1
PHẦN MỞ ĐẦU
1> Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất ngô giống nói riêng giúp người dân nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong chiến lược hiện
đại hóa nông nghiệp. Các hình thức cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống nghiên cứu và chuyển
giao của nhà nước.
Trong bối cảnh hiện nay, chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống đang còn tồn
tại nhiều vấn đề bất cập như: đa số người dân chưa tiếp cận được tiến bộ kĩ thuật, hoặc tiếp
cận chưa đầy đủ các hoạt động chuyển giao công nghệ ngô giống, những công nghệ chưa
thực sự phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế… Bản thân hệ thống cung cấp dịch vụ ( kênh
thị trường và kênh ủy thác ) còn nhiều hạn chế; những hộ có kinh tế khá, quy mô sản xuất
lớn có thể tiếp cận được các kênh chuyển giao thông qua thị trường nhanh chóng, ngược lại
những bộ phận nghèo qui mô sản xuất nhỏ đòi hỏi phải có sự trợ giúp từ các tổ chức, hoặc
tập hợp thành nhóm sản xuất, hoặc thông qua mô hình hợp tác xã như các nước có nền nông
nghiệp phát triển trong khu vực đang áp dụng điển hình như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan… Chính vì những vấn đề hạn chế trên công tác chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô
giống chưa thực sự mang lại hiểu quả về mặt kinh tế - xã hội, môi trường.
Công ty Tư vấn và Đầu tư phát triển Ngô (TV&ĐTPT Ngô) đã có nhiều chủ trương
và giải pháp để thúc đẩy công tác chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống. Công ty
muốn nhanh chóng được nông dân chấp nhận và áp dụng rộng rãi thì phải thực hiện sư vượt
trội cả về khía cạnh kỹ thuật lẫn hiệu quả kinh tế, nghĩa là giá thành hạ và chất lượng phải
cao. Thế nhưng chuyển giao bằng cách nào và làm thế nào để nông dân đón nhận công nghệ
không phải là chuyện đơn giản, đến nay vẫn chưa có một giải pháp hữu hiệu đối với các
Công ty, trung tâm chuyển giao ngô giống nói chung và Công ty TV&ĐTPT Ngô nói riêng.
Nắm bắt từ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết của công ty, tôi quyết định lựa chọn thực
hiện đề tài “ Giải pháp tăng cường chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của Công
ty Tư vấn và Đầu tư Phát triển Ngô” làm luận văn thạc sỹ.
2> Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
• Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chuyển giao công nghệ, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh các
hoạt động chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của Công ty TV&ĐTPT Ngô.
• Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá thực trạng tổ chức, các hoạt động chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống ở
Công ty TV&ĐTPT Ngô.
2
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển giao công nghệ sản phẩm Ngô giống
ở Công ty TV&ĐTPT Ngô.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích tăng cường công tác chuyển giao công nghệ
sản phẩm Ngô giống ở Công ty TV&ĐTPT Ngô.
3> Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng chuyển giao công nghệ ở Công ty TV&ĐTPT Ngô: đối tượng nghiên cứu chính
là hoạt động chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của Công ty TV&ĐTPT Ngô nói
riêng và Viện nghiên cứu Ngô nói chung.
- Đối tượng tiếp nhận công nghệ được chuyển giao: Các công ty, đại lý bán Ngô giống, Người
nông dân.
• Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung đề tài:
Đề tài “Giải pháp tăng cường chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống của Công
ty Tư vấn và Đầu tư Phát triển Ngô” tập trung nghiên cứu đối với các sản phẩm ngô giống,
nghiên cứu hoạt động của Công ty TV&ĐTPT Ngô trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
ngô giống.
- Thời gian nghiên cứu: Quá trình chuyển giao công nghệ sản phẩm của trong ba năm
gần đây: 2010, 2011, 2012 và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác chuyển giao công nghệ
ngô giống. Tiến hành nghiên cứu trên thị trường ngô giống nội địa.
4> Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có được dữ liệu sơ cấp, luận văn xây dựng phiếu điều tra dưới dạng bảng câu hỏi
và tiến hành điều tra các đối tượng khác nhau. Phiếu điều tra gồm hai loại một loại dành cho
các cán bộ hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) , một loại dành điều tra các hộ nông dân tại
một số tỉnh thành có diện tích gieo trồng lớn ở khu vực miền Bắc như: Sơn La, Lào Cai, Hà
Giang, Hà Nội, Thái Nguyên, Phú Thọ…
3
Phiếu điều tra dành cho các cán bộ HTXNN được chia làm hai phần bảng hỏi: Phần
một là thông tin chung (xem phụ lục). Luận văn gửi đi 10 phiếu và thu về 08 phiếu. Phiếu
điều tra có mục đích thu thập một số thông tin như: Các đặc điểm sản xuất nông nghiệp,hoạt
động chuyển giao công nghệ ở địa phương mục tiêu phát triển trong thời gian tới; những lợi
thế và những bất lợi thế gì so với các sản phẩm ngô giống mang thương hiệu nước ngoài
cũng như những khó khăn mà Công ty đã gặp phải trong việc chuyển giao ngô giống trong
thời gian qua.Phiếu điều tra hành vi mua và đánh giá của người dân về sản phẩm ngô giống
của Công ty so với các sản phẩm ngô giống mang thương hiệu nước ngoài gồm hai phần:
phần thông tin chung tìm hiểu về tên tuổi, địa chỉ, giới tính, trình độ học vấn của người
tham gia trả lời điều tra, phần hai gồm 15 câu hỏi (xem phụ lục). Luận văn phát đi 200
phiếu và thu về 160 phiếu. Phiếu điều tra có mục đích thu thập một số thông tin sau: Tìm
hiểu mức độ quen biết của khách hàng với sản phẩm ngô giống của Công ty TV&ĐTPT
Ngô; những phương thức tiếp cận với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT) nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định mua của nông dân; những đánh giá của nông dân về các sản
phẩm ngô giống của Công ty, các công tác chuyển giao TBKT; những khó khăn mà người
nông dân gặp phải trong quá trình tiếp nhậnchuyển giao và sản xuất nông nghiệp.
Các tỉnh thành ở phía bắc được điều tra khảo sát bao gồm:
STT Tỉnh, thành phố
Số phiếu phát ra
Số phiếu thu về
1 Phú Thọ 40 30
2 Sơn La 30 23
3 Thái Nguyên 20 15
4 Lào Cai 40 34
5 Hà Nội 40 32
6 Hà Giang 30 26
4
Bảng phân bổ phiếu điều tra khảo sát tại các tỉnh thành phía Bắc
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau. Luận văn đã nghiên cứu các tài
liệu như báo cáo kinh tế, các kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động sản xuất và
kinh doanh mặt hàng ngô giống của Viện nghiên cứu Ngô, công ty ty TV&ĐTPT ngô.Ngoài
ra luận văn cũng sử dụng các trang web như một kênh thu thập thông tin.
• Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp.
Từ các báo cáo kinh tế, tài chính và các báo cáo về mức tiêu thụ của từng vùng thị
trường, số liệu thống kê các thành viên kênh qua các năm, báo cáo tổng diện tích sản xuất
giống qua các năm, khối lượng hạt lai được sản xuất qua các năm cũng như tình hình tiêu
thụ của từng vùng quan các năm. Các hoạt động quảng bá mà Công ty TV&ĐTPT Ngô đã
thực hiện nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ những năm qua, từ đó tiến hành so sánh trong
mối tương quan với các kết quả của hoạt động kinh doanh để biết hiệu quả của những nỗ lực
quảng bá mà Công ty đã thu được. Các kết quả phân tích được thể hiện trong các bảng biểu,
sơ đồ và hình vẽ tương ứng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp.
