soát đối với một dự án); vai trò người hỗ trợ nghiên cứu (khảo sát, thu
thập, xử lý thơng tin, giúp đề xuất giải pháp...); vai trị người gợi ý, phản biện khách
quan; vai trò người đào tạo bổ sung, giúp hồn thiện kỹ năng; vai trị người dàn xếp
trong các mối quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh…
1.2.2.Khái niệm tư vấn M&A
Hiện nay, đối với các giao dịch tư vấn M&A, các trung gian tư vấn sẽ nhận
được khoản phí dao động trong khoảng 1% - 1,5% giá trị giao dịch11. Mảng dịch vụ
10
11

Viện Hán Nôm Việt Nam, (1997),
M&A Advisor Fees, nguồn: />

10


này có mức độ rủi ro thấp và trong mọi trường hợp thành bại của giao dịch thì các
nhà tư vấn đều nhận được một khoản phí nhất định. Vì vậy mảng tư vấn M&A đang
trở thành nghiệp vụ phổ biến đối với các trung gian tư vấn. Vậy tư vấn M&A là gì?
Theo Amy Zhu, Lewis H.K.Tam12 – có đưa ra khái niệm về tư vấn M&A
như sau: các bên tham gia tư vấn thực hiện tìm kiếm các khách hàng tham gia vào
hoạt động M&A và sau đó với nghiệp vụ chun mơn của mình sẽ tiến hành đưa ra
các lời khuyên, ý tưởng để giúp cho thương vụ đạt được thành công. Các trung gian
tư vấn sẽ tham gia từ khi tìm kiếm khách hàng phù hợp để liên kết M&A cho đến
giai đoạn cuối cùng là hậu M&A nhằm phát triển DN mới đi đúng hướng.
Còn theo Christopher Kummer13 (2010) thì cho rằng: tư vấn M&A là yếu
tố đóng vai trị tiên quyết để một hoạt động M&A có đạt được hiệu quả như .mong
muốn của hai bên tham gia hay khơng. Trong quy trình thực hiện M&A có rất nhiều
giai đoạn địi hỏi các nhà tư vấn với những am hiểu về thị trường, chuyên mơn tài
chính sẽ đưa ra những đánh giá, phân tích để nhận định và đưa ra những chiến lược

M&A phù hợp.
Như vậy có thể hiểu rằng tư vấn M&A là một q trình xun suốt diễn ra từ
khi phân tích, lựa chọn đối tượng thích hợp cho thương vụ M&A, đến tư vấn thực
hiện M&A (hình thức M&A và các vấn đề pháp lý) và cuối cùng là tư vấn giai đoạn
hậu M&A.
1.2.3.Vai trò của trung gian tư vấn trong các thương vụ M&A đối với doanh
nghiệp
Hiện nay trên thế giới có hai hình thức thực hiện M&A đó là: Chào mua
thân thiện và chào mua công khai, tuy nhiên hình thức thứ nhất đang trở nên phổ
biến hơn cả.14 Lý do được giải thích cho hiện tượng này là đa số những người muốn
bán doanh nghiệp không muốn tiết lộ mình đang muốn bán doanh nghiệp và hầu hết
người mua cũng khơng ai biết mình đang nhắm đến một doanh nghiệp cụ thể nào đó
để mua. Vấn đề chính ở đây đó là người bán sợ ảnh hưởng về uy tín và thương hiệu,
12

Prior relationship, information leakage and the choice of M&A advisor, (2007).
Hội thảo chiến lược M&A cho doanh nghiệp Việt, (2010), Somerset Grand, Ha Noi Tower
14
Quan Đức Hoàng, “Bà mối” M&A tốt phải nhận biết được giá trị tiềm ẩn, nguồn:
/>13



11


cịn người mua thì ln muốn tránh việc phải cạnh tranh mua với những đối thủ
khác. Do đó, trung gian tư vấn tin cậy sẽ đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp nhằm tìm kiếm những đối tác phù hợp với nguyện vọng đặt ra
của doanh nghiệp đó. Trải qua cả q trình thực hiện M&A, các trung gian tư vấn

