Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TIỂU LUẬN:VẮC XIN PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.8 KB, 21 trang )

SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

2





Bài tiểu luận:
VẮC XIN PHÒNG BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG



Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hải Linh
MSSV:
06126072 21



SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

3


LỜI MỞ ĐẦU
Bệnh lở mồm long móng (tiếng Anh: Foot-and-mouth disease, viết tắt FMD; tiếng
Latin: Aphtae epizooticae), là một loại bệnh bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm do virus
gây ra trên động vật móng guốc chẵn như lợn, bò, trâu, hươu, dê Bệnh này rất nguy


hiểm vì bệnh lây lan rất nhanh qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp
giữa động vật với nhau, truyền qua không khí Chính vì vậy mà Tổ chức Y tế Thế giới
xếp bệnh lở mồm long móng đứng đầu các bệnh truyền nhiễm của động vật.
Dịch bệnh lở mồm long móng đã xảy ra ở nhiều châu lục như châu Á, châu Phi,
châu Âu và Nam Mỹ.Ở châu Âu, bệnh đã bùng phát tại Anh, Hà Lan và Pháp vào năm
2001. Hàng triệu gia súc bị thiêu hủy gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi nói riêng và
nền kinh tế các quốc gia này nói chung.Cùng năm đó, dịch cũng đã xảy ra tại Hàn Quốc,
Nhật Bả
n và Đài Loan. Đến cuối năm 2003, dịch xảy ra ở vùng Đông Nam Á (Thái Lan,
Lào, Campuchia, Malaysia, Myanma, Philippines và Việt Nam. Một năm sau, dịch lan tới
Trung Quốc, Nga, Mông Cổ và tiếp tục ở Myanma.Trong 2 năm 2005 và 2006, dịch tràn
tới Nam Mỹ ở các quốc gia như Brasil, Argentina và Paraquay cũng như ở châu Phi
(Nam Phi).
Năm 2006 là năm bệnh dịch lở mồm long móng xảy ra rất mạnh ở hầu hết các tỉnh
thành của Việt Nam với hàng chục nghìn gia sục bị
nhiễm bệnh. Tuy nhiên, do điều kiện
cũng như ý thức của người dân, trình độ và sự thiếu trách nhiệm của cán bộ thú y và
chính quyền địa phương mà dịch bệnh không thể khống chế dễ dàng. Một số nơi, còn sử
dụng các con vật đã chết làm thức ăn.
Nếu một vùng có bệnh lở mồm long móng xảy ra thì tất cả hàng hóa có nguồn gốc
từ gia súc như thị
t, da lông sừng, móng… và ngay cả các hàng nông sản trồng trong vùng
đó như gạo, bắp, đậu… đều không được phép xuất sang các nước khác. Do vậy một tỉnh
hoặc một vùng có dịch không những thiệt hại về mặt thương mại mà còn ảnh hưởng dây
chuyền đến các tỉnh hoặc các vùng lân cận.

Tùy từng điều kiện mà mỗi nơi có nhiều cách phòng chống với hiệu quả khác nhau.
Cách tốt nhất để phòng bệ
nh là sử dụng vắc xin. Tuy nhiên, khi con vật đã nhiễm bệnh,
hữu hiệu nhất là tiêu hủy toàn bộ số gia súc bị bệnh, điều này các nước châu Âu đã thực

hiện khá hoàn hảo đầu năm 2001.

Bài tiểu luận này sẽ giới thiệu các vaccine phòng bệnh lở mồm long móng và một
sản phẩm vaccine này trên thị trường hiện nay.


SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

4



TỔNG QUAN
I. GIỚI THIỆU BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
Bệnh lỡ mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh và rất mạnh,
rộng cho nhiều loài gia súc, loài nhai lại, heo và người. Bệnh do virus hướng thượng bì,
sự thủy hóa các tế bào thượng bì sẽ hình thành các mụn nước ở niêm mạc miệng, lưỡi, da,
móng…. Bệnh gây tổn thất lớn về kinh tế.
1. Nguyên nhân: Do virus thuộc giống Aphthovirus, họ Picornaviridae có 7 type virus
gây bệnh lỡ mồm long móng: O, A, C, S.A.T–1, S.A.T- 2, S.A.T- 3 và ASIA-1. Hiện nay
ở nước ta có 2 type gây bệnh là A, O.
2. Sứ
c đề kháng của virus
- Virus có sức đề kháng mạnh. Ở 600C tồn tại 5-15 phút, ở 1000C virus sẽ chết, từ 0-
40C tồn tại 425 ngày, trong đất ẩm virus sống hàng năm, trong thịt ướp lạnh virus tồn tại
khá lâu trong phân virus tồn tại 7 ngày, nước tiểu virus tồn tại 39 ngày.
3. Phương thức truyền lây:
- Bệnh lây qua đường tiêu hóa, đường hô hấp và sinh dục là đường xâm nhập phụ. Sự
truyền bệnh trực tiếp do nuôi nhố
t chung, chăn thả chung… hoặc lây gián tiếp qua thức

ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi mang mầm bệnh, người, phương tiện vận chuyển.
- Loài mắc bệnh: Trâu bò mắc bệnh nhiều nhất, rồi đến các loài sau: heo, dê cừu, thú
hoang dã… Bệnh có thể lây qua cho người, các loài một móng, ngựa, gia cầm không mắc
bệnh này.
4. Triệu chứng: Thời gian nung bệnh từ 2-7 ngày, trung bình là 3-4 ngày, gồm 3 thể
bệnh
4.1. Thể thông thường:
- Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú sốt cao 40-41
0C kéo dài 3 ngày.
- Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú kém ăn, nhai khó
khăn.
- Ở miệng: lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang trong miệng trong
má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành
các vết loét đáy nhỏ và phủ
màu xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng.
- Ở mũi: niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, nước mũi lúc đầu
trong sau đục dần.
- Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long móng.
- Ngoài da : xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, vú, ở đầu núm vú
… Thú giảm sản lượng sữa, sau sữa đổi thành màu vàng, vắt sữa khó gây viêm vú.
- Sau khi hàng loạt mụn n
ước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da, thú
sốt cao, suy nhược dần.
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

5

4.2. Thể biến chứng
- Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh, chăm sóc kém làm mụn vỡ dẫn đến
nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt

sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết.
- Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có sẵn
trong máu (tiêm mao trùng, lê dạng trùng ) có thể làm con vật mau chóng chết.
4.3. Thể ác tính
- Trên bê nghé ngoài triệu ch
ứng sốt cao, thú bị tiêu chảy và chết đột ngột trước khi
xuất hiện các mụn nước ở thượng bì do viêm ruột cấp tính, viêm phổi cấp hoặc viêm cơ
tim cấp tính.
5. Bệnh tích: Chủ yếu ở đường tiêu hóa như miệng có các vết loét ở lưỡi, lỗ chân răng,
hầu, thực quản, dạ dày… Ở đường hô hấp gây viêm phế quản. Bên trong phủ tạng: tim bị
viêm cấp, van tim bị sùi ho
ặc loét, lách bị sưng đen, niêm mạc ruột non ruột già xuất
huyết điểm, long móng, rụng xương bàn chân. Khi khỏi bệnh thì ở các vết loét sẽ để lại
sẹo.
(1) (2) (
3)
(4) (5)
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

6

(6) (7)
Hình 1.1: Một số hình ảnh triệu chứng, bệnh tích FMD trên bò: (1) Miệng chảy
nhiều nước bọt, (2) Vết loét ở lưỡi, (4) Vết loét ở móng (5) Vết loét ở móng bò,
(7) miệng loét ở lưỡi và môi, nưới răng.
6. Phòng bệnh
- Khi phát hiện dịch phải khai báo ngay với các cơ quan thú y và chính quyền
địa phương, cách ly thú bệnh, tránh tiếp xúc với thú khỏe và các loài thú khác
- Phòng bệnh bằng vệ sinh là rất quan trọng, thường xuyên sát trùng chuồng
trại, dụng cụ

chăn nuôi, bãi chăn thả, bằng các loại thuốc sát trùng.
- Khi xảy ra bệnh phải xử lý thật kỹ toàn bộ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi
bằng các loại thuốc sát trùng, các gia súc mắc bệnh phải tích cực điều trị phụ
nhiễm và tránh lây lan bệnh, xác chết phải được xử lý theo các quy định của ngành
thú y. Không được phép bán chạy hoặc tự ý giết mổ bán thịt các gia súc mắc bệnh.
- Định kỳ
tiêm phòng bệnh lỡ mồm long móng bằng vaccin (1 năm tiêm 1-2 lần
tùy theo vaccin). Vaccin dùng nên lựa chọn vaccin đa giá có 2 type O và A.

II. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA VACCINE
Sau thí nghiệm thành công của Jenner, phương pháp chủng đậu được triển khai
rộng rãi. Tính đến năm 1801, ở Anh đã có trên 100.000 người được chủng.

Bỏ qua những huyền thoại lẻ loi và không chắc chắn
trên, vắc-xin đầu tiên gắn với tên tuổi của Edward Jenner, một
bác sĩ người Anh. Năm 1796, châu Âu đang có dịch đậu mùa,
Jenner đã thực hiện thành công thử nghiệm vắc-xin ngừa căn
bệnh này. Kinh nghiệm dân gian cho thấy những nông dân vắt
sữa bò có thể bị lây bệnh đậu bò, nhưng sau khi khỏi bệnh, họ
trở nên miễn nhiễm đối với b
ệnh đậu mùa.
Dựa vào đó, Jenner chiết lấy dịch từ các vết đậu bò trên
cánh tay của cô bệnh nhân Sarah Nelmes rồi cấy dịch này vào
cánh tay của cậu bé 8 tuổi khỏe mạnh cùng làng tên là James Phipps. Sau đó Phipps đã có
những triệu chứng của bệnh đậu bò. 48 ngày sau, Phipps khỏi hẳn bệnh đậu bò, Jenner
liền tiêm chất có chứa mầm bệnh đậu mùa cho Phipps, nhưng Phipps không hề mắc căn
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

7


bệnh này. Cách làm của Jenner xét theo các tiêu chuẩn y đức ngày nay thật không ổn,
nhưng rõ ràng đó là một hành động có tính khai phá: đứa trẻ được chủng ngừa đã đề
kháng được bệnh.
Thời của Jenner, các virus vẫn chưa được khám phá, còn vi khuẩn tuy đã được tìm ra
nhưng vai trò gây bệnh của chúng chưa được biết. Thời điểm 1798, khi Jener công bố kết
quả thí nghiệm của mình, người ta chỉ hình dung là có các "mầm bệnh" gây nên sự truyền
nhi
ễm.


Lần đầu tiên trong lịch sử, con người đã
thanh toán được một căn bệnh hiểm nghèo. Ảnh
chụp năm 1977, Ali Maow Maalin, người Somalia,
được xem là bệnh nhân cuối cùng mắc bệnh đậu
mùa
Tám mươi năm sau, Louis Pasteur nghiên cứu
bệnh tả khi dịch tả đang tàn sát đàn gà. Ông cấy các
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

8

vi khuẩn tả trong phòng thí nghiệm rồi đem tiêm cho gà: những con bị tiêm chết sạch.
Mùa hè năm 1878, ông chuẩn bị một bình dung dịch nuôi cấy vi khuẩn dạng huyền phù,
rồi để đó, đi nghỉ mát. Khi trở về, ông lại trích lấy huyền phù đó đem tiêm cho gà. Lần
này thì bầy gà chỉ bị bệnh nhẹ rồi cả đàn cùng khỏe lại. Pasteur hiểu ra rằng khi ông đi
vắng, đám vi khuẩn trong huyền phù
đó đã bị biến tính, suy yếu đi. Ông bèn lấy vi khuẩn
tả (bình thường) đem tiêm cho những con gà vừa trải qua thí nghiệm trên và những con
chưa hề bị chích vi khuẩn. Kết quả là những con nào từng được chích vi khuẩn (biến tính)
thì có khả năng đề kháng lại mầm bệnh, bọn còn lại chết hết. Qua đó, Pasteur đã xác nhận

các giả thuyết của Jenner và mở đường cho khoa miễn dịch học hiệ
n đại.
Từ đó, chủng ngừa đã đẩy lùi nhiều bệnh: triệt tiêu bệnh đậu mùa trên toàn cầu,
thanh toán gần như hoàn toàn bệnh bại liệt, giảm đáng kể các bệnh sởi, bạch hầu, ho gà,
bệnh ban đào, thủy đậu, quai bị, thương hàn và uốn ván v.v. Nguyên tắc vẫn không có gì
thay đổi: gây miễn dịch bằng một vi khuẩn hoặc virus giảm độc lực, hoặc với một
proteinđặ
c hiệu có tính kháng nguyên để gây ra một đáp ứng miễn dịch, rồi tạo một trí
nhớ miễn dịch đặc hiệu, tạo ra hiệu quả đề kháng cho cơ thể về sau khi tác nhân gây bệnh
xâm nhập với đầy đủ độc tính.

