Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đề tài :Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tư vàng tại Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 98 trang )



Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2019










Phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động đầu tư vàng tại Việt Nam



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn hai năm sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), nƣớc ta đã đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó không thể
không kể đến lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực đã có những bƣớc tiến ngoạn mục. Khi chứng
kiến sự phát triển mau lẹ của lĩnh vực thƣơng mại, độ nóng mỗi ngày của thị trƣờng
chứng khoán và các thị trƣờng tài chính khác thì không dễ phủ nhận các lợi ích mà
hội nhập mang lại. Nhƣng cũng không khó để nhận thấy nền kinh tế nƣớc ta cũng bị
ảnh hƣởng không ít bởi những biến động bất lợi trên thị trƣờng thế giới. Cuộc khủng
hoảng tài chính cuối năm 2008 xuất phát từ Hoa Kỳ đã nhanh chóng lan ra toàn thế


giới, đi cùng với nó là sự sụt giảm nhanh chóng và sự đổ vỡ của thị trƣờng tài chính
các quốc gia. Hệ lụy của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu mà ai cũng dễ nhận thấy là
kim nghạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣờng kinh tế đều lần lƣợt giảm so với hai năm
trƣớc đó. Cuối năm 2008 đầu năm 2009, Việt Nam cũng đã chứng kiến sự tụt dốc
thảm hại của thị trƣờng chứng khoán. Lịch sử các cuộc suy thoái cho thấy, khi tất cả
đều suy giảm và sụp đổ, thì vàng luôn là nơi trú ẩn an toàn cho mọi cuộc khủng hoảng
kinh tế hay tài chính toàn cầu. Khi đã là một phần của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam
cũng không nằm ngoài ngoại lệ ấy.
Đầu tƣ vàng trên thế giới không mới nhƣng ở Việt Nam đây là lĩnh vực khá mới
mẻ. Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt, giá vàng trên thị trƣờng thế giới vốn không
dễ dự báo và biến động giá vàng là nguyên nhân hàng đầu khiến các nhà đầu tƣ thua
lỗ. Thị trƣờng vàng Việt Nam hình thành và phát triển chƣa lâu, phần lớn các nhà đầu
tƣ lại thiếu kiến thức và kinh nghiệm đầu tƣ, thêm vào đó các bất cập trong cơ chế
quản lý kinh doanh các sàn vàng của các cơ quan chức năng cùng với những biến
động khó lƣờng của giá vàng trên thị trƣờng thế giới khiến cho thị trƣờng vàng Việt
Nam tiềm ẩn không ít rủi ro. Vậy nhà đầu tƣ có thể sử dụng biện pháp nào để phòng
ngừa rủi ro cho mình khi đầu tƣ trên thị trƣờng vàng Việt Nam và các cơ quan chức


2

năng cần phải có cơ chế quản lý thị trƣờng vàng thế nào để các biện pháp phòng ngừa
rủi ro của nhà đầu tƣ hiệu quả hơn? Đi tìm câu trả lời cho vấn đề trên, nhóm nghiên
cứu đã quyết định thực hiện đề tài: “PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀNG VIỆT NAM”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo nhóm thực hiện đƣợc biết cho đến trƣớc thời điểm ngày 15/07/2009 vẫn
chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động đầu tƣ vàng tại Việt Nam.


3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tƣ vàng trên các sàn vàng tại
Việt Nam.

4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp đơn giản và dễ sử dụng cho các nhà đầu tƣ ứng dụng khi
phòng ngừa rủi ro trong đầu tƣ vàng tại Việt Nam.
Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ nhà đầu tƣ trong công tác phòng ngừa rủi ro từ phía
các cơ quan chức năng hữu quan.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin trực tiếp về tình hình
sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro của các nhà đầu tƣ vàng bằng phiếu khảo sát.
Sau khi đã loại bỏ các phiếu không hợp lệ, nhóm nghiên cứu đã sử dụng 248 trong
tổng số 300 phiếu phát ra. Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp cũng đƣợc nhóm sử dụng
khi lấy ý kiến của sinh viên tại một số trƣờng trên địa bàn thành phố Hà Nội cho biết
ý kiến về các môn học liên quan đến lĩnh vực đầu tƣ vàng và nhận định của một số
nhân viên sàn vàng Á châu về thị trƣờng vàng hiện nay. Ngoài ra phƣơng pháp phân
tích – tổng hợp, so sánh, mô hình cũng đƣợc nhóm sử dụng trong công trình này.


3


6. Phạm vi nghiên cứu
Thị trƣờng vàng Việt Nam từ năm 2008 đến thời điểm ngày 15/07/2009.

7. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá vàng thế giới.
Chỉ rõ các rủi ro trong hoạt động đầu tƣ vàng tại Việt Nam.

Đề xuất các biện pháp đơn giản và dễ sử dụng cho các nhà đầu tƣ ứng dụng khi
phòng ngừa rủi ro trong đầu tƣ vàng tại Việt Nam.
Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ nhà đầu tƣ trong công tác phòng ngừa rủi ro từ
phía các cơ quan chức năng hữu quan.
8. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm ba chƣơng, nội dung của từng chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I: Lý luận tổng quan chung về vàng và thị trƣờng vàng thế giới.
Chƣơng II: Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tƣ vàng tại Việt Nam.
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ nhà đầu tƣ phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động đầu tƣ vàng tại Việt Nam
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN CHUNG VỀ VÀNG VÀ THỊ TRƢỜNG VÀNG
THẾ GIỚI Error! Bookmark not defined.
1.1 Tổng quan chung về vàng Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm và tính chất của vàng Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1 Khái niệm Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2 Tính chất của vàng Error! Bookmark not defined.


4

1.1.2 Tóm lƣợc vai trò của vàng trong các hệ thống tiền tệ quốc tế Error! Bookmark not
defined.
1.1.2.1 Chế độ song bản vị Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2 Chế độ bản vị vàng (1867 – 1914) Error! Bookmark not defined.
1.1.2.3 Hệ thống tiền tệ Giơ-noa (1915 – 1944) Error! Bookmark not defined.
1.1.2.4 Hệ thống tiền tệ Bretton Wood (1945 – 1972) Error! Bookmark not defined.
1.1.2.5 Hệ thống tiền tệ Giamaica (1973 đến nay) Error! Bookmark not defined.
1.2 Thị trƣờng vàng thế giới Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Cung và cầu vàng thế giới Error! Bookmark not defined.