Kết quả điều tra theo bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS, kết quả phỏng vấn
trực tiếp các nhà quản trị được thống kê, tập hợp và phân bổ. Các kết quả phân tích SPSS
được biểu diễn thông qua các bảng, các biểu đồ thể hiện tần suất và kết hợp với kết quả xử
lý dữ liệu thứ cấp để đưa ra các nhận xét, đánh giá về thực trạng và những thành công, hạn
chế trong việc thúc đẩy công tác chuyển giao sản phẩm ngô giống của Công ty TV&ĐTPT
Ngô trong thời gian qua.
5> Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ ngô giống của công ty Tư vấn và
Đầu tư phát triển Ngô
Chương 2: Thực trạng công tác chuyển giao công nghệ ngô giống ở công ty Tư vấn và
Đầu tư phát triển Ngô – Viện nghiên cứu Ngô
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường chuyển giao công nghệ ngô giống ở công ty Tư
vấn và đầu tư phát triển Ngô – Viện nghiên cứu Ngô
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NGÔ GIỐNG CỦA CÔNG
TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÔ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chuyển giao công nghệ
1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ
1> Những khái niệm cơ bản
• Công nghệ
Công nghệ luôn được hiểu theo một nghĩa rộng là sự ứng dụng các trí thức khoa học
vào giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy công nghệ là một sản phẩm do con người
tao ra làm công cụ để sản xuất ra của cải vật chất. Cho tới nay định nghĩa về công nghệ vẫn
chưa toàn diện thống nhất, điều này được lý giải là số lượng các công nghệ có nhiều đến
mức không thể thống kê được. Người sử dụng công nghệ trong nhưng điều kiện và hoàn
cảnh khác nhau dẫn đến sự hiểu biết về công nghệ cũng khác nhau.
Theo tổ chức phát triển công nghệ của liên hợp quốc (UNIDO – United Nation’s
Industrial Development organization): “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công
nghiệp bằng cách sử dụng các kết quản nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có
phương pháp.
Theo Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP – Economic and
Social Commission for Asia and the Pacific): “Công nghệ là một hệ thống kiến thức về quy
trình kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Sau đó ESCAP mở rộng định nghĩa của
mình: Nó bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức thiết bị và phương phá sử dụng trong sản
xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể mà mở rộng khái niệm ra các lĩnh vực mới như dịch vụ
và quản lý.
Trên cơ sở tiếp thu những kiến thức của thế giới hoạt động khoa học tại Việt Nam, tại
thông tư số 28/TTQLKH ngày 22/1/1994 của bộ khoa học công nghệ và môi trường được
tóm tắt như sau: “Công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các
kiến thức khoa học được sử dụng để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ trong thực tiễn
kinh doanh được thể hiện dưới dạng:
+ Các bí quyết kĩ thuật phương án công nghệ quy trình công nghệ tài liệu thiết kế sơ bộ và
thiết kế kĩ thuật.
+ Các đối tượng sở hữu công nghệ (sáng chết kiểu dáng, công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa).
+ Các giải pháp nói trên có thể bao hàm máy móc thiết bị có hàm chứa nội dụng công nghệ.
+ Các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn.
Có thể đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau người ta có các định nghĩa công nghệ
khác nhau. Song một cách khái quát : Công nghệ là tất cả những gì biến đổi đầu vào thành
đầu ra.
Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp các tri thức khoa học nông nghiệp áp dụng
vào sản xuất đồng thời lựa chọn những công nghệ phù hợp liên quan đến các quá trình sản
6
xuất, chế biến, marketing các sản phẩm nông nghiệp. Công nghệ nông nghiệp gắn liền với
một trình độ phát triển nhất định về lực lượng sản xuất, về một xã hội hay cộng đồng. Trong
nông nghiệp công nghệ thay đổi thể hiện qua các yếu tố như: máy mọc, hệ thống tưới tiêu,
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, các chế phẩm kích thích sinh
trưởng Khi đưa công nghệ vào trong sản xuất sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn với một khối
lượng đầu vào như cũ; tạo ra khối lượng sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn;
cân bằng lợi ích của nông dân trực tiếp sản xuất, người tiêu dùng và của toàn xã hội.
• Chuyển giao công nghệ
Bất kì một quốc gia, một ngành, một cơ sở, một địa phương hay một cá nhân nào cũng
có một hay nhiều công nghệ triển khai. Đó có thể là công nghệ nội sinh (công nghệ tự tạo)
hay công nghệ ngoại sinh( công nghệ có được từ nước ngoài). Trong một số điều kiện nhất
định nhu cầu chuyển giao công nghệ được đặt ra. Vậy chuyển giao công nghệ là gì? Theo
quan niệm của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế: chuyển giao công nghệ là “chuyển giao
và nhận công nghệ qua biên giới”. Điều đó có nghĩa công nghệ được chuyển và nhận thông qua
con đường thương mại quốc tế, qua dự án đầu tư nước ngoài, qua chuyển và nhận tự giác hay
không tự giác (tình báo kinh tế, công nghiệp, hội thảo
khoa học).
Một cách tổng quát, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về chuyển giao công nghệ là
việc đưa kiến thức kỹ thuật ra khỏi ranh giới sinh sản của nó.
Theo Nghị định 45/1998/NĐ – CP: Chuyển giao công nghệ là hình thức mua bán công
nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp với các quy
định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ
hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo kèm theo các kiến thức công nghệ
đó theo điều kiện thỏa thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Theo Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc ( UNTCAD - United Nations
Conference on Trade and Development): Chuyển giao công nghệ là chuyển giao kiến thức
có hệ thống để sản xuất sản phẩm, áp dụng quá trình hoặc thực hiện nhiệm vụ.
Theo N.Sharif, “Chuyển giao công nghệ” thường là cách gọi việc mua công nghệ mới.
Nó thường xảy ra do có sự tồn tài giữa người mua và người bán. Người bán thường được
gọi là người giao và người mua thường được gọi là người nhận trong quá trình chuyển giao
công nghệ. Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra giữa: Một ngành công nghiệp này sang
một ngành công nghiệp khác; một tổ chức này với một tổ chức khác ở quy mô quốc tế; Hai
nước phát triển; Một nước đang phát triển và một nước phát triển.
Theo J.Dunning, “Chuyển giao công nghệ” là việc một nước tiếp nhận công nghệ hoặc
năng lực công nghệ từ nước khác. Nó cũng bao gồm việc chuyển giao công nghệ giữa các tổ
chức hoặc trong một nội bộ tổ chức.
7
Theo một nhà nghiên cứu Nhật Bản ông Prayyoon Shiowana: “chuyển giao công nghệ
là một quá trình học tập trong đó tri thức về công nghệ được tích lũy một cách liên tục và
nguồn tài nguyên con người đang được thu hút vào các hoạt động sản xuất, một sự chuyển
giao công nghệ thành công cuối cùng sẽ đưa tới sự tích lũy sâu hơn và rộng hơn”. Các nhìn
nhận mới về chuyển giao công nghệ đứng trên góc độ một quốc gia đã và đang có những
hoạt động chuyển giao công nghệ tích cực vào các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam cho ta thấy sự đánh giá của họ về chuyển giao công nghệ đặc biệt là nhân tố con
người.
Trong sản xuất kinh doanh, chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ
trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp với các quy định
của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức kỹ thuật về công nghệ hoặc
cung cấp các máy móc, thiết bị kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua. Bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều
kiện đã thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. Việc đàm phán về
công nghệ đòi hỏi bên mua công nghệ cần nắm vững về pháp luật chuyển giao công nghệ
đồng thời phải có kỹ năng về đàm phán, chủ động thỏa thuận về nội dung, đối tượng công
nghệ, các quyền, cách thức thực hiện chuyển giao công nghệ nhằm có được các yếu tố, điều
kiện chuyển giao, tiếp cận công nghệ một cách thuận tiện, được bảo đảm và thực sự bình
đẳng giữa bên bán và bên mua công nghệ.
Việc chuyển giao công nghệ ngày nay không chỉ là hợp đồng chuyển giao công nghệ
giữa các thành phần kinh tế và các địa phương ở trong nước mà còn là hợp đồng chuyển
giao công nghệ giữa các nước trên thế giới. Trong đó, các hợp đồng chuyển giao công nghệ
này khi thực hiện phải tuân theo pháp luật của nước chuyển giao vào và của nước chuyển
giao ra. Ở nước ta, pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam đã được Hội
đồng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 5/12/1988 gồm 5 chương 25
điều.