1. ĐỊNH NGHĨA
Vaccine là một chế phẩm sinh học chứa vật chất của
mầm bệnh được gọi là "kháng nguyên".Khi đưa vào cơ thể
người hoặ
c động vật sẽ kích thích cơ thể tạo ra một trạng
thái miễn dịch, giúp cơ thể chống lại mầm gây bệnh
(Outteridge,1985)
Nhờ những tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày nay vaccine
đã được chế tạo bằng công nghệ cao có hiệu lực mạnh hơn
và sử dụng tiện lợi hơn, đồng thời có gía thành hạ hơn hợp
với người tiêu dùng
Dù chế
tạo bằng công nghệ nào đi nữa thì vaccine phải bảo đảm bốn tiêu chuẩn cơ
bản sau:
- Không gây phản ứng toàn thân.Có thể có phản ứng cục bộ, nhưng những biểu hiện
lâm sàng phải biến mất 24 giờ sau khi tiêm phòng
- Hiệu lực phòng bệnh cao và kéo dài
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải


9

- Tiêm nhẹ tay, liều tiêm thấp và bảo quản dễ dàng
- Giá thành hạ

2. THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA VACCINE
Có hai thành phần chủ yếu trong vaccine đó là:Kháng nguyên và chất bổ trợ
vaccine.
Kháng nguyên:kháng nguyên được hiểu là một chất khi đưa vào cơ thể sẽ kích thích
cơ thể vật chủ sản sinh kháng thể và tạora mộ lớp tế bào mẫn cảm đặc hiệu chống lại sự
xâm nhập và gây b
ệnh của mầm bệnh
- Tính kháng nguyên:
Đó là khả năng kích thích sinh miễn dịch thể và miễn dịch tế bào của kháng
nguyên
Tính kháng nguyên của một kháng nguyên trong vaccine mạnh hay yếu phụ thuộc
vào tổng số nhóm quyết định kháng nguyên, trọng lượng phân tử,thành phần hóa học,
cấu trúc lập thể và khả năng tích điện của các phân tử kháng nguyên
- Tính đặc hiệu của kháng nguyên:
Một kháng nguyên taọ được một miễn dịch m
ạnh, ngoài tính kháng nguyên cao cần phải
có tính đặc hiệu rõ nét.Tính đặc hiệu này phụ thuộc vào tính chất và cấu trúc kháng
nguyên
Chất bổ trợ vaccine: Là những chất được bổ sung vào vaccine, có khả năng kích
thích sinh miễn dịch không đặc hiệu nhằm nâng cao hiệu lực và độ dài miễn dịch của
vaccine
- Bổ trợ kết hợp với kháng nguyên làm tăng tính lạ của kháng nguyên khi vào cơ thể,nên
đáp ứng miễn dịch mạnh hơn,quá trình t
ổng hợp protein cao hơn.Vaccine có bổ sung chất
bổ trợ sẽ tạo được miển dịch mạnh hơn ,thời gian miễn dịch kéo dài hơn


3.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VACCINE
- Hệ miễn dịch nhận diện vắc-xin là vật lạ nên hủy diệt và "ghi nhớ" chúng.
- Về sau, khi tác nhân gây bệnh thực thụ xâm nhập cơ thể, hệ miễn dịch đã ở tư thế
sẵn sàng để tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng hơn và hữu hiệu hơn (bằng cách
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

10

huy động nhiều thành phần của hệ miễn dịch, đặc biệt là đánh thức các tế bào lympho
nhớ). Đây chính là các ưu điểm của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
4.PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VACCINE
Cách sản xuất cổ điển: Lấy chính vi khuẩn gây bệnh, làm giảm độc lực (tạm gọi là
kháng nguyên) tiêm vào người thì chúng không đủ sức gây bệnh mà kích thích cơ thể tạo
ra chất miễn dịch (gọi là kháng thể). Lần sau gặp lại vi khuẩn, kháng thể chống lại nên cơ
thể không mắc bệnh.