phải có khả năng nhận ra sự phù hợp, nhận ra những giá trị tiềm ẩn của hai bên để
giúp họ kết nối lại một cách hợp lý nhất, có như vậy thì thương vụ M&A đó mới có
đạt được kết quả thành cơng.
Trên cơ sở phù hợp với mỗi giai đoạn mà sẽ có các thể chế tham gia quá
trình tư vấn khác nhau. Theo Servaes và Zenner15 đã so sánh một vụ M&A khi
được thực hiện qua trung gian tư vấn thì thương vụ sẽ có nhiều lợi ích hơn khi hạn
chế thơng tin bất cân xứng với quá trình thu thập tư liệu thơng tin quan trọng. Chính
điều này sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong việc thực hiện M&A.
Theo Hunter và Walker16 có một mối quan hệ tích cực giữa chi phí khi thuê
tư vấn và trách nhiệm về sự nỗ lực của những đối tượng này trong cam kết về sự
thành công, hiệu quả của một hợp đồng M&A.
Với những quy trình thực hiện trước M&A, trong M&A và hậu M&A thì
các trung gian tư vấn sẽ có trách nhiệm và chức năng thực hiện 3 công việc chính:
tư vấn chiến lược, tư vấn M&A và tư vấn thực hiện. Mức độ tham gia của các nhóm
tư vấn này trong một thương vụ M&A như sau:

15

Servaes, Henri, and Marc, Zenner, (1996), The role of investment banks in acquisitions. Review of
Financial Studies 9, 787-815.
16
Hunter, W. C., and J. Jagtiani, (2003), An analysis of adviser choice, fees, and effort in mergers and
acquisitions, Review of Financial Economics 12, 65–81.


12


Bảng 117: Mức độ tham gia của các nhóm tƣ vấn trong M&A


Nguồn: Mạc Quang Huy, 2009, Cẩm nang ngân hàng đầu tư

 Tƣ vấn chiến lƣợc:
Tại thời điểm doanh nghiệp bắt đầu có ý định mua bán, sáp nhập thì tư vấn
chiến lược giúp doanh nghiệp phân tích, xác định mục tiêu nhằm giúp doanh nghiệp
đưa ra quyết định có tiếp tục thực hiện kế hoạch này hay khơng. Khi quyết định
được đưa ra thì vai trị tư vấn chiến lược sẽ giảm dần đi.
 Tƣ vấn M&A:
Tư vấn M&A có vai trị quan trọng sau khi quyết định chiến lược được đưa
ra. Tư vấn M&A bao gồm các chuyên gia tài chính, luật sư tham gia vào quá trình
định giá doanh nghiệp, sốt xét đặc biệt, soạn thảo hợp đồng nhằm xúc tiến q
trình thương lượng thành cơng. Sau khi kí kết hợp đồng, vai trị của tư vấn M&A
cũng sẽ giảm dần.
 Tƣ vấn thực hiện:
Sau khi hợp đồng kí kết, các doanh nghiệp có thể nhờ đến trung gian tư vấn
để giúp đỡ 2 doanh nghiệp trong q trình hịa hợp, bắt đầu khi vào sản xuất kinh
17

Để thuận tiện cho việc kí hiệu trong bài thì tất cả hình vẽ bảng biểu đều sẽ được đặt tên là bảng


13


doanh. Đây có thể nói là hoạt động hậu M&A, một trong những yếu tố quyết định
xem thương vụ M&A đó có thành cơng hay khơng.
Như vậy, có thể một thương vụ M&A có thể thành cơng được hay khơng là
công rất lớn thuộc về đội ngũ các nhà tư vấn. Có hai vai trị chính mà các trung gian
tư vấn đã góp phần vào sự thành cơng của những thương vụ M&A đó là:
Thứ nhất, các trung gian tƣ vấn có ƣu thế trong việc tạo lập thị trƣờng:

Làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính các trung gian tư vấn sẽ tạo dựng cho
mình được một mạng lưới đối tác là các doanh nghiệp từ công ty tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… đây cũng là nguồn cung-cầu mà trung gian
tư vấn có thể sử dụng trong tư vấn M&A. Nắm bắt rõ nhu cầu của bên mua/bán, từ
những mối quan hệ của mình các nhà tư vấn sẽ chọn lọc ra doanh nghiệp có tiềm
năng nhất để bán/mua. Đây là điều kiện tiền đề và cũng là một trong những điều
kiện quan trọng nhất để có một thương vụ M&A thành cơng. Với những thơng tin
về doanh nghiệp mà mình có, nhà tư vấn sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định cơ
bản về khả năng của thương vụ M&A qua đó giúp cho các doanh nghiệp tham gia
khơng mắc phải những sai lầm do thông tin bất cân xứng.
Thứ hai, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trung gian tƣ vấn sẽ giúp
doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ một cách hiệu quả nhất.
Các trung gian tư vấn với kiến thức chun sâu của mình trong lĩnh vực
tài chính đã đóng vai trị quan trọng trong một số hoạt động trọng tâm của thương
vụ M&A như: q trình rà sốt đặc biệt (Due Diligence); định giá doanh nghiệp…
Theo Christopher Kummer18 đã đưa 6 nghiệp vụ tư vấn cần có trong tiến
trình thực hiện M&A. Tùy vào mỗi hoạt động trong các giai đoạn mà sẽ có các
trung gian tư vấn khác nhau. Các trung gian tư vấn có thể có vai trị độc lập nhau
như: các cơng ty kiểm tốn sẽ đảm nhiệm tư vấn thuế và kiểm toán, các công ty luật
sẽ đảm nhận tư vấn pháp lý, các định chế tài chính lớn sẽ thực hiện cơng việc tư vấn
tài chính, tư vấn chiến lược cho các bên tham gia M&A. Tuy nhiên cũng có khi chỉ