2> Một số thuật ngữ
• Đầu tư : là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
• Tư vấn chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ,
đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
• Sản phẩm ngô giống: là ngô giống sau khi thu hoạch được xử lý qua quá trình sấy, chế biến
theo tiêu chuẩn kỹ thuật tạo ra ngô giống thành phầm.
8
• Xúc tiến chuyển giao công nghệ: là hoạt động thúc đẩy, tạo tìm kiếm cơ hội chuyể giao
công nghệ, cung ứng dịch vị quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức hội chợ,
triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
1.1.2. Những vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghệ
1> Thành phần chuyển giao công nghệ
Bất cứ một công nghệ nào từ đơn giản tới phức tạp đều bao gồm bốn thành phần trang
thiết bị, con người, thông tin, tổ chức.
Các yếu tố cấu thành công nghệ:
+ Phần cứng: bao gồm máy móc, thiết bị nhà xưởng phần cứng tăng năng lực cơ bắp và trí
lực cho con người.
+ Phần mềm bao gồm: phần con người là đội ngũ lao động có sức khỏe, kĩ sảo, kinh nghiệm
sản xuất và có năng suất lao động cao; phần thông tin là các dữ liệu, thuyết minh, dự án,
mô tả, sáng chế, chỉ dẫn kĩ thuật, điều hành sản xuất; phần tổ chức gồm những liên hệ, bố trí
sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ cho các hoạt động phân chia nguồn lực, tạo mạng lưới, lập
kế hoạch, kiểm tra điều hành; phần bao tiêu hay nghiên cứu thị trường đầu ra là việc quan
trọng cũng nằm trong phần mềm công nghệ.
2> Phạm trù chuyển giao công nghệ
Công nghệ gồm có hai phần: phần cứng và phần mềm. Trong chuyển giao công nghệ
cái khó, cái gây trắc trở không thể hiện nhiều ở phần cứng – cái gây khó khăn, cái gây thiệt
hại, cái khó tìm hiểu, khó nắm vững và dễ bị thất thố nằm ở phần mềm. Bởi vì phần mềm
nhiều khi trừu tượng, bí ẩn và vì vậy giá cả không ổn định nhiều khi đến vô lý.
Qua kinh nghiệm người ta đưa ra mấy thể loại thuộc phạm trù công nghệ như sau:
- Nghiên cứu khả thi và khảo sát thị trường trước khi đầu tư
- Thu thập thông tin về một số công nghệ sẵn có
- Thiết kế kỹ thuật – công nghệ
- Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị
- Phát triển công nghệ
Trong “Pháp lệnh chuyển giao công nghệ” của Việt Nam do Hội đồng Nhà nước ban
hành 12/1988 thì hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Chuyển giao quyền sử hữu hay dụng cụ sáng chế, giải pháp hữu ích, hoặc các đối tượng sở
hữu công nghiệp khác.
- Chuyển giao các bí quyết hay kiến thức kỹ thuật chuyên môn dưới dạng phương án công
nghệ tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật có hay không kèm theo thiết bị.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ kể cả đào tạo và thông tin.
3>Thị trường chuyển giao công nghệ
• Luồng chuyển giao công nghệ
Để phân biệt các luồng chuyển giao thường người ta căn cứ vào công nghệ đó đã tạo
sản phẩm trên thị trường chưa.
Chuyển giao dọc: Là sự chuyển và nhận công nghệ đang trong công nghệ tạo ra dễ chiếm
thị trường lợi nhuận cao. Ưu điểm cơ bản của luồng chuyển giao công nghệ này là:
9
+ Người nhận có được công nghệ mới hoàn toàn, sản phẩm do công nghệ tạo ra dễ chiếm thị
trường lợi nhuận cao.
+ Người nhận có năng lực thì vừa sản xuất sản phẩm vừa bán tiếp công nghệ tạo lợi nhuận.
Nhưng nó gặp khó khăn:
+ Chấp nhận mạo hiểm, giá cả vô định
+ Chấp nhận rủi ro, dùng năng lực công nghệ để khắc phục
Chuyển giao ngang: Là sự chuyển và nhận công nghẹ đã sản xuất đại trà. Trên thị trường
dễ mua bán loại này. Có đặc điểm:
+ Độ tin cậy cao, độ mạo hiểm ít
+ Nhận công nghệ dưới tầm người khác, nếu không chuẩn bị tốt dễ mua công nghệ lạc hậu
không phát huy hiệu quả.
+ Giá cả phải chăng, dễ chọn lựa
+ Phù hợp trình độ và điều kiện các nước đang phát triển.
4>Các hình thức chuyển giao
Công nghệ được chuyển giao qua các hình thức chủ yếu sau đây:
• Chuyển giao công nghệ qua hoạt động xuất khẩu
Với hình thức này, công nghệ được chuyển giao thông qua việc cung cấp máy móc thiết
bị hoặc mãy móc đồng bộ hay công gọi là hình thức “chìa khóa trao tay”. Hình thức này diễn
ra đối với các nhà máy đã có những mong muốn và dự kiến nhập máy móc thiết bị và phụ
tùng để đổi mới thiết bị, sử dụng các loại nguyên liệu, vật liệu mới, hiện đại hóa, nâng cao
trình độ công nghệ của mình, hoặc đổi mới toàn bộ.
Trong một số trường hợp, giá của công nghệ chuyển giao đắt hợn giá của thiết bị.
Dưới dạng mua máy móc thiết bị cho phép trong một thời gian ngắn nâng cao được trình độ
công nghệ của bên mua. Tuy nhiên, mức độ hiện đại của trang thiết bị đến đâu, nhờ đó trình
độ công nghệ được nâng lên đến đâu còn tùy thuộc vào khả năng tiếp nhận, sử dụng và thích
nghi của người nhập thiết bị hay công nghệ.
• Chuyển giao công nghệ hoạt động đẩu tư trực tiếp
Đây là hình thức chuyển giao công nghệ trong đầu tư trực tiếp mà chủ đầu tư góp vốn
một phần hay toàn bộ bằng tài chính các nguồn lực và công nghệ để hợp tác kinh doanh,
thành lập các công ty liên doanh hoặc thành lập các công ty 100% vốn nước ngoài. Bên đầu
tư thu hút nguồn lực về lao động, vật tư, tài nguyên của địa phương và góp phần đáng kể
vào việc phát triển kỹ năng của địa phương. Tuy nhiên, việc thích nghi với môi trường và
đặc điểm tình hình địa phương là điều kiện tiên quyết làm cho một hoạt động đàu tư có thể
đem lại hiệu quả.
• Chuyển giao công nghệ qua các hình thức mua bán licence
Đây là hình thức chuyển giao công nghệ thông qua các hợp đồng mua bán quyền sử
dụng các độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, các nhãn hiệu hàng
hóa và các bí quyết kỹ thuật. Vấn đề cần lưu ý là chuyển giao công nghệ trong trường hợp
này không những là các sáng chế đã được cấp cấp bằng chứng nhận quyền sáng chế mà còn
10
kèm theo cả kinh nghiệm sản xuất, quy trình công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài liệu thiết kế
kỹ thuật…Chính các sáng chế có kèm theo bí quyết chiếm vị trí chủ yếu trong hoạt động
chuyển giao công nghệ mới. Ở trình độ phát triển khoa học kỹ thuật như hiện nay, phần lớn
các sáng chế thực tế không thể nào áp dụng được nếu không được cung cấp những bí quyết.