1.2.1.1 Cung vàng thế giới Error! Bookmark not defined.
1.2.1.2 Cầu vàng thế giới Error! Bookmark not defined.
1.3 Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh vàng trên thị trƣờng vàng thế giới Error!
Bookmark not defined.
1.3.1 Cách niêm yết giá vàng trên thế giới Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Cách đọc và viết giá vàng Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Trạng thái vàng Error! Bookmark not defined.
1.3.3.1 Khái niệm Error! Bookmark not defined.
1.3.3.2 Phƣơng pháp xác định trạng thái vàng Error! Bookmark not defined.
1.3.3.3 Trạng thái vàng và rủi ro giá vàng Error! Bookmark not defined.
1.3.4 Các phƣơng thức tổ chức giao dịch vàng trên thị trƣờng vàng thế giới Error!
Bookmark not defined.
1.3.4.1 Thị trƣờng OTC Error! Bookmark not defined.
1.3.4.2 Sở giao dịch vàng Error! Bookmark not defined.
1.3.5 Các nghiệp vụ giao dịch vàng trên thế giới Error! Bookmark not defined.
1.3.5.1 Nghiệp vụ giao dịch vàng giao ngay Error! Bookmark not defined.
1.3.5.2 Nghiệp vụ giao dịch vàng kỳ hạn Error! Bookmark not defined.
1.3.5.3 Nghiệp vụ giao dịch vàng tƣơng lai Error! Bookmark not defined.
1.3.5.4 Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn vàng Error! Bookmark not defined.


5

CHƢƠNG II: PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀNG TẠI
VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
2.1 Tổng quan thị trƣờng vàng Việt Nam Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Tình hình nhập khẩu– khai thác – tiêu thụ vàng ở Việt Nam Error! Bookmark not
defined.
2.1.2 Các sàn vàng tại Việt Nam Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá vàng tại Việt Nam Error! Bookmark not defined.

2.1.4 Các rủi ro khi đầu tƣ vàng tại Việt Nam Error! Bookmark not defined.
2.1 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tƣ vàng tại Việt Nam Error! Bookmark not
defined.
2.2.1 Khái niệm phòng ngừa rủi ro Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Sử dụng các công cụ để phòng ngừa biến động giá vàng Error! Bookmark not
defined.
2.2.2.1 Sử dụng hợp đồng giao sau Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2 Sử dụng hợp đồng quyền chọn vàng Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3 Sử dụng công cụ lệnh chốt lời/dừng lỗ Error! Bookmark not defined.
2.2 Những khó khăn còn tồn tại khi thực hiện phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tƣ
vàng tại Việt Nam Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Khó khăn trong công tác quản lý thị trƣờng Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Sự hạn chế kiến thức của nhà đầu tƣ Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Những bất cập trong cơ chế quản lý nhập khẩu vàng và chính sách tỷ giá
VND/USD của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƢ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀNG TẠI VIỆT NAM
Error! Bookmark not defined.
3.1 Hoàn thiện tổ chức thị trƣờng Error! Bookmark not defined.
3.2 Nâng cao trình độ của nhà đầu tƣ Error! Bookmark not defined.
3.3 Kiến nghị một số giải pháp cho những bất cập trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
vàng của NHNNVN Error! Bookmark not defined.
Danh mục tài liệu tham khảo


6

Phiếu khảo sát
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN CHUNG VỀ VÀNG VÀ THỊ
TRƢỜNG VÀNG THẾ GIỚI

1.1 Tổng quan chung về vàng
1.1.1 Khái niệm và tính chất của vàng
1.1.1.1 Khái niệm
Vàng là tên nguyên tố hóa học có kí hiệu Au (L. Aurum, số nguyên tử là 79
trong bảng tuần hoàn) và là kim loại chuyển tiếp
1
(hóa trị 3 và 1) [1]. Mã kí hiệu
tiền tệ của vàng theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) là XAU.
Trên thế giới, vàng thƣờng đƣợc đó lƣờng theo hệ thống khối lƣợng troy, theo
đó 1 troy ounce (ozt)
2
tƣơng đƣơng 31,1034768 gam. Trong ngành kim hoàn ở
Việt Nam, khối lƣợng vàng đƣợc tính theo đơn vị là cây (hay còn gọi là lƣợng)
hoặc chỉ, theo đó 1 lƣợng vàng tƣơng đƣơng với 1,20556 ounce vàng hay 37, 5
gram vàng. Một chỉ vàng bằng 1/10 cây (lƣợng) vàng [2].
Ngoài ra vàng còn đƣợc đo lƣờng theo tuổi vàng. Tuổi vàng đƣợc tính theo
thang độ K (carat). Một carat tƣơng đƣơng 1/24 vàng nguyên chất. Khi ta nói tuổi
vàng là 18K thì nó tƣơng đƣơng với hàm lƣợng vàng (hay độ tinh khiết – purity)



1
Kim loại chuyển tiếp là 44 nguyên tố hóa học có số nguyên tử từ 21 đến 30, 39 đến 48, 57 đến
80 và 89 đến 112. Nguyên nhân của tên gọi này là do vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn vì tại đó
bắt đầu sự chuyển tiếp do có thêm điện tử trong quỹ đạo nguyên tử của lớp d hay nói chặt chẽ hơn đó
là những nguyên tố tạo thành ít nhất là một ion với quỹ đạo d đƣợc điền đầy một phần (Cấu hình
electron của vàng: [Xe] 4f
14
5d
10

6s
1
) [4].

2
Đây là đơn vị đo trọng lƣợng truyền thống đƣợc dùng cho các kim loại quý, nó bắt nguồn từ tên
thành phố Troy của nƣớc Pháp, nơi đơn vị này lần đầu tiên đƣợc sử dụng vào thời Trung cổ. 1 troy
once tƣơng đƣơng 1,0971428 ounce theo hệ đo lƣờng Anh – Mỹ. Trên thị trƣờng vàng, ounce đƣợc
sử dụng với ý nghĩa là troy ounce [5].