Cách sản xuất hiện đại: Chỉ lấy một ít kháng nguyên ở vi khuẩn gây bệnh, “cấy” vào
một vi khuẩn lành tính, làm cho nó sinh sôi nảy nở, rồi “chiết” kháng nguyên từ vi khuẩn
lành tính đó ra làm vacxin. Cách điều chế bằng “công nghệ sinh học” này chỉ dùng một
lượng kháng nguyên nhỏ, đỡ tốn kém, chỉ cần dùng một liều rất nhỏ.
Với hai nguyên lý sản xuất trên, không bao giờ dùng vacxin mà mắc chính các bệnh do
vi khuẩn đó gây ra. Nhưng không ph
ải vacxin nào cũng điều chế theo “công nghệ sinh
học” được. Virus cúm týp A hay biến đổi, nếu chỉ lấy kháng nguyên của một chủng nhất
định để điều chế theo “công nghệ sinh học”, tạo ra một loại vacxin có tính ổn định. Khi
tiếp xúc với các chủng cúm týp A mới, đã biến dị thì vacxin ổn định này lại không có
hiệu lực. Hàng năm WHO dự báo chủng cúm týp A có thể gây dịch, khuyến cáo dùng
loại vacxin chố
ng cúm nào là thích hợp.


III. SỰ CHỌN GIỐNG VÀ PHÁT TRIỂN VACCINE FMD
Có hai lý do để phát triển một chủng ngừa mới. Trước hết, đó là sự công nhận của
các chuyên gia, bao gồm cả các nhà sản xuất vắc xin và tham khảo các phòng thí
nghiệm, mà một virus khác đáng kể có xuất hiện trong một khu vực và có thể / sẽ đảm
bảo sự phát triển của một chủng ngừa mới. Điều này công nhận là lúc nào dựa trên một
khảo nghiệm huyết thanh học như kiểm tra trung hòa vi rút nh
ưng có thể được hỗ trợ
theo trình tự phân tích của protein VP1. Một ví dụ là sự nổi lên của một chủng A mới ở
Iran vào năm 1996. Merial phản ứng bằng cách phát triển một chủng ngừa mới, được gọi
là A Iran 96, mà hiện nay sử dụng rộng rãi ở Trung Đông cũng như là sự lựa chọn của
một số ngân hàng kháng nguyên. Lý do thứ hai là có liên quan với những quốc gia nơi
mà các chương trình tiêm chủng th
ường xuyên được tuyển dụng và các tình huống dịch
tễ là tương đối ổn định. Tình huống như vậy hỗ trợ các khái niệm rõ ràng của việc chuẩn
bị một chủng ngừa từ một trường địa phương để cô lập các giống virus và chủng ngừa
được kết hợp chặt chẽ nhất.
Các serotype O là phổ biến nhất và chắc chắn cho thấy mức độ vừa ph
ải của các
biến thể chủng trong vùng, thỉnh thoảng với các biến thể khắc nghiệt hơn. Tuy nhiên, có
hai dòng chính của chủng vắc xin đại diện là chủng O cũ (vượt quá 30 năm kể từ sự phát
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

11

triển của chúng) của châu Âu Mỹ và Nam Mỹ (OBFS 1860, O Lausanne và Campos O)
và các chủng đều cũ của Trung Đông và châu Á (đại diện là giống như O Manisa và O-
3039). Trong trường hợp của nhóm thứ hai của vi rút, có những chủng có giá trị khác của
serotype O trong sử dụng. Tuy nhiên, thành lập các chủng vi rút chẳng hạn như O Manisa
cung cấp tốt cho các tình huống xảy ra nhiều lần đầu tiên.

