Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Quản lý chất lượng - thực trạng và Một số Giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các Doanh nghiệpCN VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.2 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, mọi thành phần
kinh tế đều có quyền bình đẳng nh nhau, đợc tự do cạnh tranh với nhau. Do vậy, để
có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy đợc những điểm mạnh, hạn
chế và khắc phục đợc những điểm yếu của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh,
tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý kinh tế hữu hiệu, trong đó
có việc tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp cho
doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật t, tài sản...của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đa ra các
quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại Công
ty cổ phần Đại Kim, em đã lựa chọn đề tài Phân tích tình hình tổ chức công tác
hạch toán tại doanh nghiệp với mong muốn áp dụng những kiến thức đợc đào tạo
trên ghế nhà trờng vào thực tế công tác.Nội dung của đề tài bao gồm :
Phần thứ nhất : Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai : Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
B. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp.
C. Kế toán nguồn vốn.
D. Báo cáo kế toán
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

phần thứ nhất
1
tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp
tại công ty cổ phần đại kim


A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển.Khởi đầu là
Xí nghiệp nhựa Đại Kim, đợc thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số
1622/QĐTC ngày 18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở một
phân xởng sản xuất đồ chơi trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nhựa Hà Nội.
Đợc thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ đất nớc đổi mới, xí nghiệp đợc tự
chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử
thách. Về nội lực tính theo thời giá năm 1987 xí nghiệp chỉ có 9 triệu đồng vốn lu
động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự cạnh tranh trên thị trờng
gay gắt, quyết liệt hàng hoá của Công ty còn ít ngời biết đến.Bằng mọi sự cố gắng,
toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã đoàn kết, nỗ lực
từng bớc thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho ngời lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
Ngày 10/11/1993 xí nghiệp nhựa Đại Kim đổi tên thành công ty nhựa Đại Kim
theo Quyết định số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
Trớc xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội
ASEAN, nền kinh tế nớc ta đang đứng trớc nhiều thử thách và thách thức lớn. Thực
hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) và việc sắp xếp
lại các doanh nghiệp Nhà nớc, nhằm phát huy nội lực, tiềm năng của nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt là huy động và tập trung các nguồn
vốn
nhàn rỗi trong dân c, phát huy tinh thần làm chủ của ngời lao động. Với tinh thần
đó, Công ty nhựa Đại Kim là một trong những doanh nghiệp đầu tiên thuộc Sở công
nghiệp thành phố Hà Nội chuyển sang hình thức Công ty cổ phần.
Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5829/QĐUB ngày 29/12/1999
của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc Công ty nhựa
Đại Kim thành Công ty cổ phần Đại Kim.Thời gian đầu mới thành lập, trong điều
kiện nền kinh tế nớc ta hoạt động theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc
Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần vốn ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn, đội
2

ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất đơn điệu... Ban lãnh đạo
cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc phục khó khăn,
tiết kiệm vật t tiền vốn nhằm từng bớc ổn định sản xuất và thích ứng với cơ chế thị tr-
ờng.
Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến động do sức cạnh
tranh trên thị trờng quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hởng trực tiếp đến sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động của
cấp uỷ, ban giám đốc công ty, các phòng ban nghiệp vụ và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản
phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị trờng, tạo đủ công ăn việc làm cải
thiện đời sống ngời lao động.
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim :
Hiện nay Công ty cổ phần Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:
-Sản xuất kinh doanh t liệu sản xuất- t liệu tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa.
- Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nớc,
ngoài nớc và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nớc và
ngoài nớc trong các lĩnh vực trên.
- Đợc phép mở văn phòng đại diện ở nớc ngoài.
- Đợc mua, bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán theo quy định Nhà nớc.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa phục vụ
cho công nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các mặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ quan, tr-
ờng học và gia đình. Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi bằng nhựa, bằng gỗ
cho các cháu mẫu giáo ở trờng cũng nh ở gia đình.
B. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Đại Kim :
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim
3
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Ban kiểm soát
Theo điều lệ của công ty cổ phần thì :
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội Cổ Đông.
- Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ
đại hội, bầu ban kiểm soát hoạt động của công ty.
- Điều hành hoạt động của công ty là giám đốc do đại hội cổ đông đề ra.Chủ
tịch hội đồng quản trị chính là giám đốc công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều hành
chung mọi hoạt động theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các hợp đồng
sản xuất kinh doanh. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám
đốc kỹ thuạt và phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện công
việc chuyên môn là có 5 phòng.
1. Phòng tổ chức hành chính:
Là bộ phận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp
với tính chất của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, phân
xởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các chính sách
của nhà nớc đối với cổ đông, làm tốt công tác quản lý hồ sơ. Nghiên cứu biện pháp
bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xởng, chăm lo đời sống sức khoẻ ngời lao
động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Phòng bảo vệ : có 10 ngời
Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty bằng
việc: Nghiên cứu, đề xuất các chơng trình, biện pháp, các phơng án tác chiến cụ thể
4
P.Giám đốc kinh doanh P.Giám đốc kỹ thuật
P.Tổ
chức
hành
chính

