Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ tmu) giải pháp tăng cường chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của công ty tư vấn và đầu tư phát triển ngô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.68 KB, 108 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1> Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất ngơ giống nói riêng giúp người dân nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh đóng vai trị quan
trọng trong chiến lược hiện đại hóa nơng nghiệp. Các hình thức cung cấp dịch vụ
chuyển giao cơng nghệ trong sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ yếu được thực hiện
thông qua hệ thống nghiên cứu và chuyển giao của nhà nước.
Trong bối cảnh hiện nay, chuyển giao cơng nghệ sản phẩm ngơ giống đang
cịn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như: đa số người dân chưa tiếp cận được tiến bộ kĩ
thuật, hoặc tiếp cận chưa đầy đủ các hoạt động chuyển giao công nghệ ngô giống,
những công nghệ chưa thực sự phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế… Bản thân
hệ thống cung cấp dịch vụ ( kênh thị trường và kênh ủy thác ) cịn nhiều hạn chế;
những hộ có kinh tế khá, quy mơ sản xuất lớn có thể tiếp cận được các kênh chuyển
giao thơng qua thị trường nhanh chóng, ngược lại những bộ phận nghèo qui mơ sản
xuất nhỏ địi hỏi phải có sự trợ giúp từ các tổ chức, hoặc tập hợp thành nhóm sản
xuất, hoặc thơng qua mơ hình hợp tác xã như các nước có nền nơng nghiệp phát
triển trong khu vực đang áp dụng điển hình như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan…
Chính vì những vấn đề hạn chế trên công tác chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô
giống chưa thực sự mang lại hiểu quả về mặt kinh tế - xã hội, môi trường.
Công ty Tư vấn và Đầu tư phát triển Ngô (TV&ĐTPT Ngô) đã có nhiều chủ
trương và giải pháp để thúc đẩy công tác chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô
giống. Công ty muốn nhanh chóng được nơng dân chấp nhận và áp dụng rộng rãi thì
phải thực hiện sư vượt trội cả về khía cạnh kỹ thuật lẫn hiệu quả kinh tế, nghĩa là
giá thành hạ và chất lượng phải cao. Thế nhưng chuyển giao bằng cách nào và làm
thế nào để nơng dân đón nhận cơng nghệ khơng phải là chuyện đơn giản, đến nay
vẫn chưa có một giải pháp hữu hiệu đối với các Công ty, trung tâm chuyển giao ngơ
giống nói chung và Cơng ty TV&ĐTPT Ngơ nói riêng. Nắm bắt từ cơ sở lý luận,
thực tiễn và sự cần thiết của công ty, tôi quyết định lựa chọn thực hiện đề tài “ Giải
pháp tăng cường chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của Công ty Tư


vấn và Đầu tư Phát triển Ngô” làm luận văn thạc sỹ.

Luan van


2
2> Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chuyển giao công nghệ, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của Công ty
TV&ĐTPT Ngô.

 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động chuyển giao công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp
- Đánh giá thực trạng tổ chức, các hoạt động chuyển giao công nghệ sản
phẩm ngô giống ở Công ty TV&ĐTPT Ngơ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển giao công nghệ sản
phẩm Ngô giống ở Công ty TV&ĐTPT Ngô.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích tăng cường cơng tác chuyển
giao cơng nghệ sản phẩm Ngô giống ở Công ty TV&ĐTPT Ngô.
3> Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng chuyển giao công nghệ ở Công ty TV&ĐTPT Ngơ: đối tượng
nghiên cứu chính là hoạt động chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của
Công ty TV&ĐTPT Ngơ nói riêng và Viện nghiên cứu Ngơ nói chung.
- Đối tượng tiếp nhận công nghệ được chuyển giao: Các công ty, đại lý bán
Ngô giống, Người nông dân.
 Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung đề tài:
Đề tài “Giải pháp tăng cường chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống
của Công ty Tư vấn và Đầu tư Phát triển Ngô” tập trung nghiên cứu đối với các sản
phẩm ngô giống, nghiên cứu hoạt động của Công ty TV&ĐTPT Ngô trong việc
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ngô giống.
- Thời gian nghiên cứu: Q trình chuyển giao cơng nghệ sản phẩm của
trong ba năm gần đây: 2010, 2011, 2012 và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác
chuyển giao công nghệ ngô giống. Tiến hành nghiên cứu trên thị trường ngô giống
nội địa.

Luan van


3
4> Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có được dữ liệu sơ cấp, luận văn xây dựng phiếu điều tra dưới dạng bảng
câu hỏi và tiến hành điều tra các đối tượng khác nhau. Phiếu điều tra gồm hai loại
một loại dành cho các cán bộ hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) , một loại dành
điều tra các hộ nông dân tại một số tỉnh thành có diện tích gieo trồng lớn ở khu vực
miền Bắc như: Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Hà Nội, Thái Nguyên, Phú Thọ…
Phiếu điều tra dành cho các cán bộ HTXNN được chia làm hai phần bảng hỏi:
Phần một là thông tin chung (xem phụ lục). Luận văn gửi đi 10 phiếu và thu về 08
phiếu. Phiếu điều tra có mục đích thu thập một số thơng tin như: Các đặc điểm sản
xuất nông nghiệp,hoạt động chuyển giao công nghệ ở địa phương mục tiêu phát
triển trong thời gian tới; những lợi thế và những bất lợi thế gì so với các sản phẩm
ngơ giống mang thương hiệu nước ngồi cũng như những khó khăn mà Cơng ty đã
gặp phải trong việc chuyển giao ngô giống trong thời gian qua.Phiếu điều tra hành
vi mua và đánh giá của người dân về sản phẩm ngô giống của Công ty so với các
sản phẩm ngơ giống mang thương hiệu nước ngồi gồm hai phần: phần thơng tin