1.1.3. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp
• Mục địch của chuyển giao
Công tác chuyển giao công nghệ nhằm giúp nông dân có khả năng tự giải quyết các
vấn đề của gia đình và cộng đồng để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống và trình độ dân
trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới thông qua áp dụng thành công các kiến
thức về khoa học và kỹ thuật, những kinh nghiệm về quản lý, thông tin và thị thị trường,
biết được các chủ trương chính sách về nông nghiệp và nông thôn để họ tổ chức sản xuất và
kinh doanh (FAO,2001). Công tác chuyển giao công nghệ còn giúp nông dân liên kết lại với
nhau đề phòng và chống thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề, xúc tiến thương
mại, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành và tổ chức các hoạt động xã
hội nông thôn ngày càng tốt hơn ( Bộ nông nghiệp và PTNT,2012). Như vậy, mục đích của
công tác chuyển giao công nghệ là:
- Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa một cách bền vững, góp phần xây dựng nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hợp tác hóa.
- Nâng cao thu nhập của nông dân, giúp nông dân giải quyết và đáp ứng được các nhu cầu cơ
bản của họ, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Nâng cao dân trí trong nông thôn
Phát hiện các vấn đề mới nảy sinh, thẩm định các kết quả nghiên cứu để hình thành
chiến lược nghiên cứu. Công tác chuyển giao chỉ có thể có hiệu quả khi kết quả chuyển giao
được nông dân chấp nhận, tồn tại bền vững trong nông dân và công đồng, góp phần cải
thiện cuộc sống của nông dân.
• Các hình thức chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp
Hình thức chuyển giao công nghệ theo nghĩa thông thường là việc di chuyển và tiếp
nhận công nghệ qua biên giới và là một quá trình đi kèm với việc huấn luyện toàn diện của
một bên và sự học hỏi và tiếp nhận của một bên khác. Chuyển giao công nghệ có thể theo
hình thức hợp đồng mua bán, tài trợ một phần hoặc hỗ trợ miễn phí khoa học công nghệ cho
bên nhận chuyển giao. Hiện nay, địa bàn nghiên cứu có rất nhiều
hình thức chuyển giao công nghệ, thể hiện cụ thể qua các hình thức sau:
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập
Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập là hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao mà không phải là một phần của một giao dịch khác.
- Phần chuyển giao công nghệ trong các dự án hoặc các hợp đồng sau đây:
+ Xây dựng mô hình trình diễn
11
Xây dựng mô hình trình diễn là một phương pháp được các cơ quan nghiên cứu và
khuyến nông áp dụng rất nhiều trong chuyển giao công nghệ. Các cơ quan này xây dựng mô
hình với sự tham gia của nông dân nhằm chứng minh lợi ích và tính khả thi của một tiến bộ
kỹ thuật, đồng thời trình bày các bước áp dụng công nghệ đó.
Ban đầu công nghệ mới được các Viện nghiên cứu phát hiện, nghiên cứu và thử
nghiệm. Sau đó một vài nông dân ở địa phương nào đó triển khai với sự giúp đỡ của cán bộ
khuyến nông hoặc các nhà nghiên cứu với mục đính thử nghiệm và thuyết phục một bộ
phận dân chúng lớn hơn trước khi được phổ biến trên diện rộng
Kết quả mong đợi cho một mô hình trình diễn là phương pháp và quy trình kỹ thuật
được thử nghiệm tại môi trường nông dân và nông dân chấp nhận các tiến bộ của mô hình
được giới thiệu. Vì vậy, khi một công nghệ đã được nhiều người trong vùng áp dụng thì
không nên tổ chức mô hình trình diễn.
+ Tập huấn, đào tạo
Tập huấn, đào tạo cũng là hình thức chuyển giao công nghệ tới cho nông dân bằng
cách thảo luận. Tại lớp học viên được nghe hướng dẫn quy trình kỹ thuật công nghệ của một
sản phẩm mới.
Qua những buổi tập huấn các hoạc viên nắm được quy trình kỹ thuật công nghệ, áp
dụng vào thực tiễn trong trồng trọt, chăn nuôi, phục vụ có hiệu quả trong việc sản xuất ra
nông sản.
- Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật
+ Thông tin tuyên truyền
Thông tin tuyên truyền cũng là một trong những hình thức chuyển giao công nghệ đến
người nông dân thông qua những phương tiện như áp phích, tờ rơi hoặc thông qua đài
truyền hình, truyền hình người dân có thể tham khảo, áp dụng công nghệ.
+ Các phương pháp khuyến nông
Khuyến khích nông dân sản xuất bằng cách hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi, tiến bộ kỹ
thuật và vốn cũng như những cơ chế chính sách giúp người dân an tâm sản xuất cụ thể như
sau: viện trợ 1 phần hoặc viện trợ không hoàn lại các loại giống cây con và giảm thuế nông
nghiệp, hỗ trợ vốn vay cho nông dân trong sản xuất và các mô hình kinh tế giỏi, tuyên
dương các hộ đi đầu trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, khuyến khích các hộ nông dân
ứng dụng máy móc vào sản xuất nhằm thay thế, giảm bớt sức sản xuất trực tiếp đặc biệt
cần quan tâm hơn đối với những hộ gia đình gặp nhiều khó khăn do những yếu tố ngoại
cảnh gây ra như: thiên tai, hạn hán, dịch bệnh Về các mặt trong sản xuất nông nghiệp giúp
dân an tâm đầu tư vào sản xuất. Đối tượng được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công
nghệ sau:
o Bí quyết kĩ thuật
12
o Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dang phương án công
nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
o Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất hoặc kỹ thuật canh
tác nông nghiệp
1.2. Sự cần thiết phải chuyển giao công nghệ sản phẩm giống ngô
1.2.1. Đặc điểm canh tác và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm
trong kinh doanh ngô giống
1> Đặc điểm canh tác
• Thời vụ: Việt nam tuy là đất nước không lớn song có địa hình kéo dài và phức tạp, điều kiện
sinh thái giữa các vùng tương đối khác biệt, vì vậy thời vụ trồng ngô cũng rất đa dạng. Vì
vậy, mỗi vùng, mỗi địa phương có các thời vụ gieo trồng ngô cũng rất khác nhau. Các vụ
thường phụ thuộc vào khí hậu và thời thiết của ba miền Bắc, Trung, Nam. Hơn nữa, ở mỗi
miền lại có sự khác nhau giữa các vùng, các khu vực địa lý và khí hậu khác nhau, do đó
mùa gieo trồng ngô cũng rất đa dạng, phong phú. Chẳng hạn, miền Bắc có các đặc trưng khí
hậu của vùng Đồng bằng và trung du Bắc hộ, vùng Tây bắc Bắc bộ, vùng Đông bắc Bắc bộ.
Có thể tổng hợp vụ gieo trồng ngô trong vả nước qua các mùa trong năm ở bảng dưới đây:
13
Bảng 1.1: Các vụ gieo trồng ngô trong năm
Thời vụ gieo
Miền/ Vùng
Xuân
(tháng)
Hè/Hè
thu
(tháng)
Thu, thu
đông
(tháng)
Đông
(tháng)
Đông
xuân
(tháng)
Miền Bắc
Đồng bằng và
trung du Bắc bộ
1 - 2 6 - 7 7 - 8 9 - 10 11 - 12
Tây bắc Bắc bộ - 4 - 5 7 - 8 - -
Đông bắc Bắc bộ 2 - 3 6 - 7 - - -
Miền Trung
Bắc Trung bộ 2 - 3 - - 9 - 10 10 - 11
Duyên hải miền
Trung
- 4 - - 12
Tây nguyên - 4 - 5 7 - 8 - -
Miền Nam
Đồng bằng Nam bộ - 4 - 5 7 - 8 - 11 - 12
Đồng bằng Sông
Cửu Long
- - - - 11 - 12
Nguồn wedsite www.vaas.org.vn
• Giống và chuẩn bị hạt giống
Trong thực tế sản xuất, sử dụng hạt giống có chất lượng tốt có thể làm tăng năng suất
ngô từ 10% - 15%. Nếu giống tốt lại mang thêm các đặc tính khác như có khả năng chống
chụi sâu bệnh thì sẽ giảm được chi phí đầu tư về bảo vệ thực vật, sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn nữa. Do vậy, để có vụ sản xuất ngô bội thu thì việc chuẩn bị hạt giống là yếu tố
rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật trồng ngô. Hiện nay, hạt giống ngô đều được các nhà
cung cấp xử lý thuốc phòng trừ sâu bệnh trước khi đóng gói, khi mua về phải quan sát màu
hạt giống, nếu màu cho biết hạt giống đã được xử lý thì chỉ việc đem gieo trồng.