P.
Kinh
doanh
P.
Tài
vụ
P.
Kỹ
thuật
P.
Bảo
vệ
PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ
nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của nhà nớc, nội
quy quy chế của công ty góp phần an toàn để sản xuất và sản xuất phải an toàn.
3. Phòng kế hoạch : có 10 ngời
Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo phơng hớng
phát triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài chính, lao động,
thiết bị nhà xởng lập các kế hoạch phơng án tổ chức thực hiện về hợp đồng kinh tế,
cung ứng vật t, điều độ sản xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị phân xởng sản xuất
theo thời gian, từng yêu cầu cụ thể của hợp đồng.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện chế độ xuất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật t theo đúng
chế độ và định mức kỹ thuật mà hợp đồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng
vật t hàng hoá.
- Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định mức lao động, đơn giá san
phẩm, tiền lơng ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều phối,
đảm bảo công bằng về lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị.
4. Phòng tài vụ : có 5 ngời
Là bộ phận nghiệp vụ tham mu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản lý tài

chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của công ty
ngày càng cao. Chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế Nhà nớc.
5. Phòng kỹ thuật cơ điện : có 10 ngời
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật sản
xuất, chất lợng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổn định
hiệu quả, sản phẩm có chất lợng giữ uy tín trên thị trờng.
Tổ cơ điện : là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiết bị khuôn
mẫu phục vụ sản xuất của các phân xởng.
* Công ty có 3 phân x ởng chính là :
- Phân xởng nhựa
- Phân xởng mút xốp
- Phân xởng chế biến gỗ
Điều hành hoạt động của các phân xởng có các quản đốc phân xởng, trong các
phân xởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm luôn có
5
sự chuyển dịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là ngời lao động đợc luân
chuyển, giảm đợc sự nhàm chán trong công việc. Xong đòi hỏi ngời lao động phải
biết làm nhiều công việc khác nhau dẫn đến trình độ chuyên môn hoá không cao,
khó đáp ứng đợc công việc phức tạp.
Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty có
quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ
tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh lệnh
đến cấp quản trị thấp hơn. Ngời ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp trởng.
* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức :
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty chỉ
mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai đoạn
hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ công tác
kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung qua
sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.
Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán.
Thể lệ kế toán Công ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của Việt
Nam và các quy chế hiện hành của Bộ tài chính.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm. Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đối với các hoạt động kế
toán phát sinh có liên quan tới ngoại tệ thí đợc quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá do Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức
Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
6
Kế toán trởng
KT TH thanh
toán công nợ
KT cp sx,tính
giá thành sp
Kế toán
tổng hợp
KT thanh
toán tiền lg
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Quan hệ đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
C. Cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty có 3 phân xởng đó là: Phân xởng nhựa, phân xởng mút xốp và phân x-
ởng chế biến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xởng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và

quy trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy trình sản xuất
cũng hoàn toàn khác nhau.
1. Phân xởng nhựa:
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp.
Phân xởng Nhựa đợc trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động.Ngời lao
động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng đồng thời phải tuân
thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm đợc sản xuất trên
mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhng nhìn chung đều
phải qua các công đoạn sau :
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất nhựa
7
Nhật ký chứng từBảng kê
Sổ(thẻ)
thanh toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Hạt nhựa và
phụ gia
Pha trộn Xử lý
nhiệt độ
Kim phun
áp lực
Đóng gói và
nhập kho SP
Lấy SP và
sửa via
Làm
nguội