chung tìm hiểu về tên tuổi, địa chỉ, giới tính, trình độ học vấn của người tham gia
trả lời điều tra, phần hai gồm 15 câu hỏi (xem phụ lục). Luận văn phát đi 200 phiếu
và thu về 160 phiếu. Phiếu điều tra có mục đích thu thập một số thơng tin sau: Tìm
hiểu mức đợ quen biết của khách hàng với sản phẩm ngô giống của Công ty
TV&ĐTPT Ngô; những phương thức tiếp cận với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
(TBKT) nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của nông dân; những đánh
giá của nông dân về các sản phẩm ngô giống của Cơng ty, các cơng tác chuyển giao
TBKT; những

khó khăn mà người nơng dân gặp phải trong q trình tiếp

nhậnchuyển giao và sản xuất nông nghiệp.

Luan van


4
Các tỉnh thành ở phía bắc được điều tra khảo sát bao gồm:
STT

Tỉnh, thành phố

Số phiếu phát ra Số phiếu thu về

1

Phú Thọ

40


30

2

Sơn La

30

23

3

Thái Nguyên

20

15

4

Lào Cai

40

34

5

Hà Nội


40

32

6

Hà Giang

30

26

Bảng phân bổ phiếu điều tra khảo sát tại các tỉnh thành phía Bắc
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau. Luận văn đã nghiên
cứu các tài liệu như báo cáo kinh tế, các kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động sản xuất và kinh doanh mặt hàng ngô giống của Viện nghiên cứu Ngô,
công ty ty TV&ĐTPT ngơ.Ngồi ra luận văn cũng sử dụng các trang web như một
kênh thu thập thông tin.

Luan van


5
 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp.
Từ các báo cáo kinh tế, tài chính và các báo cáo về mức tiêu thụ của từng vùng
thị trường, số liệu thống kê các thành viên kênh qua các năm, báo cáo tổng diện tích
sản xuất giống qua các năm, khối lượng hạt lai được sản xuất qua các năm cũng như
tình hình tiêu thụ của từng vùng quan các năm. Các hoạt động quảng bá mà Công ty
TV&ĐTPT Ngô đã thực hiện nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ những năm qua, từ

đó tiến hành so sánh trong mối tương quan với các kết quả của hoạt động kinh
doanh để biết hiệu quả của những nỗ lực quảng bá mà Công ty đã thu được. Các kết
quả phân tích được thể hiện trong các bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ tương ứng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp.
Kết quả điều tra theo bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS, kết quả
phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị được thống kê, tập hợp và phân bổ. Các kết quả
phân tích SPSS được biểu diễn thơng qua các bảng, các biểu đồ thể hiện tần suất và
kết hợp với kết quả xử lý dữ liệu thứ cấp để đưa ra các nhận xét, đánh giá về thực
trạng và những thành công, hạn chế trong việc thúc đẩy công tác chuyển giao sản
phẩm ngô giống của Công ty TV&ĐTPT Ngô trong thời gian qua.
5> Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ ngô giống của công ty Tư vấn
và Đầu tư phát triển Ngô
Chương 2: Thực trạng công tác chuyển giao công nghệ ngô giống ở công ty Tư
vấn và Đầu tư phát triển Ngô – Viện nghiên cứu Ngô
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường chuyển giao công nghệ ngô giống ở công
ty Tư vấn và đầu tư phát triển Ngô – Viện nghiên cứu Ngô

Luan van


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NGÔ GIỐNG CỦA
CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÔ
1.1.

Một số vấn đề cơ bản về chuyển giao công nghệ


1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ
1> Những khái niệm cơ bản
 Công nghệ
Công nghệ luôn được hiểu theo một nghĩa rộng là sự ứng dụng các trí thức
khoa học vào giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy công nghệ là một sản
phẩm do con người tao ra làm công cụ để sản xuất ra của cải vật chất. Cho tới nay
định nghĩa về công nghệ vẫn chưa toàn diện thống nhất, điều này được lý giải là số
lượng các cơng nghệ có nhiều đến mức không thể thống kê được. Người sử dụng
công nghệ trong nhưng điều kiện và hoàn cảnh khác nhau dẫn đến sự hiểu biết về
công nghệ cũng khác nhau.
Theo tổ chức phát triển công nghệ của liên hợp quốc (UNIDO – United
Nation’s Industrial Development organization): “Công nghệ là việc áp dụng khoa
học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quản nghiên cứu và xử lý nó một
cách có hệ thống và có phương pháp.
Theo Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP –
Economic and Social Commission for Asia and the Pacific): “Công nghệ là một hệ
thống kiến thức về quy trình kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Sau đó
ESCAP mở rộng định nghĩa của mình: Nó bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức
thiết bị và phương phá sử dụng trong sản xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể mà
mở rộng khái niệm ra các lĩnh vực mới như dịch vụ và quản lý.
Trên cơ sở tiếp thu những kiến thức của thế giới hoạt động khoa học tại Việt
Nam, tại thông tư số 28/TTQLKH ngày 22/1/1994 của bộ khoa học công nghệ và
môi trường được tóm tắt như sau: “Cơng nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo
nên bởi sự ứng dụng các kiến thức khoa học được sử dụng để giải quyết một hoặc
một số nhiệm vụ trong thực tiễn kinh doanh được thể hiện dưới dạng:
 Các bí quyết kĩ thuật phương án cơng nghệ quy trình cơng nghệ tài liệu
thiết kế sơ bộ và thiết kế kĩ thuật.