Các serotype A là khá khác nhau, trưng bày một loạt các biến thể kháng nguyên
A24 bao gồm các giống điển hình của Cruzeiro 1955 phân l
ập được sử dụng rộng rãi ở
Nam Mỹ, những virus A22, thường A22 Iraq 24/64 được sử dụng khá rộng rãi trong Viễn
Đông, và gần đây hơn các biến thể A mới nổi ở Trung Đông (A Iran 94, 96, 99 và 2001)
và Châu Á (A Malaysia 97). Với serotype A, nó là chắc chắn nên sử dụng chủng văcxin
thích hợp cho nơi địa phương cô lập. Tuy nhiên, một kiểm tra cẩn thận hơn của phân
phối trên toàn thế giới serotype A không xuất hiện để cho bi
ếtmột số tình hình ổn định ở
Đông Nam Á và Nam Mỹ trong khi Trung Đông xuất hiện ngay lần đầu tiên đại diện cho
một 'hot-spot', cho đến gần đây, ở đó các biến thể quan trọng đã nổi lên một cách hợp lý
thường xuyên. It is tempting để suy đoán rằng tần số này rõ ràng có thể là do tăng cường
lấy mẫu trong khu vực là kết quả của những hành động rất tích cực của cơ quan thú y,
đáng chú ý là ở Iran. Với serotype A, nó vẫn còn là một vị trí cảnh giác rất nhiều.
Sự đa dạng của kháng nguyên của cả serotypes C và Asia1 ít. Trong trường hợp
của serotype C, nó đã được thực hành phổ biến để chỉ sử dụng một trong nhiều chủng C
trong thời kỳ serotype này đã được phổ biến, và ngày nay, báo cáo của virus là rất hiếm.
Trong trường hợp của sự cô lập gần đây của một virus C ở
Bắc Brasil, có vẻ như không
có cơ sở để giả định rằng thường chủng vắc xin C Nam Mỹ sẽ không được bao phủ tình
hình.
IV. CÁC LOẠI VACCINE
1. Vaccine vô hoạt:
- Dùng toàn thân virus hay vi khuẩn làm kháng nguyên và được giết bằng hóa chất
( formolđehyde….) hoặc bằng nhiệt.
- Đáp ứng miễn dịch không hoàn chỉnh thời gian miễn dịch ngắn.
- Phải có chất bổ trợ để tăng đ
áp ứng miễn dịch.
Đặc tính của vaccine:
Là vắc xin vô hoạt được sản xuất từ virus lở mồm long móng chứa một hoặc

nhiều chủng huyết thanh.
Chỉ đinh: dùng phòng bệnh lở mồm long móng ở gia súc.
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

12


Thành phần: Kháng nguyên
- Virus lở mồm long móng vô hoạt có chứa một hoặc nhiều chủng huyết
thanh lưu hành trong vùng: typ O, A, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT3. Mỗi
liều chứa ít nhất 3DP50.
- Ở Việt Nam thường vaccine là loại tam giá O, A, Asia 1; typ O có 2 chủng
O
Manisa
và O
3039
; typ A có 2 chủng A
22
và A
Malaysia97
, Asia 1
Shamir
-> phù
hợp với điều kiện dịch tễ mới.
Chất bổ trợ:
 Nhũ dầu kép ( DOE): Nước trong dầu, tất cả nằm trong nước.
 Hoặc Hydroxyde d’ Aluminium và Saponine.
…….

Tác dụng phụ:

Sau khi tiêm ngừa có thể viêm nhẹ ở chỗ tiêm và / hoặc có thể kèm sốt nhẹ trong một
thời gian ngắn. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp quá mẫn vì phương pháp sản xuất
vaccine.
Chú ý:
• Chỉ chủng ngừa cho thú khỏe mạnh. Thao thác cản thận đối với thú mang thai.
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

13

• Bảo quản vắc xin trong điều kiện vô trùng thông thường, khi đã mở nắp lọ, vắc xin
chỉ được sử dụng trong vòng 36 giờ với điều kiện được bảo quản ở nhiệt độ 2
0
C-
8
0
C và không được đâm kim vào nút cao su nhiều lần.
Ưu điểm:
• Kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch tốt nếu được tiêm nhắc lại.
• Tính an toàn, không đột biến hoặc trở lại cường độc.
• Dễ bảo quản và sử dụng.
Nhược điểm:
• Khó khăn khi tiêm phòng vì phải đưa vào từng cá thể.
• Nhiều cá thể không có đáp ứ
ng miễn dịch.
• Phải tiêm nhắc lại -> thì bảo hộ mới bền.
• Không có khả năng kích thích sinh đáp ứng miễn dịch cục bộ.
• Giá thành cao hơn loại vaccine nhược độc cùng loại.
• Nếu vô hoạt không triệt để -> gây mất an toàn.