Khuôn
mẫu
Nguyên vật liệu chính đợc kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại
sản phẩm sẽ đợc đa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu đợc
đa xuống một bầu làm nóng dới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy
thành chất lỏng. Dới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ đợc đa vào khuôn mẫu định
hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo khuôn mẫu.
2. Phân xởng mút xốp :
Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút
lớn sau đó đa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thớc khác
nhau hoặc đặt dỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại đợc đa vào băm và
sản xuất mút ép.
Một bộ phận phục vụ phân xởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may đêm
giờng, đệm ghế salong...và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu chính là
hoá chất PUR, các chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn với nhau
theo tỷ lệ trong một thùng khuấy và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụng làm cho các
chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời gian dùng bơm thuỷ lực bơm lên
khuôn định hình sẽ tạo thành mút khối.
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mút xốp
Bộ phận này hầu hết sử dụng lao động nam khi làm việc đòi hỏi có sự phối hợp
nhịp nhàng và do có sự tiếp xúc với hoá chất lỏng đòi hỏi ngời lao động có sức khoẻ.
3. Phân xởng chế biến gỗ :
Nguyên vật liệu chính là các loại gỗ đã đợc sơ chế nh sấy khô, xẻ tấm đa vào
máy ca, xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài nhẵn,
sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh.
8
Các loại
nguyên liệu
Pha

trộn
Hệ thống
bơm thuỷ lực
Đổ ng.liệu
vào khuôn
Băng
chuyền
Định hình Sản phẩm thô Pha cắt Thành phẩm
nhập kho
May bọc Đê xê sx mút ép
Sơ đồ 6: Quy trình chế biến gỗ
Công việc đòi hỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ
phận đồ chơi có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây đòi hỏi sự kiên trì và khéo léo.
D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của công ty cổ phần Đại Kim :
1. Chất lợng đội ngũ lao động của công ty cổ phần Đại Kim :
Bảng 1 : Chất lợng đội ngũ của công ty
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh
2003/2002 2004/2003
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Chênh
lệch

Tỉ lệ
%
Tổng số
CBCNV
152 154 150 2 1,32 - 4 - 2,59
+ Từ đại học
trở lên
15 18 22 3 20 4 22,2
+ Cao
đẳng,THCN
7 5 3 - 2 - 28,57 - 2 - 40
+ Số CNKT
bậc 4 trở lên
25 32 35 7 28 3 9,37
+ Số CNKT
bậc 3 trở
xuống
60 56 52 - 4 - 6,66 - 4 - 7,14
+ Lao động
phổ thông
45 43 38 - 2 - 4,4 - 5 - 11,6
Qua bảng 1 ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua không có
nhiều biến đổi. Số ngời từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 ngời so với năm 2002 t-
ơng ứng với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2004 tăng 4 ngời so với 2003 ứng với tỉ lệ tăng
22,2% điều này cho thấy công ty rất chú trọng việc phát triển đến đội ngũ quản lý
của công ty. Số ngời CĐ và THCN đều giảm 2 ngời ở những năm 2003 và 2004 tơng
ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do công ty đã gửi số ngời trên
9
Nguyên
liệu

Pha cắt
chế biến
Làm nhẵn
Sơn,
trang trí
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói Lắp ráp
đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao đợc trình độ chuyên môn của mình. Cũng
qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng rất nhanh cụ thể là
tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng tơ rằng về việc phát
triển đội ngũ công nhân của công ty là hết sức đợc quan tâm và chú trọng tới.
Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng với
7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định hớng của
công ty là chú trọng vào đào tạo có chất lợng vì thế đội công nhân viên của công ty
ngày càng đợc phát triển.
Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng đợc nâng cao đảm bảo yêu
cầu thực tế bởi ngày nay con ngời cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi việc mới
dễ dang thuận tiện. Nhìn chung về chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công
ty cổ phần Đại Kim là tơng đối tốt. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao
chất lợng đội ngũ lao động của mình.
2.Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim là doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang công ty cổ
phần. Nhà nớc giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vốn của các cổ đông
trong doanh nghiệp, ngoài doanh nghiệp là vốn liên doanh.
Sau khi cổ phần hoá vốn của công ty đợc xác định lại nh sau :
Tổng số vốn điều lệ : 4.200.000.000 đ
Trong đó :
- Vốn nhà nớc : 840.000.000 đ (20%)
- Vốn cán bộ công nhân viên : 2.940.000.000 đ (70%)