• Làm đất
Cây ngô lai có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất là đất phù
sa được bồi đắp vì đất này tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, có độ ẩm. Làm đất phải để đất tơi,
xốp, thoáng, xốp và xe rãnh thoát nước để tiêu thoát khi bị úng.
• Gieo trồng
Tuỳ thuộc vào điều kiện thâm canh, đặc điểm của giống ngô mà có thể trồng dày hay
thưa. Nếu điều kiện thâm canh cao, các giống ngô ngắn ngày, các giống ngô có góc lá đứng,
gọn, thấp cây thì có thể trồng với mật độ cao hơn giống ngô dài ngày, giống ngô cao cây, bộ
14
lá rối, góc lá rộng, nơi trình độ thâm canh thấp. Để đảm bảo có năng suất cao mật độ phải
đạt 5,0 - 6,0 vạn cây/ha.
• Chăm sóc
Khi ngô có 3-4 lá phải tỉa định cây 1 lần để ổn định mật mỗi hốc 1 cây. Vun vừa, kết
hợp làm cỏ và tưới nước sau khi bón thúc lần 1 (ngô 3-4 lá).Vun cao gốc kết hợp là cỏ lần
cuối cho ngô khi bón thúc lần 2 ( ngô được 8-9 lá).
• Phân bón
Phải dùng lượng phân bón thích hợp với diện tích gieo trồng. Bón lót, bón thúc theo
từng giai đoạn sinh trưởng của ngô . Mỗi lần bón kết hợp nhổ cỏ, vun gốc lấp phân để tăng
hiệu quả phân bón.
• Phòng trừ sâu bệnh
Bón phân cân đối NPK để hạn chế sâu bệnh phá hoại. Một số sâu bệnh hại thường gặp
trên cây ngô trồng trên đất bãi:
- Sâu: Sâu xám, sâu đục thân, sâu đục ngô, sâu xanh, rệp hại ngô
- Bệnh: Bệnh khô vằn (do nấm Rizoctonia Solani gây ra), bệnh đốm lá và bệnh phấn đen.
• Thu hoạch
Khi lá ngô đã chuyển từ màu xanh sang vàng, các lá phía dưới khô, các lá bi phía
ngoài khô và chuyển sang màu vàng, tách thử một số ngô thấy các hạt trong ngô cứng,
tách hạt ra khỏi lõi không bị xây sát, phần chân hạt có các điểm đen…là thu hoạch ngô
2> Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong kinh doanh ngô giống
Chất lượng sản phẩm ngô giống phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Biến đổi
khí hậu diễn ra trên toàn cầu, khái niệm về mùa vụ, thời tiết cũng như lượng mưa, nhiệt độ,
khô hạn, mưa bão… đã thay đổi rất nhiều, không còn tuân theo quy luật và ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất. Canh tác nông nghiệp theo phương pháp truyền thống mất đang dần hiệu
quả.
Nhìn lại câu nói trước kia của ông cha tai: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”.
Câu nói này quả thực không bao giờ sai, tuy nhiên trong cùng điều kiện như nhau thì giống
là ưu tiên số một. Chọn được giống tốt giúp chúng ta yên tâm hơn khi gieo trồng, yên tâm
hơn khi thu hoạch và bán sản phẩm. Để lựa chọn đúng giống cần cân nhắc khía cạnh: An
toàn, chất lượng và năng suất.
Giống được gọi là an toàn trong SXNN thể hiện trên các khía cạnh:
- Tính chống chịu thời tiết bất thuận: Chọn giống đúng là chọn được loại giống có khả năng
giảm thiểu tối đa tác động của thời tiết bất thuận gây nên.
- Tính ổn định/phổ thích nghi rộng: Giống phải có tính ổn định cao về mặt chất lượng và
năng suất qua các vụ, các năm gieo trồng để người dân có được sự an tâm và tin tưởng một
khi thả hạt giống xuống đất.
15
- Tính chống chịu dịch hại, sâu bệnh: Trong điều kiện áp lực sâu bệnh ngày càng gia tăng
phải chọn giống có khả năng thích nghi và chống chịu tốt với dịch bệnh.
- Khả năng trồng dày và thâm canh: Diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng giảm, việc
tăng sản lượng phụ thuộc vào việc tăng năng suất cây trồng. Tăng mật độ cây trồng, ứng
dụng khoa học công nghệ (KHCN), tăng cường kỹ thuật thâm canh là điều kiện tiên quyết
để gia tăng năng suất.
- Chất lượng giống là tiêu chí mà các chủ đầu tư, người thu mua và kinh doanh ngô thương
phẩm đánh giá rất cao. Chất lượng của ngô giống đối với thị trường được thể hiện qua một
số tiêu chí như: tỷ lệ tách hạt; độ ẩm; màu sắc sản phẩm; dễ bảo quản sau thu hoạch.
Năng suất sau thu hoạch chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của một giống sau mỗi vụ
gieo trồng. Để lựa chọn 1 giống tốt cho gieo trồng, ngoài các tiêu chí về an toàn và chất
lượng, người dân có thể đánh giá dựa trên tiềm năng năng suất của giống.
1.2.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm ngô thương phẩm và vai trò chuyển giao công
nghệ sản phẩm giống ngô
1>Cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm ngô thương phẩm
Hình 1.1. Cấu trúc chuỗi sản phẩm ngô thương phẩm
CH giới thiệu sản phẩm
công ty
Công ty , trung tâm giống cây trồng
Bộ phận
kinh doanh - thị trường
Đại lý bán giống
Người nông dân
Nhà nghiên cứu giống ngô
Bộ phận sản xuất bắp tươi
Bộ phận sấy, chế biến & đóng gói
16
2> Vai trò chuyển giao công nghệ sản phẩm ngô giống
- Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm: kết quả áp
dụng các giống mới có năng suất cao, ổn định nên năng suất, sản lượng tăng cao trên một
đơn vị diện tích; chi phí cho quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm dẫn đến phân
phối ra thị trường sản phẩm với giá cả phù hợp.
- Góp phần tăng giá trị của sản phẩm: sản phẩm làm ra có chất lượng tốt giá thành lại thấp so
với trước đáp ứng nhu cầu thị trường. Giảm rủi ro cho nông dân: Áp dụng công nghệ
trongsản xuất nông nghiệp giúp cho người dân trên địa bàn yên tâm sản xuất, hệ số rủi ro
(mất mùa, hạn hán, thiên tai, dịch bệnh…) trong quá trình sảnxuất thấp, vì vậy các yếu tố
dẫn tới rủi ro thấp tạo điều kiện cho nông dân đầu tư vào sản xuất.
- Giảm ô nhiễm môi trường: ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch và các loại phân bón,
thức ăn … kỹ thuật chăm sóc hiện đại ít làm ảnh hưởng tới các thành phần môi trường như:
đất, nước, không khí và môi trường kinh tế - xã hội.
- Tác động tới kiến thức, kỹ năng và thái độ của nông dân: trong quá trình tiếp nhận
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp bên chuyển giao giúp người dân có kiến thức
chuyên sâu về lĩnh vực nông nghiệp, nhiều kỹ năng chăm sóc cây trồng vật nuôi phù
hợp với từng loại sản phẩm, giúp người dân có thái độ nghiêm túc trong lao động sản
xuất.