2. Vaccine nhược độc

Kháng nguyên là virus vi khuẩn. tính độc đã bị làm yếu hoặc mất hẳn.
Vaccine nhược độc thường tạo đáp ứng miễn dịch dài hơn.
Ưu điểm:
- Hoạt hóa tất cả các thành phần của hệ thống miễn dịch.
- Đáp ứng miễn dịch nhanh và kéo dài hơn.
- Dùng cho uống/ phun khí chung -> để sử dụng với số súc vật lớn.
-
Dễ vận chuyển
Nhược điểm:
• Có thể đột biến trở lại dạng cường độc.
• Bảo quản phức tạp (lạnh 2-8
0
C).
3. Vaccine tái tổ hợp ( recombinant vector vaccine)
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

14

Gắn đoạn gen mã hóa cho các kháng nguyên quan tâm của virus này vào một virus / vi
khuẩn khác ( vật mang gene) -> lên men sau thu hoạch và tinh chế lại đoạn gene đã mã
hóa để sản xuất vaccine.
Vaccine DNA
Chế từ DNA của mầm bệnh, bản thân nó không phải là một kháng nguyên nhưng khi
xâm nhập vào cơ thể vật chủ tiêm vào cơ thể, thì nó sẽ tổ hợp một loại protein trong tế
bào cơ, sau đó một số tế bào của hệ thong miễn dị
ch sẽ nhận biết và chống lại các protein
này cũng như tế bào đã sinh ra nó, các tế bào này tồn tại một thời gian dài, nếu như mầm
bệnh có mang loại protein đó vào cơ thể thì sẽ bị hệ thống miễn dịch của cơ thể tiêu diệt
chúng.



Vắc xin ADN dùng chất liệu di truyền của vi sinh vật; đặc biệt các gen mã hoá kháng nguyên quan trọng.



Hình 6.6. Mô hình sản xuất và điều trị bằng liệu pháp DNA vaccine.
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

15

Phân lập một hoặc nhiều gen từ tác nhân gây bệnh (pathogen), đưa các
gen này vào trong vòng DNA của plasmid và đóng lại (a). Các vòng DNA sau
đó được đưa vào trong các nhóm tế bào nhỏ, thường bằng cách tiêm vào tế
bào cơ (b) hoặc đẩy vào da nhờ súng bắn gen (c). Các gen được chọn lựa mã
hóa cho các kháng nguyên, các chất có thể gây ra một đáp ứng miễn dịch,
thường được sản xuất bởi tác nhân gây bệnh.


Trong nghiên cứu “Recombinant Bivalent Vaccine against Foot-and-Mouth
Disease Virus Serotype O/A Infection in Guinea Pig” của nhóm nghiên cứu ở Trung
Quốc, hai mảnh DNA mã hóa axit amin (141-160) - (21-40) - (141-160) củaVP1 của
FMDV (vi rút bệnh lở mồm long móng ) serotype O và (138-160) - (21-40) - (138-160)
của các FMDV serotype A được tổng hợp hóa học. Những hai đoạn lặp lại được buộc
lại và chuyển vào vector biểu hiện prokaryotic pTrcHis A để xây dựng PTH-viêm khớp
Các vector khác gọi là PTH-O-scIgG-A được xây dựng tương tự như vậy chỉ là hai đoạn
DNA lặp lại được liên kế
t bởi các chuỗi mã hóa trình tự bovine -IgG . Lợn Guinea chích
ngừa với PTH hai vắc xin hoӘa trị hai-viêm khớp và PTH-O-scIgG-A cho thấy cả hai
kháng thể hoạt động đặc biệt và những phản ứng gia tăng tế bào T. Thử FMDV cho thấy,
85% và 70% lợn guinea tiêm hai lần với 200 μg của protein fusion của PTH-O-A đã