- Vốn huy động thêm bên ngoài đầu t cho SX : 420.000.000 đ (10%)
Vốn kinh doanh của công ty :
Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ
Trong đó :
- Vốn cố định : 5.343.738.880 đ
- Vốn lu động : 3.191.669.871 đ
- Vốn đầu t xây dựng cơ bản : 682.210.424 đ
10
Nh vậy, sau khi tiến hành cổ phần hoá công ty đã huy động đợc một lợng vốn t-
ơng đối lớn từ nguồn cán bộ công nhân viên, Nhà nớc, các nguồn khác. Hiện nay
công ty chủ động vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh, cho máy móc thiết bị.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây :
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Kim
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 6395 5164 5418
2 Lợi nhuận 438 526 536
3 Nộp ngân sách 514 333 368
4 Lao động (ngời) 152 154 150
5 Tiền lơng bq 632 645 658
6 Hiệu suất trả cổ tức 6 7 6
Qua bảng kết quả kinh doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 giảm hơn so với
năm 2002 nhng đến năm 2004 doanh thu lại tăng lên lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng : Tiền lơng bình quân một tháng của ngời lao động tuy không cao nhng tơng đối
ổn định, số lao động lại có xu hớng giảm, hiệu xuất trả cổ tức ổn định 6-7%.
Trớc khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ phần là 7%. Từ khi cổ phần :
Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là :
Năm 2002 : 8,75%

Năm 2003 : 12,40%
Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu là:
Năm 2002 : 6,83%
Năm 2003 : 10,06%
Nh vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt đợc nhng kết quả nhất định,
xong quy mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu giảm
là do các nguyên nhân sau:
- Hoạt động theo cơ chế thị trờng, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị trờng
xuất hiện nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lợng, hàng chốn thuế giá rẻ. Do
11
vậy việc sản xuất kinh doanh cung nh tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.- Cơn
bão tài chính khu vực ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do vật t nhập ngoại bằng Dolla, sản bán ra bằng tiền Việt Nam trong
khi đó đồng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hoá bán ra không tăng.
- Số lợng lao động bình quân trong năm giảm, một phần do sau khi cổ phần,
công ty sắp xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, một phần do thiếu việc làm
cho ngời lao động. Tuy vậy nhng công ty vẫn đạt đợc lợi nhuận nh vậy là do:
- Công ty đã tìm mọi biện pháp giảm chi phí nh: chi phí quản lý, trích khấu hao
giảm do máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lơng giảm.
- Công ty đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công ty cổ
phần.
- Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại đầu t cho sản xuất cũng nh
văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng
xuất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
cũng nh văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng năng suất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhng tiền lơng bình quân đầu ngời vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình làm việc có
nhiều ngời hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần đợc khen thởng kịp thời

để khuyến khích mọi ngời làm việc tốt hơn.
Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đại Kim cũng có những
lúc làm ăn cha đạt kết quả cao, nhng đó là vấn đề không thể tránh khỏi của các
doanh nghiệp. Nhng nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002-2004) là tơng đối tốt.
12
Phần thứ hai
Tổ chức công tác hạch toán tại
công ty cổ phần đại kim
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại
Kim :
Đất nớc ta đang từng bớc hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền kinh tế
tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị tròng có sự điều tiết của nhà nớc, chúng ta
đã thu đợc những thành tựu đáng kể thì những yếu tố tất yếu để đứng vững và phát
triển kịp đà của thế giới là thử thách lớn của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trờng đầy sức cạnh tranh nh hiện nay. Các doanh nghiệp
sản xuất muốn đứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa để đẩy mạnh sự phồn vinh trong
lĩnh vực kinh doanh của mình, ngoài những điều kiện cơ bản thì vấn đề chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải thờng
xuyên quan tâm đến. Về giá thành để xác định giá bán cho phù hợp với định mức
tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành. Giá
thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, xác
định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thông qua những thông tin kế
toán cung cấp ngời quản lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tính toán xác định chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm.
Đối với công ty cổ phần Đại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín,