Luan van



7
 Các đối tượng sở hữu công nghệ (sáng chết kiểu dáng, cơng nghệ, nhãn
hiệu hàng hóa).
 Các giải pháp nói trên có thể bao hàm máy móc thiết bị có hàm chứa nội
dụng cơng nghệ.
 Các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn.
Có thể đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau người ta có các định nghĩa
cơng nghệ khác nhau. Song một cách khái quát : Công nghệ là tất cả những gì biến
đổi đầu vào thành đầu ra.
Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp các tri thức khoa học nông nghiệp áp
dụng vào sản xuất đồng thời lựa chọn những công nghệ phù hợp liên quan đến các
quá trình sản xuất, chế biến, marketing các sản phẩm nông nghiệp. Công nghệ nông
nghiệp gắn liền với một trình độ phát triển nhất định về lực lượng sản xuất, về một
xã hội hay cộng đồng. Trong nông nghiệp công nghệ thay đổi thể hiện qua các yếu
tố như: máy mọc, hệ thống tưới tiêu, giống cây trồng, giống vật ni, phân bón,
thuốc trừ sâu, các chế phẩm kích thích sinh trưởng... Khi đưa cơng nghệ vào trong
sản xuất sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn với một khối lượng đầu vào như cũ; tạo ra
khối lượng sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn; cân bằng lợi ích của
nơng dân trực tiếp sản xuất, người tiêu dùng và của tồn xã hội.
 Chuyển giao cơng nghệ
Bất kì một quốc gia, một ngành, một cơ sở, một địa phương hay một cá nhân
nào cũng có một hay nhiều cơng nghệ triển khai. Đó có thể là công nghệ nội sinh
(công nghệ tự tạo) hay công nghệ ngoại sinh( cơng nghệ có được từ nước ngồi).
Trong một số điều kiện nhất định nhu cầu chuyển giao công nghệ được đặt ra. Vậy
chuyển giao cơng nghệ là gì? Theo quan niệm của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức
quốc tế: chuyển giao công nghệ là “chuyển giao và nhận cơng nghệ qua biên giới”. Điều
đó có nghĩa cơng nghệ được chuyển và nhận thông qua con đường thương mại quốc tế,
qua dự án đầu tư nước ngoài, qua chuyển và nhận tự giác hay khơng tự giác (tình báo kinh
tế, cơng nghiệp, hội thảo

khoa học).
Một cách tổng qt, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về chuyển giao công
nghệ là việc đưa kiến thức kỹ thuật ra khỏi ranh giới sinh sản của nó.

Luan van


8
Theo Nghị định 45/1998/NĐ – CP: Chuyển giao công nghệ là hình thức mua
bán cơng nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thỏa thuận phù
hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức
tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo...kèm
theo các kiến thức cơng nghệ đó theo điều kiện thỏa thuận và ghi nhận trong Hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
Theo Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc ( UNTCAD - United
Nations Conference on Trade and Development): Chuyển giao công nghệ là chuyển
giao kiến thức có hệ thống để sản xuất sản phẩm, áp dụng q trình hoặc thực hiện
nhiệm vụ.
Theo N.Sharif, “Chuyển giao cơng nghệ” thường là cách gọi việc mua cơng
nghệ mới. Nó thường xảy ra do có sự tồn tài giữa người mua và người bán. Người
bán thường được gọi là người giao và người mua thường được gọi là người nhận
trong q trình chuyển giao cơng nghệ. Chuyển giao cơng nghệ có thể diễn ra giữa:
Một ngành cơng nghiệp này sang một ngành công nghiệp khác; một tổ chức này với
một tổ chức khác ở quy mô quốc tế; Hai nước phát triển; Một nước đang phát triển
và một nước phát triển.
Theo J.Dunning, “Chuyển giao công nghệ” là việc một nước tiếp nhận công
nghệ hoặc năng lực công nghệ từ nước khác. Nó cũng bao gồm việc chuyển giao
cơng nghệ giữa các tổ chức hoặc trong một nội bộ tổ chức.
Theo một nhà nghiên cứu Nhật Bản ông Prayyoon Shiowana: “chuyển giao
cơng nghệ là một q trình học tập trong đó tri thức về cơng nghệ được tích lũy một

cách liên tục và nguồn tài nguyên con người đang được thu hút vào các hoạt động
sản xuất, một sự chuyển giao công nghệ thành công cuối cùng sẽ đưa tới sự tích lũy
sâu hơn và rộng hơn”. Các nhìn nhận mới về chuyển giao cơng nghệ đứng trên góc
độ một quốc gia đã và đang có những hoạt động chuyển giao cơng nghệ tích cực
vào các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam cho ta thấy sự đánh giá của họ
về chuyển giao công nghệ đặc biệt là nhân tố con người.
Trong sản xuất kinh doanh, chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán
cơng nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp
với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức kỹ