- Quá trình chuyển giao công nghệ góp phần nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích làm tăng thu nhập cho người dân và góp
phần làm cho kinh tế hộ gia đình ngày 1 khá giả, thúc đẩy quá trình xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn nghiên cứu.Với quá trình áp dụng công nghệ mới vào sản xuất làm
cho đơn vị sử dụng đất ngày 1 tăng cao, sử dụng các quỹ đất một cách hợp lý, quá trình
sản xuất hạn chế những ảnh hưởng xấu tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: tài
nguyên đất, nước, khí hậu và sinh vật… góp phần vàosử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Quá trình chuyển giao công nghệ tạo công ăn việc làm cho người dân lao động, tránh
việc lao động nông thôn mất việc làm ra thành thị kiếm sống mất cân bằng cán cân dân
số giữa thành thị và nông thôn. Vậy, công tác chuyển giao công nghệ đối với nông
nghiệp có vai trò rất to lớn đối với quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, cả nước và xu hướng
của thế giới.
1.3. Nội dung và các bước xây dựng và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ giống
cây trồng
17
1.3.1. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ giống cây trồng
- Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
- Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
- Phương thức chuyển giao công nghệ;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giá và phương thức thanh toán;
- Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
- Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
- Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;
- Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
- Phạt vi phạm hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp; Cơ quan giải quyết tranh chấp;
- Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
1.3.2. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
Sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, để hợp đồng chính thức được
mang tính kinh tế, được đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, thì chúng ta phải thực hiện
hợp động. Thực hiện hợp đồng trong chuyển giao công nghệ với các bên khác nhau sẽ
có những bước đi khác nhau những trong 1 quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ sẽ bao gồm các bước cơ bản sau:
18
Hình 1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ (CGCN)
Xin giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng CGCN
Mở thư tín dụng (L/C) hoặc gửi chứng từ nhờ thu (D/C)
Tiếp nhận thông tin cần thiết cho việc sản xuất
Sản xuất sản phẩm
Giao hàng và các thủ tục liên quan
Nghiệm thu kết quả chuyển giao
Bảo hành, giải quyết khiếu nại
1.4. Đánh giá kết quả chuyển giao công nghệ giống cây trồng
1.4.1. Một số tiêu chí đánh giá kết quả của việc chuyển giao công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp
Chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế rất lớn về mặt
kinh tế - xã hội và môi trường, cụ thể như sau:
- Năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm: Năng suất, chất lượng sản phảm nông nghiệp tăng
cao trên 1 đơn vị diện tích, 1 đơn vị đầu tư kéo theo chi phí sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
19
thấp làm cho giá thành sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ với giá thành hạ đấy là kết quả
của quá trình chuyển giao công nghệ thành công.
- Giá trị tăng thêm của sản phẩm: sản phẩm tăng lên về chất lượng và số lượng làm cho giá trị
của sản phẩm nông nghiệp đưa lại cao hơn trước.
- Giảm rủi ro cho nông dân: Việc chuyển giao công nghệ khả năng thành công
cao giảm thấp hệ số rủi ro như các hiện tượng dịch bệnh, mất mùa… làm cho khả năng mất
vốn sản xuất của người nông dân.
- Giảm ô nhiễm môi trường: Việc ứng dụng Công nghệ thành công ứng dụng công nghệ sản
xuất sạch vào sản xuất nông nghiệp sẽ không làm ảnh hưởng tới các thành phần môi trường
giúp môi trường phát triển bền vững nếu quá trình chuyển giao thành công.
- Tác động tới kiến thức, kỹ năng và thái độ của nông dân: giúp người dân tin tưởng vào công
nghệ sản xuất tiến bộ, giúp người nông dân có nhận thức sâu hơn về sản xuất nông nghiệp và
vai trò của khoa học công nghệ trong nông nghiệp và đời sống sản xuất. Làm cho người dân
an tâm sản xuất và gắn bó với sản xuất nông nghiệp.
- Tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình: Năng suất, chất lượng, sản lượng của sản phẩm
nông nghiệp tăng trên 1 đơn vị diện tích, chi phí đầu tư thấp tạo ra lợi nhuận trong quá trình
sản xuất tăng cao tạo điều kiện người nông dân tăng thêm thu nhập, góp phần ổn định đời
sống kinh tế hộ gia đình.
- Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên: Với công tác chuyển giao công nghệ đúng đắn và hiệu quả
sẽ mang lại bền vững về các thành phần môi trường, và sử dụng hiệu quả trên 1 đơn vị diện
tích tài nguyên sử dụng như: Đất, nước, không khí…
- Công ăn việc làm cho lao động nông thôn: Tạo công ăn việc làm cho người dân ở địa phương
nhận chuyển giao công nghệ, tránh tình trạng thiếu nguồn lao động nông thôn và chênh lệch
tỉ lệ dân số đô thị, nông thôn quá cao.
- Góp phần vào phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên (đất, nước, khí hậu…đa dạng sinh
học…)
- Góp phần phát triển nền kinh tế theo hướng bền vững về thế chế và cơ cấu kinh tế của địa
phương theo định hướng của Đảng, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả công tác chuyển giao TBKT trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty thì cần phân tích những vấn đề sau:
- Phân tích tình hình tài chính: Bất kì một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu
của họ là tối đa hóa lợi nhuận thông qua lợi nhuận sau. Bên cạnh đó là những khoản nợ của
khách hàng, phải so sánh tốc độ tăng (giảm) doanh thu và tốc độ tăng (giảm) giá vốn. Để từ
đó đánh giá hiệu quả chuyển giao TBKT của đơn vị.
- Phân tích các kênh chuyển giao TBKT: Hệ thống lại các kênh chuyển giao thấy rõ được tình
hình phân bố sản phẩm trên từng vùng. Mỗi kênh chuyển giao TBKT khác nhau ta lại có các
20
hình thức chuyền giao các nhau. Với đơn vị kinh doanh thì hình thức chuyển giao nào là phổ
biến, hình thức nào còn hạn chế.
- Phân tích hoạt động sản xuất: So sánh và phân tích diện tích gieo trồng, và giá tháng trong vài
năm gần đây đề đưa ra kết luận về sản lượng thành phẩm nhập kho. Từ đó đánh giá năng suất
sản xuất, chất lượng sản phẩm trong những năm gần đây, mức độ đáp ứng kịp thời lượng sản
phẩm chuyển giao ra thị trường.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm: so sánh mức tiêu thụ từng sản phẩm trong vài năm
gần đây. Nêu ramột số lý do làm tăng (giảm) của sản lượng chuyển giao TBKT.
- Phân tích vấn đề quản trị: đánh giá chất lượng cán bộ quản trị trong công ty; các chiến lược
phát triển thị trường.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả chuyển giao công nghệ tới nông dân
1> Các yếu tố tự nhiên
- Vị trí địa lý: Đối với công tác chuyển giao công nghệ yếu tố vị trí địa lý có ý nghĩa không
nhỏ tới quá trình chuyển giao và kết quả chuyển giao công nghệ. Đối với những nơi có địa
hình thuận lợi, giaothông thuận tiện thì việc tiếp thu khoa học công nghệ nhanh và thuận lợi
hơn.
- Khí hậu, thủy văn, tài nguyên đất và đa dạng sinh học:
Khí hậu: Lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ bình quân, tổng số giờ nắng, độ ẩm… có
ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Điển hình
như đem công nghệ ở các nước có khí hậu ôn đới tới địa bàn nghiên cứu áp dụng và triển
khai sẽ không khả thi, hiệu quả mang lại thấp, chuyển giao cũng phải phù hợp với địa bàn
tương đương và mang tính chất cục bộ. Khí hậu ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và
phát triển đối với cây trồng vật nuôi, ảnh hưởng tới cơ cấu thời vụ của các loại hình sản xuất
nông nghiệp và các loại hình công nghệ được chuyển giao.Ngoài ra, các hiện tượng thời tiết
bất thường như (hạn hán, lũ lụt, bão, … các loại dịch bệnh phát sinh trong quá trình chuyển
giao thử nghiệm…) cũng góp phần vào khả năng thành công thất bại của kết quả chuyển
giao công nghệ.