7

trong mẫu xấp xỉ 75%. Ngƣợc lại khi ta nói vàng 99,99% hay độ tinh khiết của
vàng là 99,99% thì có nghĩa độ tuổi của nó là 24K [3].
1.1.1.2 Tính chất của vàng
Vàng là kim loại chuyển tiếp nên nó có một số tính chất nhƣ: dễ tạo phức chất,
xúc tác tốt, có thể có nhiều trạng thái ôxy hóa khác nhau và dễ tạo hợp chất có
màu [6].
Vàng dễ tạo hợp chất đặc biệt là với các kim loại khác để tạo thành hợp chất
cứng hơn. Khi còn ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và các mỏ bồi tích, vàng chứa
khoảng từ 8 - 10% bạc (khi lƣợng bạc vƣợt 20% hợp kim tự nhiên này có màu
trắng đƣợc gọi là electrum). Hợp kim của vàng với đồng cho màu đỏ, hợp kim
vàng với sắt có màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho
màu trắng [7].
Màu của vàng rắn cũng nhƣ của dung dịch keo từ vàng (có màu đậm, thƣờng
tía) đƣợc tạo ra bởi tần số plasmon
3
của nguyên tố này nằm trong khoảng thấy

đƣợc, tạo ra ánh sáng vàng và đỏ khi phản xạ và ánh sáng xanh khi hấp thụ. Ở thể
rắn vàng có màu vàng phát sáng khi thành nhƣng có thể có màu đen, hồng ngọc
hay tía khi đƣợc cắt nhuyễn [8].
Bên cạnh đó, vàng có đặc tính mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng. Cho tới nay, vàng là
kim loại dễ dát mỏng nhất đƣợc biết, 1 gam vàng có thể đƣợc dập thành tấm mỏng
1m
2
.Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí và phần
lớn hoá chất. Nó không bị ảnh hƣởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ ẩm, ôxy và hầu
hết chất ăn mòn [9].


3
Tần số plasmon là số lần lặp lại lƣợng tử của các dao động plasma nhƣ các photon và phono, plasmon
đƣợc hình thành từ lƣợng tử hóa các sóng ánh sáng và âm thanh [10].


8

Từ định nghĩa và tính chất đƣợc trình bày ở trên cho thấy vàng chỉ là một kim
loại có một số tính chất nổi bật hơn những kim loại khác. Tại sao vàng lại luôn
đƣợc xem nơi trú ẩn an toàn (safe heaven) và giá vàng chứ không phải là giá các
kim loại quý khác lại có ảnh hƣởng rất lớn đến thị trƣờng tài chính thế giới. Điều
này chỉ có thể đƣợc giải thích là vàng chứ không phải các kim loại khác đã từng
đóng những vai trò quan trọng trong các hệ thống tiền tệ quốc tế.
1.1.2 Tóm lược vai trò của vàng trong các hệ thống tiền tệ quốc tế
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Lịch sử của tiền tệ chính là lịch sử phát triển của các hình thái giá trị từ thấp đến
cao, từ hình thái giản đơn đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ. Lịch sử ra đời của
tiền tệ trải qua bốn hình thái cơ bản. Hình thái thứ nhất là hình thái giá trị giản đơn

hay ngẫu nhiên, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng lấy hàng ngẫu
nhiên, trong đó một hàng hóa sẽ đóng vai trò là vật ngang giá. Đến khi lực lƣợng
sản xuất phát triển hơn, phân công lao động lần một kết thúc, trao đổi xảy ra
thƣờng xuyên hơn, thì hình thái thứ hai – hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng – ra
đời. Trong hình thái giá trị này, một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều hàng hóa
khác nhau, và hình thái vật ngang giá đã đƣợc mở rộng ra ở nhiều hàng hóa khác
nhau, tuy nhiên vẫn là trao đổi trực tiếp và tỷ lệ trao đổi chƣa cố định. Khi nhu cầu
trao đổi của con ngƣời đa dạng hơn thì việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp
nữa, ngƣời ta quy định sử dụng một thứ hàng hóa đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng để
làm vật trung gian trao đổi thì hình thái chung của giá trị ra đời [11]. Trong thời cổ
đại, ở vùng Địa Trung Hải, ngƣời ta dùng gia súc (cừu, trâu, bò) làm trung gian
trao đổi, ngay sau đó xuất phát từ gốc từ “pecus” nghĩa là trâu bò trong tiếng
Latinh, ngƣời dân ở đây đã gọi những thứ họ trao đổi là “pencunia” (có nghĩa là
của cải trong tiếng Latinh). Ở nơi khác, ngƣời ta sử dụng các loại hàng hóa khác
nhau: ở Terre Neuve (đất mới) ngƣời ta dùng cá tuyết kho, ở Tây Tạng dùng trà, ở


9

Vireginie dùng thuốc lá [12]. Tuy nhiên việc sử dụng các loại hàng hóa khác nhau
làm vật ngang giá chung gặp phải bất tiện khi mà thị trƣờng mở rộng và trao đổi
giữa các địa phƣơng ngày càng nhiều, do đó đòi hỏi khách quan phải hình thành
vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung đƣợc cố định lại ở một
vật độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị ra đời [13].
Hình thái tiền tệ của giá trị ra đời đã đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ hóa tệ và
mở ra thời kỳ kim tệ. Sở dĩ nhƣ vậy là vì tiền tệ chỉ có thể tồn tại dƣơi hình thức
của một số của cải có tính chất đặc biệt và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, của cải này phải đƣợc mọi ngƣời chấp nhận một cách phổ biến, và nhƣ
vậy phải khá quý giá để tất cả những ai nắm giữ nó đƣợc bảo đảm có thể vào mọi
lúc đổi lấy những thực phẩm thƣờng dùng trên các thị trƣờng.

Thứ hai, nó phải hứa hẹn với ngƣời nắm giữ là nó phải là một phƣơng tiện trao đỏi
trong một thời gian dài, chứ không chỉ ngắn hạn nhƣ hàng hóa thực phẩm đồng
thời nó phải có sức mua ồn định.
Thứ ba, thứ của cải này không thể nhân lên một cách nhanh chóng đến mức bất
cứ ai cũng có thể có nó thỏa mái mà không mất công sức gì, nhƣ vậy nó phải là
một chất quý hiếm.
Thứ tƣ, để trở thành tiền tệ nó phải tồn tại dƣới hình thức tiện lợi, có thể chia nhỏ
sao cho thích ứng với bảng giá trị những của cải khác, và có thể chống lại sự phá
hoại của thời gian [14].
Các tính chất của vàng thỏa mãn đầy bốn điều kiện trên và nó đƣợc chấp nhận
nhanh chóng nhƣ một loại tiền tệ. Tuy nhiên, ngay từ ban đầu ngƣời ta không sử
dụng vàng là tiền tệ duy nhất mà sử dụng đồng thời cả vàng và bạc, và hình thành
hệ thống tiền tệ quốc tế đầu tiên – chế độ song bản vị.