Luan van


9
thuật về cơng nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị kèm theo các kiến thức
công nghệ cho bên mua. Bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán để tiếp thu,
sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều kiện đã thỏa thuận và ghi nhận trong
hợp đồng chuyển giao công nghệ. Việc đàm phán về cơng nghệ địi hỏi bên mua
cơng nghệ cần nắm vững về pháp luật chuyển giao công nghệ đồng thời phải có kỹ
năng về đàm phán, chủ động thỏa thuận về nội dung, đối tượng công nghệ, các
quyền, cách thức thực hiện chuyển giao cơng nghệ nhằm có được các yếu tố, điều
kiện chuyển giao, tiếp cận công nghệ một cách thuận tiện, được bảo đảm và thực sự
bình đẳng giữa bên bán và bên mua công nghệ.
Việc chuyển giao công nghệ ngày nay không chỉ là hợp đồng chuyển giao
công nghệ giữa các thành phần kinh tế và các địa phương ở trong nước mà còn là
hợp đồng chuyển giao cơng nghệ giữa các nước trên thế giới. Trong đó, các hợp
đồng chuyển giao công nghệ này khi thực hiện phải tuân theo pháp luật của nước
chuyển giao vào và của nước chuyển giao ra. Ở nước ta, pháp lệnh chuyển giao
cơng nghệ nước ngồi vào Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 5/12/1988 gồm 5 chương 25 điều.

2> Một số thuật ngữ
 Đầu tư : là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
 Tư vấn chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn
công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
 Sản phẩm ngô giống: là ngô giống sau khi thu hoạch được xử lý qua quá trình
sấy, chế biến theo tiêu chuẩn kỹ thuật tạo ra ngô giống thành phầm.
 Xúc tiến chuyển giao công nghệ: là hoạt động thúc đẩy, tạo tìm kiếm cơ hội
chuyể giao cơng nghệ, cung ứng dịch vị quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ;
tổ chức hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
1.1.2. Những vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghệ
1> Thành phần chuyển giao công nghệ
Bất cứ một công nghệ nào từ đơn giản tới phức tạp đều bao gồm bốn thành
phần trang thiết bị, con người, thông tin, tổ chức.

Luan van


10
Các yếu tố cấu thành công nghệ:
 Phần cứng: bao gồm máy móc, thiết bị nhà xưởng... phần cứng tăng năng
lực cơ bắp và trí lực cho con người.
 Phần mềm bao gồm: phần con người là đội ngũ lao động có sức khỏe, kĩ
sảo, kinh nghiệm sản xuất và có năng suất lao động cao; phần thơng tin là các dữ
liệu, thuyết minh, dự án, mô tả, sáng chế, chỉ dẫn kĩ thuật, điều hành sản xuất; phần
tổ chức gồm những liên hệ, bố trí sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ cho các hoạt động
phân chia nguồn lực, tạo mạng lưới, lập kế hoạch, kiểm tra điều hành; phần bao tiêu
hay nghiên cứu thị trường đầu ra là việc quan trọng cũng nằm trong phần mềm công
nghệ.

2> Phạm trù chuyển giao cơng nghệ
Cơng nghệ gồm có hai phần: phần cứng và phần mềm. Trong chuyển giao
công nghệ cái khó, cái gây trắc trở khơng thể hiện nhiều ở phần cứng – cái gây khó
khăn, cái gây thiệt hại, cái khó tìm hiểu, khó nắm vững và dễ bị thất thố nằm ở phần
mềm. Bởi vì phần mềm nhiều khi trừu tượng, bí ẩn và vì vậy giá cả không ổn định
nhiều khi đến vô lý.
Qua kinh nghiệm người ta đưa ra mấy thể loại thuộc phạm trù công nghệ như sau:
-

Nghiên cứu khả thi và khảo sát thị trường trước khi đầu tư

- Thu thập thông tin về một số cơng nghệ sẵn có
- Thiết kế kỹ thuật – công nghệ
- Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị
- Phát triển công nghệ
Trong “Pháp lệnh chuyển giao công nghệ” của Việt Nam do Hội đồng Nhà
nước ban hành 12/1988 thì hoạt động chuyển giao cơng nghệ bao gồm:
- Chuyển giao quyền sử hữu hay dụng cụ sáng chế, giải pháp hữu ích, hoặc
các đối tượng sở hữu cơng nghiệp khác.
- Chuyển giao các bí quyết hay kiến thức kỹ thuật chuyên môn dưới dạng
phương án công nghệ tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật có hay khơng
kèm theo thiết bị.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ kể cả đào tạo và thông tin.
3>Thị trường chuyển giao công nghệ