Tài nguyên đất: Đất đai là đối tượng để sản xuất nông nghiệp, tài nguyên đất ảnh hưởng
lớn tới quá trình chuyển giao công nghệ, tài nguyên đất lớn và giàu chát dinh dưỡng thì
thuận lợi cho quá trình chuyển giao công nghệ với quy mô rộng lớn, dễ áp dụng. Còn đất đai
nghèo chất dinh dưỡng và manh mún sẽ không thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ
đồng bộ, nhanh chóng kết quả đem lại không cao và khó chuyển giao. Đất đai quyếtđịnh
loại hình công nghệ chuyển giao và các hình thức chuyển giao phù hợp. Vậy tài nguyên đất
ảnh hưởng lớn đến chuyển giao công nghệ.
2>Các yếu tố kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
21
Dân cư đóng vai trò trong quá trình lựa chọn công nghệ phù hợp, nếu dân cư nhiều,
nguồn lao động dồi dào thì tận dụng sức lao động hiện có và chuyển giao những gói công
nghệ cần nguồn nhân lực nhiều và ngược lại, góp phần tận dụng thế mạnh về nguồn lực về
dân số của địa bàn được chuyển giao.
Khu vực nhận chuyển giao công nghệ có tỉ lệ lao động nhiều thì cần lựa chọn công
nghệ chuyển giao cần nhiều lao động nhằm tận dụng thế mạnh của địa phương, và ngược
lại. Và nguồn lao động dồi dào thì thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ xảy ra nhanh
chóng,nhưng cũng có phần hạn chế trong việc quản lý và tuyên truyền kiến thức chuyển
giao đến từng người dân…
Trình độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình chuyển giao công nghệ trong đó
phân ra trình độ của đối tượng chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ. Nếu bên
chuyển giao công nghệ mà nguồn công nghệ nghiên cứu và chuyển giao không phù hợp với
thực tế không nghiên cứu đúng với hiện trạng khu vực chuyển giao thì gây hậu quả lớn cho
bên nhận chuyển giao và kết quả chuyển giao không đạt kết quả như mong muốn. Nếu trình
độ dân trí của bên nhận chuyển giao cao thì khả năng chuyển giao công nghệ rất nhanh
chóng và hiệu quả cao, giúp bên chuyển giao công nghệ sẽ dễ dàng chuyển giao và đạt hiệu
quả cao nhất.
Tóm lại, yếu tố con người là quan trọng quyết định thành công hay thất bại của quá
trình chuyển giao công nghệ.
- Thể chế chính sách và nguồn vốn
Trong sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, thể chế chính sách thuận lợi
thông thoáng và không rườm rà trong công tác chuyển giao công nghệ thì thu hút được
nhiều các tổ chức chuyển giao công nghệ trong nước và ngoài nước vào Việt Nam. Chi phí
cho việc nghiên cứu để ra đời một công nghệ mới khá tốn kém, việc phổ biến và chỉ đạo áp
dựng công nghệ mới cũng đòi hỏi mất nhiều tiền mà nông dân không gánh chịu nổi nên
thường hỗ trợ, giúp đỡ về kinh phí của Nhà nước. Trên thực tế công nghệ mới càng phức tạp
thì càng ít nông dân quan tâm. Nếu công nghệ có thể chia nhỏ nông dân có thể áp dụng
rộng rãi trên quy mô nhỏ.
Sự rủi ro và không chắc chắn trong sản xuất nông nghiệp là một trở ngại lớn nên việc
triển khai, tiếp thu công nghệ mới củangười nông dân diễn ra chậm chạp. Tuy nhiên do yêu
cầu của vốn sản xuất đòi hỏi phải có tính hiệu quả, tức là phải giảm được chi phí trên một
đơn vị sản phẩm đầu ra. Vì vậy, công nghệ không chỉ là một đòi hỏi mà còn là sự cần thiết
không thể thiếu đối với các nhà sản xuất. Việc chấp nhận kỹ thuật mới thường liên quan đến
sự thay đổi hoàn toàn trong hệ thống sản xuất nông nghiệp cũng như kế hoạch sản xuất. Rủi
ro cũng thường gắn liền với những thay đỏi này và làm nản lòng các nhà sản xuất khi chấp
nhận đưa vàp sản xuất với kỹ thuật mới.
22
- Phong tục tập quá sản xuất
Những phong tục tập quán của người dân được ăn sâu vào tâm trí của người dân vì
vậy trong tư tưởng họ vẫn có tư tưởng ngày xưa nên ảnh hưởng không ít tới việc tiếp thu
cái mới trong công nghệ sản xuất vì họ không muốn bỏ cái truyền thống mà họ chưa đủ tin
tưởng khi tiếp nhận cái mới vào sản xuất. Vì vậy việc tuyên truyền và hướng dẫn người dân
xóa bỏ cải tiến một số thói quen trong sản xuất nông nghiệp và hoạt động hàng ngày của
nông dân là hết sức cần thiết và cần có phương pháp và thời gian thúc đẩy quá trình chuyển
giao công nghệ thành công góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa nông thôn.
- Rủi ro do thời tiết, khí hậu
Điều kiện thời tiết khí hậu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ứng với mỗi vùng, mỗi mùa sẽ có những
điều kiện thời tiết khí hậu khác nhau, do vậy việc bố trí các giống cây trồng vật nuôi cũng
khác nhau, các loại khoa học công nghệ áp dụng trong nông nghiệp cũng khác nhau.
- Rủi ro thị trường
Thị trường trong nông nghiệp bao gồm thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất (giống,
phân bón, thuốc BVTV,…) và thị trường đầu ra nông sản phẩm.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp và thị trường nông sản ở nhiều nước trên thế
giới đang chứng kiến những biến đổi mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu, nhu cầu sản xuất nhiên
liệu sinh học, cùng với những bất ổn trong khu vực tài chính tiền tệ đã đẩy ngành nông
nghiệp đối mặt với ngày càng nhiều thách thức. Nông dân theo tín hiệu thị trường ngắn hạn,
chuyển dịch sản xuất tự phát, gây lãng phí lớn cho xã hội. Biến động thị trường với quy mô
toàn cầu đã ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động sản xuất và thương mại nông thuỷ sản
của Việt Nam.
- Năng lực của tổ chức chuyển giao
Tổ chức chuyển giao công nghệ là tác nhân có vai trò hết sức quan trọng, năng lực của
các tổ chức này có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả chuyển giao công nghệ. Một
tổ chức chuyển giao công nghệ có đầy đủ năng lực về nghiên cứu khoa học, tài chính, kỹ
năng tuyên truyền phổ biến sẽ được đánh giá cao hơn các tổ chức thiếu hoặc yếu một
trong các tiêu chí trên.
1.5. Cơ sở thực tiễn của việc chuyển giao công nghệ
1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp
Đảng và Nhà nước coi khoa học và công nghệ là “Quốc sách hàng đầu”, là động lực
phát triển kinh tế - xã hội, là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành,
các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng; sự nghiệp
cách mạng toàn dân. Phát huy năng lực nội sinh kết hợp với tiếp thu thành tựu khoa học và
23
công nghệ thế giới; gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Phát triển nông nghiệp – nông thôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
ta. Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng và lãnh đạo trong những năm
qua luôn lấy nông thôn làm địa bàn trọng điểm, lấy nông nghiệp là khâu đột phá.
Ngày 31/12/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định phê duyệt Chiến lược phát
triển khoa học & Công nghệ của Việt Nam đến năm 2010. Tư tưởng của Chiến lược phát
triển khoa học & công nghệ nước ta đến năm 2010 là tập trung xây dựng nền khoa học và
công nghệ nước ta theo hướng hiện đại và hội nhập, phấn đấu đạt trình độ trung bình tiên
tiến trong khu vực vào năm 2010, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành nền tẳng và
động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quan điểm chủ đạo về phát triển khoa học và công nghệ đã được chỉ rõ trong các văn
kiện của Đảng và Nhà nước, như: Nghị quyết Trung ương 2, khóa VII, Luật Khoa học và
công nghệ, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX và kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khóa
IX mới đây. Những quan điểm này cần được cụ thể hóa và phát triển phù hợp với bối cảnh
mới trong nước và quốc tế trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; là nền tảng và động lực đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm được điều này Nhà nước cần có chính
sách quan tâm đặc biệt đến phát triển khoa học và công nghệ; coi đầu tư cho khoa học và
công nghệ là đầu tư phát triển; ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển
nguồn nhân lực; tạo động lực vật chất và tinh thần mạnh mẽ cho cá nhân hoạt động khoa
học và công nghệ; coi đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư phát triển mạnh mẽ cho
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, trong dụng và tôn vinh nhân tài.