việc sản xuất của công ty chia thành các phân xởng, sản xuất các mặt hàng với quy
cách
kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là các phân xởng rất
phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
13
Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế
toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ số 1,
số 2, số 3, và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản xuất, cuối
tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật
ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký
chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở sổ
cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp
chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
14
Chứng từ gốc
NKCT 1, 2, 5, 6
Bảng phân bổ
số 1, số 2, số 3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp

chi tiết
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Đại Kim :
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Quá trình sản xuất của công ty đợc diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với những đơn
đặt hàng do đó nhu cầu về chi phí của công ty tơng đối lớn.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). Hơn nữa
công ty lại sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất mỗi
loại mặt hàng cũng khác nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dựa
trên nhu cầu thực tế của các phân xởng. Chi phí nhân công trực tiếp công ty đã áp
dụng hình thức trả lơng theo thời gian đối với các phòng ban, lơng sản phẩm đối với
công nhân phân xởng, chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất
của công ty đợc chia thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở
công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60- 70%)
bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các
loại nguyên liệu gỗ...
+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lơng, các khoản tính theo l-
ơng, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX, chi
phí mua ngoài khác...
1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức,
tiền lơng quản đốc phân xởng đợc khoán theo tháng còn các chi phí khác công ty cha

tiến hành định mức đợc.
Bảng 3: Bảng cấu thành chi phí của công ty
15
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp
- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477
61,9
17,4
20,7
Cộng
5.921.395.039 100
1.4. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công
nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể
thiếu đợc đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xởng, mỗi phân xởng
đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đa nguyên vật liệu vào cho đến khi ra
sản phẩm. Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xởng sản xuất.
1.5. Nội dung các khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK sử dụng : TK 621.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
TK sử dụng : TK 622.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung :
TK sử dụng : TK 627.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xởng sản xuất.
* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục :
- Chi phí sản xuất chung :
Đợc tập hợp theo từng phân xởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng phân
bổ chi phí sản xuất chung đợc căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng
nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
16
Đợc tập hợp theo từng phân xởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân công trực
tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Đợc tập hợp cho từng phân xởng
1.6. Phơng pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm
- Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS,
các loại gỗ.
- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xởng để sản xuất đợc quản lý chặt
chẽ, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các phân xởng
lập phiếu xin lĩnh vật t trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của phân xởng. Trên
phiếu xuất vật t ghi rõ số lợng, chủng loại vật t cần dùng để sản xuất trình giám đốc
ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật t để xuất cho các phân xởng sản xuất.
Khi nhập vật t về phân xởng, nhân viên kế toán của phân xởng ghi vào sổ nhập
vật t của phân xởng, hàng tháng phân xởng tiến hành kiểm kê, tính toán số lợng vật t
còn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan nh : phòng kế

hoạch, phòng tài vụ.
Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp,
dây buộc, đinh, keo dán ... đợc xuất dùng để phục vụ cho các phân xởng sản xuất.
Chi phí về công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Các số liệu trên đợc phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu
Bảng 4 : Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12 năm 2005
STT
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 TK 621- Chi phí
nhân công trực tiếp 239.904.012 2.896.510
2 TK 627- Chi phí
17
sản xuất chung 7.286.000 1.006.500
3 TK 641 0 225.000
4 TK 642 0 531.817
Cộng 247.190.012 4.659.827
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lơng biểu hiện bằng tiền đợc trả cho ngời lao động nhằm
bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh nh : lơng chính, lơng
phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản
phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lơng, tính đủ và kịp thời tiền lơng cho ngời lao
động sẽ phát huy đợc tính năng động sáng tạo của ngời lao động góp phần hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng hai hình thức trả lơng :
- Trả lơng theo thời gian : áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân xởng.
Căn cứ vào ngày làm công thực tế và cấp bậc lơng của từng ngời :
Tiền lơng = Số ngày công x Cấp bậc
thời gian LVTT lơng