Luan van


11
 Luồng chuyển giao công nghệ

Để phân biệt các luồng chuyển giao thường người ta căn cứ vào công nghệ đó
đã tạo sản phẩm trên thị trường chưa.
Chuyển giao dọc: Là sự chuyển và nhận công nghệ đang trong công nghệ tạo ra
dễ chiếm thị trường lợi nhuận cao. Ưu điểm cơ bản của luồng chuyển giao công
nghệ này là:
 Người nhận có được cơng nghệ mới hồn tồn, sản phẩm do công nghệ tạo
ra dễ chiếm thị trường lợi nhuận cao.
 Người nhận có năng lực thì vừa sản xuất sản phẩm vừa bán tiếp công nghệ
tạo lợi nhuận.
Nhưng nó gặp khó khăn:
 Chấp nhận mạo hiểm, giá cả vô định
 Chấp nhận rủi ro, dùng năng lực công nghệ để khắc phục
Chuyển giao ngang: Là sự chuyển và nhận công nghẹ đã sản xuất đại trà. Trên
thị trường dễ mua bán loại này. Có đặc điểm:
 Độ tin cậy cao, độ mạo hiểm ít
 Nhận cơng nghệ dưới tầm người khác, nếu không chuẩn bị tốt dễ mua công
nghệ lạc hậu không phát huy hiệu quả.
 Giá cả phải chăng, dễ chọn lựa
 Phù hợp trình độ và điều kiện các nước đang phát triển.
4>Các hình thức chuyển giao
Cơng nghệ được chuyển giao qua các hình thức chủ yếu sau đây:
 Chuyển giao công nghệ qua hoạt động xuất khẩu
Với hình thức này, cơng nghệ được chuyển giao thơng qua việc cung cấp máy
móc thiết bị hoặc mãy móc đồng bộ hay cơng gọi là hình thức “chìa khóa trao tay”.
Hình thức này diễn ra đối với các nhà máy đã có những mong muốn và dự kiến nhập
máy móc thiết bị và phụ tùng để đổi mới thiết bị, sử dụng các loại nguyên liệu, vật
liệu mới, hiện đại hóa, nâng cao trình độ cơng nghệ của mình, hoặc đổi mới tồn bộ.
Trong một số trường hợp, giá của công nghệ chuyển giao đắt hợn giá của thiết
bị. Dưới dạng mua máy móc thiết bị cho phép trong một thời gian ngắn nâng cao
được trình độ cơng nghệ của bên mua. Tuy nhiên, mức độ hiện đại của trang thiết bị


Luan van


12
đến đâu, nhờ đó trình độ cơng nghệ được nâng lên đến đâu còn tùy thuộc vào khả
năng tiếp nhận, sử dụng và thích nghi của người nhập thiết bị hay công nghệ.
 Chuyển giao công nghệ hoạt động đẩu tư trực tiếp
Đây là hình thức chuyển giao cơng nghệ trong đầu tư trực tiếp mà chủ đầu tư
góp vốn một phần hay tồn bộ bằng tài chính các nguồn lực và công nghệ để hợp
tác kinh doanh, thành lập các công ty liên doanh hoặc thành lập các công ty 100%
vốn nước ngoài. Bên đầu tư thu hút nguồn lực về lao động, vật tư, tài nguyên của
địa phương và góp phần đáng kể vào việc phát triển kỹ năng của địa phương. Tuy
nhiên, việc thích nghi với mơi trường và đặc điểm tình hình địa phương là điều kiện
tiên quyết làm cho một hoạt động đàu tư có thể đem lại hiệu quả.
 Chuyển giao công nghệ qua các hình thức mua bán licence
Đây là hình thức chuyển giao công nghệ thông qua các hợp đồng mua bán
quyền sử dụng các độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp,
các nhãn hiệu hàng hóa và các bí quyết kỹ thuật. Vấn đề cần lưu ý là chuyển giao
công nghệ trong trường hợp này không những là các sáng chế đã được cấp cấp bằng
chứng nhận quyền sáng chế mà còn kèm theo cả kinh nghiệm sản xuất, quy trình
cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài liệu thiết kế kỹ thuật…Chính các sáng chế có kèm
theo bí quyết chiếm vị trí chủ yếu trong hoạt động chuyển giao cơng nghệ mới. Ở
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật như hiện nay, phần lớn các sáng chế thực tế
không thể nào áp dụng được nếu không được cung cấp những bí quyết.
1.1.3. Chuyển giao cơng nghệ trong nông nghiệp
 Mục địch của chuyển giao
Công tác chuyển giao cơng nghệ nhằm giúp nơng dân có khả năng tự giải
quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời
sống và trình độ dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới thông qua

áp dụng thành công các kiến thức về khoa học và kỹ thuật, những kinh nghiệm về
quản lý, thông tin và thị thị trường, biết được các chủ trương chính sách về nơng
nghiệp và nơng thôn để họ tổ chức sản xuất và kinh doanh (FAO,2001). Cơng tác
chuyển giao cơng nghệ cịn giúp nơng dân liên kết lại với nhau đề phòng và chống
thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề, xúc tiến thương mại, giúp nông
dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành và tổ chức các hoạt động xã hội nông

Luan van


13
thôn ngày càng tốt hơn ( Bộ nông nghiệp và PTNT,2012). Như vậy, mục đích của
cơng tác chuyển giao cơng nghệ là:
- Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa một cách bền vững, góp phần xây dựng nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hợp tác hóa.
- Nâng cao thu nhập của nơng dân, giúp nông dân giải quyết và đáp ứng được
các nhu cầu cơ bản của họ, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Nâng cao dân trí trong nơng thơn
Phát hiện các vấn đề mới nảy sinh, thẩm định các kết quả nghiên cứu để hình
thành chiến lược nghiên cứu. Cơng tác chuyển giao chỉ có thể có hiệu quả khi kết
quả chuyển giao được nông dân chấp nhận, tồn tại bền vững trong nơng dân và cơng
đồng, góp phần cải thiện cuộc sống của nơng dân.
 Các hình thức chuyển giao cơng nghệ trong nơng nghiệp
Hình thức chuyển giao cơng nghệ theo nghĩa thông thường là việc di chuyển
và tiếp nhận công nghệ qua biên giới và là một quá trình đi kèm với việc huấn luyện
toàn diện của một bên và sự học hỏi và tiếp nhận của một bên khác. Chuyển giao
cơng nghệ có thể theo hình thức hợp đồng mua bán, tài trợ một phần hoặc hỗ trợ
miễn phí khoa học công nghệ cho bên nhận chuyển giao. Hiện nay, địa bàn nghiên
cứu có rất nhiều
hình thức chuyển giao cơng nghệ, thể hiện cụ thể qua các hình thức sau:

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập
Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập là hợp đồng chuyển giao công nghệ
giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao mà không phải là một phần của một
giao dịch khác.
- Phần chuyển giao công nghệ trong các dự án hoặc các hợp đồng sau đây:

 Xây dựng mơ hình trình diễn
Xây dựng mơ hình trình diễn là một phương pháp được các cơ quan nghiên
cứu và khuyến nông áp dụng rất nhiều trong chuyển giao công nghệ. Các cơ quan
này xây dựng mơ hình với sự tham gia của nơng dân nhằm chứng minh lợi ích và
tính khả thi của một tiến bộ kỹ thuật, đồng thời trình bày các bước áp dụng cơng
nghệ đó.

Luan van


14
Ban đầu công nghệ mới được các Viện nghiên cứu phát hiện, nghiên cứu và
thử nghiệm. Sau đó một vài nơng dân ở địa phương nào đó triển khai với sự giúp đỡ
của cán bộ khuyến nông hoặc các nhà nghiên cứu với mục đính thử nghiệm và
thuyết phục một bộ phận dân chúng lớn hơn trước khi được phổ biến trên diện rộng
Kết quả mong đợi cho một mô hình trình diễn là phương pháp và quy trình kỹ
thuật được thử nghiệm tại môi trường nông dân và nông dân chấp nhận các tiến bộ
của mơ hình được giới thiệu. Vì vậy, khi một cơng nghệ đã được nhiều người trong
vùng áp dụng thì khơng nên tổ chức mơ hình trình diễn.

 Tập huấn, đào tạo
Tập huấn, đào tạo cũng là hình thức chuyển giao cơng nghệ tới cho nông dân
bằng cách thảo luận. Tại lớp học viên được nghe hướng dẫn quy trình kỹ thuật cơng
nghệ của một sản phẩm mới.

Qua những buổi tập huấn các hoạc viên nắm được quy trình kỹ thuật cơng
nghệ, áp dụng vào thực tiễn trong trồng trọt, chăn ni, phục vụ có hiệu quả trong
việc sản xuất ra nơng sản.
- Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật

 Thông tin tuyên truyền
Thông tin tuyên truyền cũng là một trong những hình thức chuyển giao cơng
nghệ đến người nơng dân thơng qua những phương tiện như áp phích, tờ rơi hoặc
thơng qua đài truyền hình, truyền hình người dân có thể tham khảo, áp dụng cơng
nghệ.

 Các phương pháp khuyến nơng
Khuyến khích nơng dân sản xuất bằng cách hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi,
tiến bộ kỹ thuật và vốn cũng như những cơ chế chính sách giúp người dân an tâm
sản xuất cụ thể như sau: viện trợ 1 phần hoặc viện trợ khơng hồn lại các loại giống
cây con và giảm thuế nông nghiệp, hỗ trợ vốn vay cho nông dân trong sản xuất và
các mô hình kinh tế giỏi, tuyên dương các hộ đi đầu trong lĩnh vực chuyển giao
cơng nghệ, khuyến khích các hộ nơng dân ứng dụng máy móc vào sản xuất nhằm
thay thế, giảm bớt sức sản xuất trực tiếp...đặc biệt cần quan tâm hơn đối với những
hộ gia đình gặp nhiều khó khăn do những yếu tố ngoại cảnh gây ra như: thiên tai,

Luan van


15
hạn hán, dịch bệnh... Về các mặt trong sản xuất nông nghiệp giúp dân an tâm đầu tư
vào sản xuất. Đối tượng được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ cơng nghệ sau:
o Bí quyết kĩ thuật
o Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dang phương án
cơng nghệ, quy trình cơng nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số

kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thơng tin dữ liệu.
o

Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới cơng nghệ sản xuất hoặc kỹ thuật
canh tác nông nghiệp

1.2.

Sự cần thiết phải chuyển giao công nghệ sản phẩm giống ngô

1.2.1. Đặc điểm canh tác và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản
phẩm trong kinh doanh ngô giống
1> Đặc điểm canh tác
 Thời vụ: Việt nam tuy là đất nước khơng lớn song có địa hình kéo dài và phức
tạp, điều kiện sinh thái giữa các vùng tương đối khác biệt, vì vậy thời vụ trồng ngơ
cũng rất đa dạng. Vì vậy, mỗi vùng, mỗi địa phương có các thời vụ gieo trồng ngô
cũng rất khác nhau. Các vụ thường phụ thuộc vào khí hậu và thời thiết của ba miền
Bắc, Trung, Nam. Hơn nữa, ở mỗi miền lại có sự khác nhau giữa các vùng, các khu
vực địa lý và khí hậu khác nhau, do đó mùa gieo trồng ngô cũng rất đa dạng, phong
phú. Chẳng hạn, miền Bắc có các đặc trưng khí hậu của vùng Đồng bằng và trung
du Bắc hộ, vùng Tây bắc Bắc bộ, vùng Đơng bắc Bắc bộ. Có thể tổng hợp vụ gieo
trồng ngô trong vả nước qua các mùa trong năm ở bảng dưới đây:

Luan van


16
Bảng 1.1: Các vụ gieo trồng ngô trong năm
Thời vụ gieo
Xuân


Hè/Hè

Thu, thu

Đông

Đông

(tháng)

thu

đông

(tháng)

xuân

1-2

6 - 7

7 - 8

9 - 10

11 - 12

-


4 - 5

7 - 8

-

-

2 - 3

6 - 7

-

-

-

2 - 3

-

-

9 - 10

10 - 11

Duyên hải miền


-

4

-

-

12

Trung
Tây nguyên

-

4 - 5

7 - 8

-

-

Đồng bằng Nam bộ

-

4 - 5


7 - 8

-

11 - 12

Đồng bằng Sông

-

-

-

-

11 - 12

Miền/ Vùng
Miền Bắc
Đồng bằng và
trung du Bắc bộ
Tây bắc Bắc bộ
Đông bắc Bắc bộ
Miền Trung
Bắc Trung bộ

Miền Nam

Nguồn wedsite www.vaas.org.vn


 Giống và chuẩn bị hạt giống
Trong thực tế sản xuất, sử dụng hạt giống có chất lượng  tốt có thể làm tăng
năng suất ngơ từ 10% - 15%. Nếu giống tốt lại mang thêm các đặc tính khác như có
khả năng chống chụi sâu bệnh thì sẽ giảm được chi phí đầu tư về bảo vệ thực vật, sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nữa. Do vậy, để có vụ sản xuất ngơ bội thu thì
việc chuẩn bị hạt giống là yếu tố rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật trồng ngơ.
Hiện nay, hạt giống ngô đều được các nhà cung cấp xử lý thuốc phịng trừ sâu bệnh
trước khi đóng gói, khi mua về phải quan sát màu hạt giống, nếu màu cho biết hạt
giống đã được xử lý thì chỉ việc đem gieo trồng.

 Làm đất
Cây ngơ lai có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất là
đất phù sa được bồi đắp vì đất này tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, có độ ẩm. Làm đất
phải để đất tơi, xốp, thoáng, xốp và xe rãnh thoát nước để tiêu thoát khi bị úng.

Luan van


17
 Gieo trồng
Tuỳ thuộc vào điều kiện thâm canh, đặc điểm của giống ngơ mà có thể trồng
dày hay thưa. Nếu điều kiện thâm canh cao, các giống ngô ngắn ngày, các giống
ngơ có góc lá đứng, gọn, thấp cây thì có thể trồng với mật độ cao hơn giống ngơ dài
ngày, giống ngơ cao cây, bộ lá rối, góc lá rộng, nơi trình độ thâm canh thấp. Để đảm
bảo có năng suất cao mật độ phải đạt 5,0 - 6,0 vạn cây/ha.

 Chăm sóc
Khi ngơ có 3-4 lá phải tỉa định cây 1 lần để ổn định mật mỗi hốc 1 cây. Vun
vừa, kết hợp làm cỏ và tưới nước sau khi bón thúc lần 1 (ngơ 3-4 lá).Vun cao gốc

kết hợp là cỏ lần cuối cho ngô khi bón thúc lần 2 ( ngơ được 8-9 lá).

 Phân bón
Phải dùng lượng phân bón thích hợp với diện tích gieo trồng. Bón lót, bón
thúc theo từng giai đoạn sinh trưởng của ngơ . Mỗi lần bón kết hợp nhổ cỏ, vun gốc
lấp phân để tăng hiệu quả phân bón.

 Phịng trừ sâu bệnh
Bón phân cân đối NPK để hạn chế sâu bệnh phá hoại. Một số sâu bệnh hại
thường gặp trên cây ngô trồng trên đất bãi:
- Sâu: Sâu xám, sâu đục thân, sâu đục ngô, sâu xanh, rệp hại ngô 
- Bệnh: Bệnh khô vằn (do nấm Rizoctonia Solani gây ra), bệnh đốm lá và
bệnh phấn đen. 
 Thu hoạch
Khi lá ngô đã chuyển từ màu xanh sang vàng, các lá phía dưới khơ, các lá
bi phía ngồi khơ và chuyển sang màu vàng, tách thử một số ngô thấy các hạt
trong ngô cứng, tách hạt ra khỏi lõi không bị xây sát, phần chân hạt có các điểm
đen…là thu hoạch ngơ
2> Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong kinh doanh ngô giống
Chất lượng sản phẩm ngô giống phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên.
Biến đổi khí hậu diễn ra trên toàn cầu, khái niệm về mùa vụ, thời tiết cũng như
lượng mưa, nhiệt độ, khô hạn, mưa bão… đã thay đổi rất nhiều, khơng cịn tn

Luan van


18
theo quy luật và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Canh tác nông nghiệp theo phương
pháp truyền thống mất đang dần hiệu quả.
Nhìn lại câu nói trước kia của ông cha tai: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ

giống”. Câu nói này quả thực khơng bao giờ sai, tuy nhiên trong cùng điều kiện như
nhau thì giống là ưu tiên số một. Chọn được giống tốt giúp chúng ta yên tâm hơn
khi gieo trồng, yên tâm hơn khi thu hoạch và bán sản phẩm. Để lựa chọn đúng
giống cần cân nhắc khía cạnh: An tồn, chất lượng và năng suất.
Giống được gọi là an toàn trong SXNN thể hiện trên các khía cạnh:
- Tính chống chịu thời tiết bất thuận:  Chọn giống đúng là chọn được loại
giống có khả năng giảm thiểu tối đa tác động của thời tiết bất thuận gây nên.
- Tính ổn định/phổ thích nghi rộng: Giống phải có tính ổn định cao về mặt
chất lượng và năng suất qua các vụ, các năm gieo trồng để người dân có được sự an
tâm và tin tưởng một khi thả hạt giống xuống đất.
- Tính chống chịu dịch hại, sâu bệnh: Trong điều kiện áp lực sâu bệnh ngày
càng gia tăng phải chọn giống có khả năng thích nghi và chống chịu tốt với dịch
bệnh.
- Khả năng trồng dày và thâm canh: Diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày
càng giảm, việc tăng sản lượng phụ thuộc vào việc tăng năng suất cây trồng. Tăng
mật độ cây trồng, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), tăng cường kỹ thuật thâm
canh là điều kiện tiên quyết để gia tăng năng suất.
- Chất lượng giống là tiêu chí mà các chủ đầu tư, người thu mua và kinh
doanh ngô thương phẩm đánh giá rất cao. Chất lượng của ngô giống đối với thị
trường được thể hiện qua một số tiêu chí như: tỷ lệ tách hạt; độ ẩm; màu sắc sản
phẩm; dễ bảo quản sau thu hoạch.
Năng suất sau thu hoạch chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của một giống sau
mỗi vụ gieo trồng. Để lựa chọn 1 giống tốt cho gieo trồng, ngồi các tiêu chí về an
tồn và chất lượng, người dân có thể đánh giá dựa trên tiềm năng năng suất của
giống.

Luan van


19

1.2.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm ngô thương phẩm và vai trị chuyển
giao cơng nghệ sản phẩm giống ngơ
1>Cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm ngơ thương phẩm
Hình 1.1. Cấu trúc chuỗi sản phẩm ngô thương phẩm
Bộ phận
kinh doanh - thị
trường

Bộ phận
kinh doanh - thị
trường

Nhà nghiên cứu
giống ngô

Nhà nghiên cứu
giống ngô

Bộ phận sản
xuất bắp tươi

Bộ phận sản
xuất bắp tươi

Bộ phận sấy,
chế biến &
đóng gói

Bộ phận sấy,
chế biến &

đóng gói

CH giới thiệu
sản phẩm
cơng ty

Cơng ty , trung
tâm giống cây
trồng

CH giới thiệu
sản phẩm
công ty

Người nông dân

Người nông dân

Công ty , trung
tâm giống cây
trồng

Đại lý bán giống

Đại lý bán giống

2> Vai trị chuyển giao cơng nghệ sản phẩm ngơ giống
- Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản
phẩm: kết quả áp dụng các giống mới có năng suất cao, ổn định nên năng suất, sản
lượng tăng cao trên một đơn vị diện tích; chi phí cho q trình sản xuất ra một đơn

vị sản phẩm giảm dẫn đến phân phối ra thị trường sản phẩm với giá cả phù hợp.
- Góp phần tăng giá trị của sản phẩm: sản phẩm làm ra có chất lượng tốt giá
thành lại thấp so với trước đáp ứng nhu cầu thị trường. Giảm rủi ro cho nông dân:
Áp dụng công nghệ trongsản xuất nông nghiệp giúp cho người dân trên địa bàn yên
tâm sản xuất, hệ số rủi ro (mất mùa, hạn hán, thiên tai, dịch bệnh…) trong quá trình
sảnxuất thấp, vì vậy các yếu tố dẫn tới rủi ro thấp tạo điều kiện cho nông dân đầu tư
vào sản xuất.
- Giảm ô nhiễm môi trường: ứng dụng các cơng nghệ sản xuất sạch và các
loại phân bón, thức ăn … kỹ thuật chăm sóc hiện đại ít làm ảnh hưởng tới các thành
phần môi trường như: đất, nước, khơng khí... và mơi trường kinh tế - xã hội.

Luan van


20
- Tác động tới kiến thức, kỹ năng và thái độ của nơng dân: trong q
trình tiếp nhận cơng nghệ vào sản xuất nông nghiệp bên chuyển giao giúp
người dân có kiến thức chun sâu về lĩnh vực nơng nghiệp, nhiều kỹ năng
chăm sóc cây trồng vật ni phù hợp với từng loại sản phẩm, giúp người dân có
thái độ nghiêm túc trong lao động sản xuất.
- Quá trình chuyển giao cơng nghệ góp phần nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích làm tăng thu
nhập cho người dân và góp phần làm cho kinh tế hộ gia đình ngày 1 khá giả,
thúc đẩy q trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu.Với q trình áp
dụng cơng nghệ mới vào sản xuất làm cho đơn vị sử dụng đất ngày 1 tăng cao,
sử dụng các quỹ đất một cách hợp lý, quá trình sản xuất hạn chế những ảnh
hưởng xấu tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: tài ngun đất, nước, khí
hậu và sinh vật… góp phần vàosử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Q trình chuyển giao cơng nghệ tạo cơng ăn việc làm cho người dân
lao động, tránh việc lao động nông thôn mất việc làm ra thành thị kiếm sống

mất cân bằng cán cân dân số giữa thành thị và nông thôn. Vậy, công tác chuyển
giao công nghệ đối với nông nghiệp có vai trị rất to lớn đối với q trình hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương, cả nước và xu hướng của thế giới.
1.3.

Nội dung và các bước xây dựng và thực hiện hợp đồng chuyển giao công

nghệ giống cây trồng
1.3.1. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ giống cây trồng
- Tên hợp đồng chuyển giao cơng nghệ, trong đó ghi rõ tên cơng nghệ được
chuyển giao;
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
- Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
- Phương thức chuyển giao công nghệ;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giá và phương thức thanh toán;
- Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

Luan van



×