Câu hỏi đặt ra làm sao để ứng dụng một cách hiệu quả các nghiên cứu khoa học vào
hoạt động sản xuất trong nông nghiệp ,nông thôn và thực hiện một cách khoa học. Nếu như
giai đoạn đầu của đổi mới chủ yếu là “cởi trói về mặt cơ chế, chính sách thì trong giai đoạn
hiện nay và nhiều năm tới ưu tiên hàng đầu cho phát triển khoa học, công nghệ thì phát triển
nông nghiệp, nông thôn mới trở nên hiệu quả, bền vững, đồng thời sẽ mở ra một hướng đi
mới hiệu quả hơn cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn.
1.5.2. Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ trên thế giới và ở Việt Nam
1>Trên thế giới
- Nhật Bản
24
Nhật Bản có điều kiện tự nhiên thuận lợi và kinh tế, xã hội lúc xuất phát khá giống
nước ta: Đất đai manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp, 2/3 dân số sống dựa
vào nông nghiệp. Ngày nay, Nhật Bản là một trong những nước phát triển hàng đầu về nông
nghiệp. Việc chuyển giao các TBKT của hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản được tiến hành
bởi hệ thống hướng dẫn nhà nông, với đội ngũ cố vấn nhà nông, là người hướng dẫn trực
tiếp người dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như giống mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
quy trình chăm bón, giảm chi phí sản xuất bằng việc khuyến khích người dân tham gia sử
dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật sản xuất nông nghiệp mới, vật tư đầu vào và thị
trường đầu ra. Đây cũng là một kênh kết nối giữa hệ thống khuyến nông quốc gia đối với
nông dân. Mối quan hệ được thực hiện 2 chiều, thông tin đề xuất, kiến nghị từ người dân
đến cơ quan khuyến nông, hợp tác xã nông nghiệp, chính phủ và ngược lại là chính sách,
hướng dẫn, hỗ trợ cho người dân. Hiện nay toàn hệ thốn HTXNN nghiệp Nhật Bản có
14.380 cố vấn nhà nông làm việc trên khắp cả nước, họ hợp tác chặt chẽ với các tổ chức
hành chính, cán bộ khuyến nông, các trạm nghiên cứu, trạm vệ sinh dịch tễ, bác sỹ thú y và
các tổ chức khác. Dịch vụ này được cung cấp miễn phí chi phí cho hoạt động hướng dẫn
nhà nông được trích từ lợi nhuận của các dịch vụ khác.
- Trung Quốc
Trong sản xuất nông nghiệp, Trung Quốc chú trọng đặc biệt tới sản xuất lương thực
với quan điểm “phi lương bất ổn”. Do vậy Trung Quốc đặt sản xuất lương thực lên hàng đầu
và tập trung nguồn lực để sản xuất lương thực tăng trưởng nhanh và ổn định.Với đội ngũ
hơn 20 vạn cán bộ kỹ thuật hỗ trợ nông nghiệp thành lập trên 4.300 cơ sở sản xuất với quy
mô lớn nhằm lan tỏa đến từng hộ nông dân trong toàn quốc. Hiện nay có 60 viện nghiên cứu
trực thuộc Liên đoàn quốc gia và các liên đoàn vận tải, thành phố, khu tự trị đã kịp thời triển
khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thành tựu của thế giới và trong nước, đồng
thời có những đề tài nằm trong danh mục các dự án trọng điểm của quốc gia, những công
nghệ áp dụng thành công như sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, xử lý sâu bệnh, sử dụng tấm
nhựa làm mái che, công nghệ giống, công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch, thiết thực
và thích ứng với các vùng sinh thái.
Sau khi đảm bảo lương thực vững chắc, Trung Quốc tiến hành điều chỉnh cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, trong đó chú trọng phát triển cây công
nghiệp và phát triển nghề rừng, khai thác và nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh công nghiệp chế
biến và dịch vụ nông nghiệp.Trung Quốc có sự đầu tư khá bài bản và chu đáo cho công tác
khoa học – kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công tác lai tạo giống cây
trồng ,vật nuôi. Chính vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, năng suất cây trồng, vật nuôi của
Trung Quốc tăng lên rất nhanh.
25
- Đài Loan
Nông nghiệp của Đài Loan được phát triển ngay từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX với 3
chính sách lớn: Cải cách ruộng đất, cải tiến ký thuật sản xuất nông nghiệp và kiến thiết xã hội
nông thôn. Chính sách cải cách ruộng đất ở Đài Loan là nhân tố có tính quyết định làm thay
đổi cơ cấu kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đài Loan còn đặc biệt quan tâm đầu tư
cho công tác khoa học – kỹ thuật và công nghệ chọn tạo giống và công nghệ vi sinh. Từ năm
1973, Đài Loan thực hiện cơ hội hóa nông nghiệp, Chính phủ đã chi hơn 2 tỷ N.T (New
Taiwai Dolas) đầu tư cho các công trình hạ tầng, cải thiện điều kiện vận chuyển tiêu thụ sản
phẩm. Hoạt động khuyến nông của Đài Loan được tiến hành qua hệ thống khuyến nông 4 cấp
của Nông hội phối hợp với mạng lưới khuyến nông của Bộ Nông nghiệp thuộc bộ Giáo dục.
Theo chính sách của Chính phủ, hoạt động khuyến nông được giao cho hệ thống Nông
hội thực hiện dưới sự giám sát và trợ giúp của Bộ nông nghiệp, nhờ đó đối với cán bộ
khuyến nông, nông dân vừa là khách hàng vừa là chủ quản lý, hoạt động chuyển giao kỹ
thuật gắn liền với các dịch vụ tín dụng, chế biến, sản xuất giống, tiếp thị. Lãi từ dịch vụ tín
dụng lại được nông hội đầu tư trở lại khuyến nông. Vừa tạo ra thị trường thu hút cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp về làm việc ở nông thôn vừa tạo ra thị trường cho khoa học công nghệ,
thiết bị cơ giới từ các viện, trường đưa vào nông thôn. Nông dân Đài Loan đã biết tận dụng
tối đa cơ hội tự tổ chức học hỏi để tiếp thu các kiến thức cần thiết cho sản xuất và đời sống,
thực sự phát triển tài nguyên con người ở nông thôn một cách hiệu quả thông qua chương
trình khuyến nông.
2>Ở Việt Nam
- Một số thành công chủ yếu
Trong thời gian vừa qua, ở nước ta đã thực hiện nhiều dự án thực hiện công tác chuyển
giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp đối với các vùng địa phương khác nhau. Theo
báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong 15 năm qua, TTKNQG đã phối hợp với trung
tâm khuyến nông của 63 tỉnh, thành phố và trên 200 đơn vị thuộc các viện, trường, trung
tâm, các tổ chức xã hội xây dựng hàng nghìn mô hình khuyến nông, khuyến ngư để
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới đến với người nông dân. Việc xây dựng các mô hình trình
diễn khuyến nông ở địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng, mang tính thuyết phục cao
khi người nông dân được tận mắt nhìn thấy những kết quả sản xuất nông nghiệp qua việc áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, từ đó họ tin tưởng và tự quyết định làm theo. Mô hình còn có
tác động rộng rãi khi người nông dân ở những nơi khác đến tham quan, học tập và áp dụng.
Kinh phí xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông - khuyến ngư thời gian qua chiếm tỷ
lệ tương đối lớn (80,87%) trong tổng kinh phí chi cho các hoạt động khuyến nông - khuyến
ngư. Đa số các chương trình khuyến nông đã xây dựng đều rất thành công nhờ việc xác định