- Trả lơng theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất :
Tiền lơng = Số lợng sp hoàn thành x Đơn giá tiền lơng
sản phẩm đủ tiêu chuẩn sản phẩm
Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xởng sản
xuất, kế toán dựa vào số liệu nhập kho và đơn giá tiền lơng của từng loại sản phẩm
để tính tiền lơng cho các phân xởng, công ty còn có các khoản lơng phải trả cho công
nhân sản xuất nh : lơng độc hại ở phân xởng xốp, khoản này đợc cộng với lơng chính
và đợc trả vào cuối tháng ngoài ra những ngày làm thêm của công nhân viên đợc tính
nh sau :
- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì đợc trả gấp đôi số ngày làm
bình thờng
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thờng đợc trả bằng 1,5 lần số tiền công ngày th-
ờng.
- Còn đối với các khoản tiền lơng phụ cấp đợc tính trên lơng cơ bản gồm : các
khoản tiền trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định của nhà
18
nớc (nghỉ phép, lễ , tết) khoản này đợc trả bằng 100% lơng cấp bậc. Các khoản bảo
hiểm cũng đợc tập hợp vào TK 622.
* Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng, kế toán tính các khoản bảo hiểm
theo chế độ quy định.
Kinh phí công đoàn trích 2% trên lơng thực tế tính vào giá thành sản phẩm nh
vậy có 19% hạch toán vào giá thành sản phẩm, 6% ngời lao động phải nộp. Toàn bộ
chi phí nhân công đợc ghi vào bảng kê số 4.
19
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2005
STT TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 TK 338

TK 3382 TK 3383 TK 3384
Cộng có TK
338
Tổng cộng
1
TK 622 83.902.350 1.678.047 12.634.132 1.678.047 15.990.226
99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281
1.446.408
714.489
770.705
192.855
6.907.743
7.322.690
1.759.793
42.632.163
45.857.900
11.402.513
2 TK 627 16.199.500 323.990 2.620.510 323.990 3.268.490
1.946.790

- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
12.025.000
2.010.000
2.164.500
514.500
40.170
42.095
1.803.750
301.500
324.675
241.500
41.200
44.290
2.558.750
382.870
326.870
14.583.750
2.392.870
2.491.370
3 TK 641 1.337.800 26.756 247.244 26.756 300.757
1.638.557
4 TK 642 24.756.000 495.120 4.038.380 495.120 2.028.620
26.784.620
5 TK 334 0 0 6.309.785,5 1.261.956,5 7.541.739
7.541.739
Tổng cộng 126.195.650 2.523.913 25.850.051,5 3.785.869,5 29.129.832 137.804.282
20
c. Chi phí sản xuất chung :

Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xởng
gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xởng sản xuất, chi
phí tiền lơng của nhân viên phân xởng, các khoản bảo hiểm... chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi trơn
máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất. Khi
phát sinh các chi phí này kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lơng của nhân viên quản lý phân xởng và các khoản bảo hiểm là
số tiền trả trớc cho quản đốc, nhân viên. Khoản lơng này áp dụng hình thức trả lơng
theo thời gian nhng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh của phân
xởng, đồng thời còn trả lơng cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các
phân xởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền
nh điện, điện thoại, nớc ... dùng cho các phân xởng, các chi phí này ở công ty đợc tập
hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .

21
B¶ng kª sè 4
TËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt theo ph©n xëng
Th¸ng 12 n¨m 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214

TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
sè 3
Tæng
céng
1 TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 911.262.362
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 15.990.226 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.384.011
Céng
247.190.012 3.903.010 57.814.106 100.101.850 19.258.716 242.800.522 99.892.576 112.938.083 1.339.293.692
22
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK

153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
TK
154
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1
TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 455.631.181
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 1.599.022 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.574.596
5 TK 641 225.000 1.337.800 300.757 1.863.557
6 TK642 531.817 15.000.000 24.756.000 2.028.620 42.316.437
7 TK 155 504.362.052 504.362.052
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp
( ký tên ) ( ký tên )

23
d. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty :
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, Nhật ký chứng
từ để phản ánh vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7. Cụ thể :
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 621
- Chi phí về nhân công trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 622
- Chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154
Có TK 627
Sau khi đã tập hợp đợc các số liệu chi phí vào TK 154 đợc phản ánh trên Bảng
kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi
vào các sổ cái liên quan. Đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tổng hợp căn
cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào TK 621.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
24
Công ty cổ phần Đại Kim
Sổ cái
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 152

+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 153
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
239.904.012
100.695.321
106.353.242
32.855.449
2.896.510
1.540.321
1.006.210
289.979
Cộng phát sinh nợ 242.800.522
Cộng phát sinh có 242.800.522
Số d cuối kỳ
Nợ

0
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
25

×