10

1.1.2.1 Chế độ song bản vị
Chế độ song bản vị tồn tại trƣớc những năm 1867, khi đó ở các quốc gia nhƣ
Hoa Kỳ, Pháp, Thụy Sĩ, Bỉ, Ý, ngƣời ta sử dụng cả tiền vàng và tiền bạc. Tiền
vàng dùng cho những giao dịch quan trọng và tiền bạc dùng cho những vụ buôn
bán nhỏ lẻ. Khi chấp nhận hai thứ tiền nhƣ vậy, nhà nƣớc đã ấn định một mức hối
suất nhất định giữa vàng và bạc, tỷ lệ trao đổi này trên thị trƣờng Châu Âu là
1/15,5 (nghĩa là 1gam vàng bằng 15,5gam bạc) và đƣợc giữ vững trong nhiều năm.
Tuy nhiên từ những năm 1850 đến 1866, tăng cung vàng do phát hiện ra các mỏ
vàng ở Úc và California cùng với việc tăng cầu bạc do Anh phải thực hiện chi trả
cho Ấn Độ (đất nƣớc có chế độ đơn kim loại là bạc) để nhập khẩu bông làm cho
mức hối suất giữa vàng và bạc chỉ còn ở mức 1/15,03 (tức đồng tiền vàng giảm
giá tƣơng đối so với bạc). Trƣớc bối cảnh đó Hiệp hội tiền tệ Latinh (gồm Pháp, Ý,
Bỉ, Thụy Sĩ) đã thỏa hiệp quyết định hạ thấp chuẩn độ của đồng tiền bạc (từ 0,9

xuống 0,835), nhằm hạ thấp giá trị thƣơng mại của đồng tiền bạc và chuyển nó
thành đồng tiền xấu theo ý nghĩa của quy luật Gresham
4
. Việc này dẫn đến ngƣời
ta tích trữ vàng và tăng cƣờng sử dụng bạc trong lƣu thông. Các đồng tiền vàng
bây giờ ẩn náu trong các ngân hàng và có xu hƣớng biến mất trong lƣu thông và
sự lƣu thông đƣợc bảo đảm bằng một tỷ lệ ngày càng lớn của các đồng tiền bạc.
Nhu cầu bức bách về đồng tiền bạc trong các giao dịch nhỏ đã làm tê liệt nhanh
chóng các giao dịch của quốc gia và dẫn đến sự sụp đổ của chế độ song bản vị
[15].



4
Quy luật Gresham đƣợc đặt theo tên của một chuyên gia tài chính ngƣời Anh - Thomas
Gresham (1519 – 1579). Quy luật này có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Khi trong nền kinh tế, hai đồng
tiền pháp định cùng lƣu thông, thì một đồng tiền (tiền tốt) vì một lý do nào đó mà đƣợc ƣa chuộng
hơn đồng tiền kia (tiền xấu), có xu hƣớng biến ra khỏi lƣu thông còn đồng tiền kém đƣợc ƣa chuộng
kia vẫn tiếp tục một minh đảm nhiệm các giao dịch kinh tế. Quy luật này có thể trình bày cô đọng qua
cách nói: “Đồng tiền xấu đuổi đồng tiền tốt” (“Bad money drives out good”)[16].


11

Nhƣ vậy, ở hệ thống tiền tệ đầu tiên, vàng chỉ có vai trò nhƣ một loại tiền tệ dự
trữ chứ không sử dụng nhiều trong các giao dịch thƣơng mại. Tuy nhiên chỉ ít lâu
sau đó do bạc là một sản phẩm của một mỏ chì do đó các nhà sản xuất tìm mọi
cách để bán bạc với bất kỳ giá nào để đài thọ chi phí sản xuất. Đồng thời các khó
khăn trong giao dịch nhỏ bằng đồng tiền bạc nhƣ phân tích ở trên đã làm các quốc
gia nhanh chóng bỏ bạc chỉ dùng vàng nhƣ một loại tiền tệ duy nhất và hệ thống

tiền tệ quốc tế thứ hai xuất hiện – chế độ bản vị vàng.
1.1.2.2 Chế độ bản vị vàng (1867 – 1914)
Chế độ bản vị vàng ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài đến năm 1914.
Dƣới chế độ bản vị vàng, mỗi quốc gia gắn đồng tiền của mình với vàng bằng
cách quy định giá vàng tính bằng đồng tiền đó và cho phép chuyển đổi từ tiền ra
vàng theo một tỷ lệ ổn định. Vàng cũng đƣợc phép trao đổi giữa các nƣớc một
cách tự do. Tỷ giá hối đoái giữ hai đồng tiền của hai quốc gia sẽ đƣợc ấn định dựa
vào hàm lƣợng vàng của hai đồng tiền đó. Chính vì vậy, chế độ tỷ giá hối đoái
tƣơng đối ổn định đã làm cho thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế phát triển mạnh, đồng
thời các mất cân bằng về tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán sẽ đƣợc điều chỉnh
bằng trao đổi vàng. Giả sử xét tƣơng quan giữa đồng bảng Anh (GBP) và đồng đô
la Mỹ (USD). Khi tỷ giá USD/GBP (1GBP =X USD) tăng lên, tức đồng GBP lên
giá tƣơng đối so với đồng USD. Khi đó các nhà đầu cơ thấy cơ hội kiếm lợi nhuận
bằng cách dùng USD để mua vàng ở Mỹ sau đó bán vàng ở Anh và lấy GBP, sau
đó đổi số GBP này trở lại USD sẽ đƣợc một lƣợng USD lớn hơn (giả sử chi phí
vận chuyển và giao dịch là không đáng kể). Việc bán GBP sẽ làm GBP có xu
hƣớng hạ và việc mua USD sẽ làm USD có xu hƣớng tăng và do đó sẽ đẩy tỷ giá
trở lại mức ban đầu [17].
Nhƣ vậy vai trò của vàng trong chế độ bản vị vàng này là vô cùng quan trọng
trong việc ổn định tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên khi thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế


12

phát triển mạnh, trữ lƣợng vàng tỏ ra hạn chế trong việc thực hiện chức năng dự
trữ quốc tế và là vật đảm bảo cho số lƣợng ngày càng gia tăng các đồng tiền. Đồng
thời sự bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) đã khiến các quốc gia ngừng
việc chuyển tiền ra vàng và áp đặt lệnh cấm xuất khẩu vàng để duy trì nguồn dự
trữ vàng của mình. Các nguyên nhân trên đã dẫn đến sự sụp đổ của chế độ bản vị
vàng và trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến hình thành một hệ thống tiền tệ quốc

tế mới – hệ thống Giơ-noa.
1.1.2.3 Hệ thống tiền tệ Giơ-noa (1915 – 1944)
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tỷ giá hối đoái đƣợc thả nổi hoàn toàn và dao
động với quy mô, tần suất rất lớn. Trƣớc bối cảnh đó vào năm 1922, tại hội nghị
quốc tế ở Giơ-noa (Ý) một nhóm các nƣớc bao gồm Anh, Pháp, Ý, và Nhật Bản đã
kêu gọi thế giới quay trở lại chế độ bản vị vàng đồng thời nhận thức rằng, bên
cạnh vàng phải có ít nhất một đồng tiền mạnh nào đó đóng vai trò là đồng tiền dự
trữ và thanh toán quốc tế. Theo đó một số đồng tiền chủ chốt đƣợc đổi ra vàng và
các đồng tiền khác đƣợc phép đổi ra các ngoại tệ vàng nói trên. Hệ thống tiền tệ
này thực chất là chế độ bản vị vàng hối đoái. Năm 1925, Anh tái lập khả năng
chuyển đổi đồng GBP ra vàng và xóa bỏ hạn chế xuất khẩu vàng (Mỹ đã tái lập
khả năng chuyển đổi USD ra vàng năm 1919). Nhƣ vậy đồng GBP trở thành ngoại
tệ vàng. Tuy nhiên sau một thời gian ngắn, vào năm 1931 Anh buộc phải tuyên bố
ngừng đổi đồng GBP ra vàng và tiến hành phá giá đồng GBP để tránh thất thoát
nguồn dự trữ của mình.Yếu tố trực tiếp đầu tiên dẫn đến sự sụp đổ của chế độ
vàng hối đoái là do Pháp quyết định chuyển trƣớc tiên là mức thặng dƣ trong cán
cân thanh toán sau đó là toàn bộ số GBP tích lũy đƣợc ra vàng (1928) với ý định
biến Paris thành một trung tâm tài chính tầm cỡ. Tiếp theo hành động của Anh, các
nƣớc cũng lần lƣợt thủ tiêu chế độ bản vị vàng hối đoái đánh dấu sự sụp đổ hoàn
toàn của chế độ bản vị vàng hối đoái [18].


13

Đến hệ thống tiền tệ này, vàng không còn chức năng lƣu thông nữa, tuy nhiên
nó đóng vai trò quan trọng trong dự trữ và nguyên nhân sâu xa nhất dẫn đến sự
sụp đổ của hệ thống bản vị vàng hối đoái là cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929 -
1933.
1.1.2.4 Hệ thống tiền tệ Bretton Wood (1945 – 1972)
Trƣớc khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các nƣớc đồng minh đã bắt đầu

xây dựng một hệ thống tiền tệ quốc tế. Vào năm 1944, một hội nghị quốc tế gồm
đại diện của 44 nƣớc nhóm họp tại Bretton Wood thuộc bang New Hamsphire
(Hoa Kỳ) để đƣa ra các biện pháp liên quan đến lĩnh vực tài chính – tiền tệ, dẫn
đến sự hình thành hệ thống tiền tệ Bretton Wood. Theo đó, đồng USD đƣợc coi là
đồng tiền chủ chốt và Hoa Kỳ có nhiệm vụ quy đổi USD ra vàng theo mức giá
1ounce = 35USD cho các ngân hàng trung ƣơng không hạn chế. Các đồng tiền
khác sẽ đƣợc neo theo USD, có nghĩa là neo gián tiếp với vàng. Trong giai đoạn
cuối những năm 1950, tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán của Hoa Kỳ trở nên
trầm trọng. Trong khi đó dự trữ USD của các ngân hàng nƣớc ngoài tăng nhanh do
thặng dƣ thƣơng mại với Hoa Kỳ dẫn đến nạn “bội thực đô la” và và các ngân
hàng đó tìm cách chuyển đổi đồng USD ra vàng. Đến cuối những năm 1970, dự
trữ USD của nƣớc ngoài gấp 4 lần dự trữ vàng của Hoa Kỳ. Các nỗ lực hạn chế
bán vàng cho tƣ nhân và sự ra đời của đồng SDR (quyền rút vốn đặc biệt)
5
nhằm
điều chỉnh các nhu cầu về dự trữ quốc tế đều không giúp gì cho việc điều chỉnh tỷ
giá và giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán của Hoa Kỳ. Trƣớc nguy
cơ cạn kiệt kho vàng dự trữ, Hoa Kỳ tuyên bố ngừng đổi đôla ra vàng và phá giá


5
SDR (Special Drawing Rights: Quyền rút vốn đặc biệt): đây không phải là một đồng tiền có thật mà gồm một giỏ các
loại tiền phổ biến trong thƣơng mại và tài chính quốc tế, hiện nay bao gồm EUR, USD, JPY, GBP với quyền số và giá
trị đƣợc IMF tính toán 5 năm một lần (Xem thêm:



14

đồng USD lần thứ nhất. Điều này đã đánh dấu sự sụp đổ của hệ thống Bretton

Wood.[19]
Cũng giống nhƣ hệ thống tiền tệ Giơ-noa, hệ thống tiền tệ Bretton Wood sụp
đổ xuất phát từ vai trò dự trữ của vàng và việc quy đổi đồng USD ra vàng tự do
trong khi lƣợng vàng có hạn. Các nƣớc đã phá giá đồng tiền của nƣớc mình để đạt
thặng dƣ thƣơng mại với Hoa Kỳ, điều mà Hoa Kỳ không thể làm đƣợc trong khi
các nƣớc thặng dƣ trong cán cân thanh toán với Hoa Kỳ lại không muốn nâng giá
tiền tệ nƣớc mình so với USD đã đe dọa nghiêm trọng đến dự trữ vàng của Hoa
Kỳ. Vì vậy Hoa Kỳ đã chấm dứt việc đổi USD ra vàng đồng nghĩa với “cái chốt”
của toàn bộ hệ thống bị rút ra và sự sụp đổ là tất yếu.
1.1.2.5 Hệ thống tiền tệ Giamaica (1973 đến nay)
Kể từ năm 1973 thế giới chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
song không đƣợc quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thừa nhận cho đến tận năm 1976. Năm
1978, tại Giamaica dự thảo năm 1976 đƣợc sửa đổi bổ sung và chính thức đƣợc
thông qua, đánh dấu sự ra đời của hệ thống tiền tệ quốc tế Giamaica. Khắc phục
các sai lầm của hệ thống Bretton Wood, hệ thống tiền tệ mới quy định vàng hoàn
toàn bị loại bỏ khỏi thanh toán quốc tế, giá vàng chính thức bị bãi bỏ, không một
đồng tiền nào đƣợc quy đổi tự do ra vàng, các giao dịch với vàng trong khuôn khổ
IMF bị cấm. Nguồn dự trữ và các giao dịch chính thức của IMF đƣợc tính bằng
SDR.[20]
Có nhiều ngƣời lầm tƣởng việc mua bán vàng hiện nay vẫn chứng tỏ việc
chuyển đổi vàng ra tiền vẫn tồn tại, song nếu nghiên cứu các hệ thống tiền tệ quốc
tế ta thấy hiện nay vàng chỉ đƣợc mua bán nhƣ một loại hàng hóa trên thị trƣờng.
Chính vì vậy mà giá vàng hoàn toàn do cung và cầu vàng chi phối. Nhƣng vàng là
một loại hàng hóa hết sức đặc biệt - một loại hàng hóa tiền tệ có sức ảnh hƣởng


15

lâu dài trong tâm lý ngƣời dân toàn thế giới. Nó là công cụ hữu hiệu để các quốc
gia kiểm soát lạm phát, ồn định thị trƣờng tài chính

6
. Chính điều này làm cho diễn
biến cung và cầu vàng khác biệt với những hàng hóa khác. Vậy cung và cầu vàng
do những nhân tố nào chi phối để có sự khác biệt này. Đó sẽ là nội dung nhóm
nghiên cứu sẽ đề cập đến ở mục 1.2 dƣới đây.
1.2 Thị trƣờng vàng thế giới
1.2.1 Cung và cầu vàng thế giới
1.2.1.1 Cung vàng thế giới
Vì vàng có đặc tính không bị ăn mòn và phân hủy nên lƣợng vàng hiện đang
có mặt trên mặt đất là kết quả của việc khai thác vàng từ quá khứ cho đến hiện tại.
Theo ƣớc lƣợng của công ty dịch vụ khai khoáng vàng (Gold Fields Mineral
Services – GFMS), tính cho đến cuối năm 2006, trên trái đất có 158.000 tấn vàng
trong đó 66% là lƣợng vàng khai thác đƣợc từ những năm 1950 [21]. Duy nhất chỉ
có lƣợng vàng khai thác thêm mới ảnh hƣởng đến lƣợng vàng trên mặt đất, vì vậy
nó có ảnh hƣởng lớn đến lƣợng cung vàng trên thị trƣờng. Ngoài ra lƣợng vàng
bán ra của các tổ chức chính thức (offical sector) và lƣợng vàng tái chế cũng có
tác động nhất định đến cung vàng trên thị trƣờng. Tỷ trọng của lƣợng vàng bán ra
của các tổ chức chính thức, lƣợng vàng tái chế và lƣợng vàng khai thác trong vàng
trong tổng lƣợng cung vàng của thế giới đƣợc chỉ ra trong Hình 1.1
Hình 1.1 Tổng lƣợng cung vàng của các khu vực năm 2008
Đơn vị: t (tấn)



6
Điều này sẽ đƣợc lý giải ở mục 3.3


16



Nguồn: World Gold Council (WGC), 2009 [22].
a) Lƣợng cung vàng do khai thác
Kể từ khi đƣợc ngƣời Ai Cập khai thác lần đầu tiên vào trƣớc năm 2000 trƣớc
Công Nguyên, hiện nay vàng đã đƣợc khai thác khắp mọi nơi trên thế giới trừ
Nam cực (bị cấm)[23]. Nam Phi từng giữ vị trí là quốc gia sản xuất nhiều vàng
nhất trong thế kỷ 20, cho đến năm 2006, Nam Phi vẫn giữ vị trí này với sản lƣợng
292 tấn vàng chiếm 12% sản lƣợng vàng của thế giới. Tuy nhiên, sản lƣợng vàng
của Nam Phi bị cạn kiệt nhanh chóng, năm 2007, Trung Quốc vƣợt qua Nam Phi
trở thành quốc gia sản xuất vàng lớn nhất thế giới với sản lƣợng 276 tấn (Nam Phi:
254,7 tấn, Úc: 246 tấn, Hoa Kỳ: 238 tấn). Trung Quốc tiếp tục giữ vị trí là quốc
gia sản xuất vàng lớn nhất thế giới trong năm 2008 với sản lƣợng đạt 288 tấn, sau
đó là Hoa Kỳ với 234 tấn, Nam Phi: 232 tấn. Tuy từng nƣớc có thay đổi về sản
lƣợng vàng khai thác nhƣng nhìn chung lƣợng cung vàng từ sản xuất đang giảm đi


17

trong những năm gần đây (Hình 1.2). Bên cạnh đó chi phí sản xuất vốn chiếm tỷ
trọng khá cao trong giá vàng lại có xu hƣớng tăng lên. Chi phí sản xuất vàng phụ
thuộc vào tính chất tự nhiên của mỏ vàng là mỏ nông (open pits) hay sâu (mỏ sâu
nhất đƣợc biết là mỏ Tau Tona – Nam Phi sâu 9.302m), tính chất tự nhiên và phân
bổ quặng vàng, hàm lƣợng vàng trong quặng (grade) (Ở Nam Phi, grade là 10g/tấn
– có nghĩa là cứ hơn 3 tấn quặng thì cho 1 ounce vàng). GFMS ƣớc tính chi phí
trung bình sản xuất một ounce vàng là 317USD bằng cách chiết khâu dòng tiền
bao gồm cả khấu hao, cải tạo mỏ và phát hiện mỏ mới. Cùng với sản lƣợng vàng
khan hiếm và chi phí sản xuất tăng, sẽ có ảnh hƣởng nhất định đến giá vàng [24].
Hình 1.2 Sản lƣợng sản xuất vàng trên thế giới 2005 – 2008 (Đv: tấn)

Nguồn: Goldsheet, 2009 [25].