18

Hội thảo chiến lược M&A cho doanh nghiệp Việt, (2010), Somerset Grand, Ha Noi Tower



14



một định chế tài chính lớn có thể thực hiện toàn bộ nghiệp vụ tư vấn M&A. Hiện
nay trên thế giới, các ngân hàng đầu tư đã làm rất tốt điều này.



15


Bảng 2: Vai trị của các tƣ vấn bên ngồi trong tiến trình M&A
Tư vấn pháp lý
Rà sốt đặc biệt
Phương thức giao dịch
Văn bản pháp lý
Cạnh tranh về pháp lý

Tư vấn chiến lược
Phân tích thị trường
Nhận diện mục tiêu
Hiệp lực

Tư vấn tài chính
Giá trị, giá cả
Cấu trúc, thương vụ
Tài chính

Tư vấn điều hành dự
án
Phối hợp
Truyền thơng


Bên mua/bán tiềm
năng
(Đối tượng chính)

Tư vấn về thuế và
kiểm toán
Rà soát đặc biệt
Cơ cấu thuế

Tư vấn cấp cao
Nhận diện mục tiêu
Các mối liên hệ
Thu thập thơng tin tình báo

Nguồn: Christoper Kummer (2010).

Các trung gian tư vấn ở đây có thể tư vấn về mặt quản trị nhằm cân bằng
những khác biệt về văn hóa doanh nghiệp, xây dựng tầm nhìn hoạt động cho doanh
nghiệp để tạo ra các giá trị cộng hưởng.
Để đánh giá hiệu quả của một thương vụ M&A, người ta sửa dụng thuật ngữ
giá trị cộng hưởng (synergy). Giá trị cộng hưởng này chủ yếu hình thành do 2
doanh nghiệp kết hợp hoạt động. Có các trường hợp cộng hưởng như:
 Cộng hưởng tiết kiệm chi phí: tạo ra do đạt được hiệu quả kinh tế nhờ
quy mô hoặc hiệu quả kinh tế nhờ phạm vi hoạt động.
 Cộng hưởng doanh thu: tạo ra do kết hợp doanh thu của 2 doanh nghiệp
và kết hợp bán chéo các sản phẩm cho nhau.
 Cộng hưởng tài chính: tạo ra do giảm chi phí huy động vốn. Đây là một
trong những yếu tố chính khiến cho M&A ngày càng trở nên phổ biến.
Để có được giá trị cộng hưởng này đỏi hỏi 2 doanh nghiệp sau khi M&A

phải có được sự hịa hợp nhất định và với sự tư vấn của các CTCK sau khi ký kết
hợp đồng M&A thì doanh nghiệp mới sẽ tồn tại và hoạt động phát triển hơn. Giai


16


đoạn này đặc biệt quan trọng để đánh giá thương vụ M&A có thành cơng hay
khơng, bởi lẽ chỉ khi giải quyết các vấn đề hậu M&A thật tốt thì mới có thể tạo ra
giá trị cộng hưởng được.
1.2.4. Nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTCK tại Việt Nam
1.2.4.1. Cơng ty chứng khốn và hoạt động của CTCK
Theo điều 64 (Luật Chứng khốn) và điều 22 (Luật Doanh nghiệp):
Cơng ty chứng khốn (CTCK) là cơng ty được tổ chức dưới hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc cơng ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp; được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động để thực hiện
một hoặc một số hay tồn bộ các nghiệp vụ sau:
 Mơi giới chứng khoán: là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC.
 Tự doanh chứng khoán: là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua
và bán chứng khốn cho chính mình. Cơng ty chứng khốn thực hiện nghiệp vụ tự
doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc đơi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá
trên thị trường.
 Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khốn, nhận mua
một phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng.
 Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán : Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng

kiến thức chun mơn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán
chứng khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ , tình hình diễn biến thị
trường, xu hướng giá cả…
 Tƣ vấn tài chính doanh nghiệp: Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính
là kiến thức chun mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn
của CTCK. Vì thế mảng hoạt động này thường mang lại nguồn thu tương đối cao



17


×