b) Lƣợng vàng bán ra của các khu vực chính thức


18

Các khu vực chính thức bao gồm các ngân hàng trung ƣơng, cơ quan chính phủ
(nhƣ Cơ quan tiền tệ của Singapore), các tổ chức siêu quốc gia nhƣ IMF, Ngân
hàng tái thiết quốc tế (Bank for International Settlements) và ngân hàng trung
ƣơng châu Âu. Các quốc gia trung bình giữ 10% trong dự trữ ngoại hối của mình
là vàng. Các ngân hàng trung ƣơng có thể sử dụng vàng nhƣ một công cụ để can
thiệp vào thị trƣờng tiền tệ khi tiến hành các hoạt động mua, bán vàng. Do vậy
lƣợng vàng mà mỗi tổ chức dự trữ có ảnh hƣởng rất lớn đến sự ổn định của thị
trƣờng vàng thế giới. Tính đến tháng 7/2009, khu vực đồng euro (bao gồm cả ngân
hàng trung ƣơng châu Âu) nắm giữ lƣợng vàng lớn nhất thế giới là 10.819,3 tấn và
chiếm 59,9% tổng số tài sản dự trữ của khu vực này. Hoa Kỳ đứng thứ hai với
8.133,5 tấn;tiếp theo đó là Đức với 3.412,6 và IMF với 3.217,3 tấn [26].
c) Lƣợng cung vàng tái chế
Vàng có đặc tính không bị phân hủy do đó không bị mất đi, lƣợng vàng đã khai
thác trên thế giới cho đến nay vẫn còn tồn tại. Nó có thể đƣợc tái chế từ hầu hết
các sản phẩm có chứa vàng, đƣợc nung chảy, làm tinh khiết và tái sử dụng lại.
Vàng tái chế đóng vai trò quan trọng tạo nên sự năng động của thị trƣờng vàng.
Vàng tái chế đƣợc hiểu là các mảnh vàng (scrap) đƣợc tái chế từ các thiết bị lắp
ghép cũ, đƣợc nung chảy và đúng thành vàng miếng. Nó không bao gồm các sản
phẩm vàng nữ trang đƣợc mua đi sau đó bán lại mà không qua tái chế hoặc vàng
miếng và tiền xu vàng đầu tƣ đƣợc bán lại. Hầu hết các sản phẩm vàng tái chế có
nguồn gốc từ vàng nữ trang, một lƣợng nhỏ đƣợc tái chế từ các linh kiện điện tử,
hoặc vàng miếng và tiền vàng.
Lƣợng cung vàng tái chế phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế và biến động
giá vàng. Điều này đặc biệt đúng với ngƣời dân ở khu vực Trung Đông và Châu Á
có thói quen bán vàng nữ trang để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, số vàng nữ trang này

có thể đƣợc nung chảy tái chế thành vàng miếng. Đồng thời vàng cũng đƣợc bán


19

đi khi giá vàng tăng. Điều đó giải thích tại sao trong lƣợng cung vàng tái chế lại
tăng đặc biệt cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hoặc sau khi giá vàng tăng
cao[27].
1.2.1.2 Cầu vàng thế giới
Có thể chia nhu cầu vàng thế giới thành ba loại là cầu về vàng nữ trang, cầu
vàng công nghiệp và cầu vàng đầu tƣ. Đến cuối năm 2008, vàng nữ trang vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng cầu vàng thế giới (57%); tiếp đó là nhu cầu
vàng đầu tƣ (31%); chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là vàng công nghiệp (12%) (Hình 1.3)

Nguồn: WGC, 2009 [28].
a) Nhu cầu vàng nữ trang
Nhu cầu vàng nữ trang bị ảnh hƣởng chủ yếu bởi các nhân tố văn hóa xã hội và
yếu tố tâm lý. Một cuộc điều tra thị trƣờng của WGC đã chỉ ra rằng, vàng đƣợc


20

tiêu thụ trong các dịp đặc biệt nhƣ ngày lễ Valentine, cƣới hỏi, kỷ niệm, sinh nhật
trên toàn cầu tuy phân khúc khách hàng ở mỗi thị trƣờng có khác nhau. Các trung
tâm tiêu thụ vàng nữ trang của thế giới hiện nay là Ấn Độ (vàng truyền thống là 22
carat), Trung Quốc (chuk kam – 24 carat, K-gold – 18 carat), Hoa Kỳ (vàng 10,
14, 18 carat), Trung Đông với trung tâm tiêu thụ là Dubai (đƣợc mệnh danh là
thành phố của vàng “City of Gold”, vàng ở đây phải trên 18 carat và vàng truyền
thống là 24 carat), Italia và Thổ Nhĩ Kỳ.[29]
Ngoài ra nhu cầu vàng nữ trang cũng bị ảnh hƣởng bởi yếu tố thời vụ. Trên

Hình 1.4, ta thấy quý 4 hàng năm là dịp tiêu thụ vàng mạnh nhất vì thời gian này
là dịp lễ tết Diwali
7
của Ấn Độ, lễ giáng sinh, tuần lễ vàng quốc khánh Trung
Quốc
8
mà quà hay đƣợc sử dụng biếu tặng thƣờng là vàng. Quý 1 cũng là khoảng
thời gian có lƣợng tiêu thụ nhiều do trong khoảng thời gian này là các dịp tết âm
lịch Trung Quốc, mùa cƣới ở Ấn Độ và trong một chừng mực nào đó là lễ
Valentine [30].



7
Tết Diwali hay còn đƣợc gọi là tết tắt lửa của Ấn Độ diễn ra vào cuối tháng 10 hàng năm.

8
Quốc khánh Trung Quốc 1/10/1949.


21


Nguồn: WGC, 2009 [31].
b) Nhu cầu vàng công nghiệp
Nhu cầu vàng công nghiệp và nha khoa chiếm 12% tổng lƣợng cầu vàng.
Khoảng 7% lƣợng vàng trong công nghiệp và nha khoa đƣợc sử dụng để mạ bề
mặt các đầu nối điện, bảo đảm tiếp xúc tốt và trở kháng thấp do tính dẫn điện cao
và đề kháng với ôxi hoá. Ngoài ra trong các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao
vàng là kim loại duy nhất đƣợc sử dụng chế tạo các thiết bị siêu dẫn, vàng thực

hiện các chức năng quan trọng trong máy tính, thiết bị thông tin liên lạc, đầu máy
bay phản lực, tàu không gian. Axit clorauric – sản phẩm phản ứng của vàng với
nƣớc cƣờng toan - đƣợc dùng trong chụp ảnh để xử lí ảnh bạc. Tại Ấn Độ các sợi
chỉ vàng còn đƣợc sử dụng trong ngành công nghiệp thêu trang trí (jari)[32].


22

Do không bị tác động bởi cách enzim và các axit trong cơ thể nên vàng đƣợc
sử dụng nhiều trong nha khoa phục hồi, đặc biệt trong phục hồi răng nhƣ thân răng
và cầu răng giả. Nhu cầu vàng trong nha khoa hàng năm chiếm khoảng 2% trong
tổng lƣợng cầu vàng. Vàng cũng đƣợc sử dụng cho các thiết bị cấy ghép hỗ trợ tim
và gia cố các mạch máu yếu. Ngoài ra, các hợp chất của vàng với các chất khác
cũng đƣợc ứng dụng nhiều trong y học nhƣ vàng keo (hạt nano vàng) là dung dịch
đậm màu hiện đang đƣợc nghiên cứu trong nhiều phòng thí nghiệm y học, sinh
học[33].
c) Nhu cầu vàng đầu tƣ
Hệ thống tiền tệ Jamaica ra đời đánh dấu sự kết thúc vai trò tiền tệ của vàng, tuy
nhiên vàng không thuộc quyền quản lý của cơ quan phát hành ra nó do đó đầu tƣ vàng sẽ
không xảy ra các rủi ro vỡ nỡ liên quan đến ngƣời phát hành nhƣ cổ phiếu và trái phiếu.
Nhu cầu đầu tƣ vàng bao gồm đầu tƣ lẻ (net retail investment - tức đầu tƣ vào tiền vàng
và vàng miếng) và đầu tƣ vào các quỹ giao dịch ngoại hối và các sản phẩm tƣơng tự
(Exchange Trade Funds and similar products – ETFs). Vai trò của vàng đối với việc đa
dạng hóa danh mục đầu tƣ và là công cụ phòng ngừa rủi ro với lạm phát và sự mất giá
của tiền tệ cũng đƣợc thừa nhận. Các nghiệp vụ đầu tƣ ngoài các giao dịch giao ngay,
kỳ hạn, tƣơng lai và quyền chọn, các hoạt động mua bán nữ trang để đầu tƣ hay tiết kiệm,
mua bán trực tiếp vàng miếng hoặc tiền xu vàng, đầu tƣ vào các sản phẩm phái sinh từ
vàng cũng đƣợc xếp vào nhu cầu đầu tƣ vàng[34].
1.3 Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh vàng trên thị trƣờng vàng thế giới
1.3.1 Cách niêm yết giá vàng trên thế giới

Về cơ bản, giá vàng tại hầu hết các thị trƣờng trên thế giới đƣợc niêm yết theo
hình thức chung là: X/XAU
Trong đó:


23

X là đơn vị tiền tệ nhƣ USD, GBP, EUR, JPY.
XAU là khối lƣợng vàng (có thể đƣợc tính bằng gam, ounce)
Cách niêm yết trên cho ta biết một khối lƣợng vàng có trị giá bao nhiêu tiền.
Ví dụ tại thị trƣờng New York vàng đƣợc yết giá nhƣ sau là 930,67 USD/oz, thì ta
hiểu 1 ounce vàng có giá là 930,67 USD hay 930,67 USD ăn 1 ounce.
Thông thƣờng trên các trung tâm giao dịch hay bản tin tài chính, vàng đƣợc yết
cả giá mua và giá bán. Theo thông lệ chung, giá đứng trƣớc đƣợc hiểu là giá mua
vào (Bid) – nó cho biết để mua một lƣợng vàng phải mất bao nhiêu đơn vị tiền tệ,
và giá bán ra (Ask) đứng ở phía sau cho biết một ounce vàng bán ra trị giá bao
nhiêu. Giá mua, giá bán ở đây đƣợc hiểu là giá của trung tâm giao dịch chào khách
hàng. Ví dụ: Hiệp hội thị trƣờng vàng London yết giá vàng USD/XAU buổi sáng
ngày 06/07/2009 nhƣ sau: Bid/Ask: 928,10 – 928,60 thì ta hiểu 928,10 USD là
mức giá mà Hiệp hội trả cho 1 ounce vàng mua của khách hàng, và 928,60 USD là
mức giá mà Hiệp hội chấp nhận khi bán 1 ounce vàng cho khách.
Chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra gọi là spread. Spread đƣợc tính theo
hai cách:
Tính theo số tuyệt đối:
Spread = Giá bán – Giá mua
Tính Spread cho ví dụ trên ta có:
Spread = 928,60 – 928,10 = 0,5 tức 5 điểm
Tính theo số tƣơng đối:
Spread = .100%



24

Tính spread tƣơng đối cho ví dụ trên ta có:
Spread = .100% = 0,5387%
1.3.2 Cách đọc và viết giá vàng
Khi đọc giá vàng, ta chia thành nhiều cụm để đọc, hai chữ số cuối đọc là điểm
(Points), hai chữ số tiếp theo đọc là số (figure). Theo ví dụ trên: USD/XAU
=930,67 đọc là chín – ba mƣơi số - sáu bảy điểm.
Có nhiều cách viết giá vàng:
Cách viết đầy đủ: 1 ounce = 928 USD
Cách viết ngắn gọn: USD/oz =928
Cách viết chuyên nghiệp: USD = 928
Nếu là giá mua và giá bán:
Cách viết đầy đủ: USD/XAU = 928,10 - 928,60
Cách viết ngắn gọn: USD/XAU =928,10/60
Cách viết chuyên nghiệp: USD = 10/60
Cách viết chuyên nghiệp đƣợc các nhà giao dịch sử dụng khi thị trƣờng có ít
biến động không ảnh hƣởng nhiều đến phần số. Cách viết này cũng đƣợc sử dụng
trong các nguồn tin tài chính còn các sở giao dịch vàng thƣờng sử dụng cách viết
thứ nhất bao gồm giá mua và giá bán nhƣng không ghi USD/XAU. Khi đó giá
đƣợc mặc nhiên hiểu là USD và khối lƣợng vàng giao dịch đƣợc hiểu là 1 ounce
trừ khi có ghi chú tiền tệ và khối lƣợng đo lƣờng khác.

×