được bảo vệ khỏi FMDV serotypeO và serotype A lây nhiễm tương ứng. 70% và 57%
của lợn guinea chích ngừa với protein nhiệt hạch của PTH-O-scIgG-A đã được bảo v

khỏi FMDV serotype O và serotype A lây nhiễm tương ứng.
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

16


Fig. 1 The structure of the fusion protein and the construction of the expression plasmid pTH-O-A

Fig. 2 The structure of the fusion protein and the construction of the expression plasmid pTH-O-scIgG-A

Việc kiểm soát FMDV chủ yếu được thực hiện hóa học bằng cách sử dụng vắc xin vi rút
không hoạt động, mà có thể chứa vi rút sống còn sót lại và gây nguy hiểm của vi rút
thoát. Trong những quốc gia không có dịch , các loại vắc-xin được áp dụng duy nhất cho
tình huống khẩn cấp . Vấn đề khác nữa là vắc xin cho bảy serotypes FMDV không gây
miễn dịch bảo vệ chéo, do đó, tiêm phòng với một serotype không bảo vệ chống lại
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

17

nhiễm trùng serotypes FMDV khác. Tuy nhiên nó là rất khó để dự đoán mà serotype
FMDV sẽ phá vỡ ra ở một khu vực trước khi tiêm chủng. Hơn nữa, nhiều serotypes có
thể lưu hành và một ổ dịch có thể được gây ra bởi nhiều hơn một serotype. Nhiều chương
trình tiêm phòng FMDV đã thất bại do những lý do này, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển thiếu nguồn kỹ thuật / tài chính và nhanh và chẩn đoán chính xác về serotype . Bảo
vệ v
ật nuôi có hiệu quả từ FMDV, một vaccine đa năng là cần thiết để tiêm chủng loài
động vật.

FMDV serotype O và A thường xuyên xuất hiện cùng nhau ở nhiều nước, vì vậy chúng
tôi đã nghiên cứu vắc xin tái tổ hợp hai hoӘa trị chống lại hai serotypes. Chúng ta có trước
đó phát triển một chủng ngừa dịch tái tổ hợp có thể biểu hiện protein fusion gal-FMDV
của β-galactosidase và một phân đoạn gen miễn dịch của protein FMDV VP1 chứ
a amino
axit (141-160) - (21-40) - (141-160). Protein fusion này gây ra phản ứng miễn dịch bảo
hộ ở heo và lợn guinea . Tất cả các loài động vật đã được chích ngừa có hiệu quả bảo vệ
chống lại FMDV . Globulin miễn dịch (Ig) là một protein mang lý tưởng của vaccine tái
tổ hợp.
Kết quả: Phân tích của sự gia tăng tế bào T
Tế bào lách từ lợn guinea đã gây miễn dịch với pTH-OA và PTH-O-scIgG-A cho thấy sự
phản ứng tă
ng nhanh rõ ràng của FMDV không hoạt động. Sau khi kích thích các sự pha
loãng khác nhau của FMDV không hoạt động, không có sự khác biệt rõ ràng giữa SI (chỉ
số kích thích) của serotypes FMDV O và A, nhưng SI gây ra bởi protein fusion thấp hơn
mức gây ra bởi bất hoạt vắc xin virus.
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

18



SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

19

Fig. 4 Proliferation of spleen cells of guinea pigs vaccinated with pTH-O-A (A) and
pTH-O-scIgG-A (B) fusion proteins



4. Vắc xin peptide tổng hợp:
Kỹ thuật của công nghệ gen và sinh hóa ngày nay cho phép xác định các trình diện
kháng nguyên (epitope) của các protein virus và tổng hợp các chuỗi peptide tương ứng
với các yếu tố kháng nguyên. Các peptide tổng hợp được phối trộn với các tá dược để sản
xuất thành các loại vắc xin peptide tổng hợp. Đây là loại vắc xin có triển vọng rất lớn với
các ưu điểm nổi bật là rất an toàn trong sản xuất và sử dụng vì bả
n than chúng không là
các tác nhân gây nhiễm, dễ bảo quản và vận chuyển do chúng rất bền.
Tuy nhiên loại vắc xin này có nhược điểm là khả năng gây đáp ứng miễn dịch thấp
của chuỗi peptide tổng hợp, tính đặc hiệu quá hẹp của chuỗi peptide làm hạn chế khả
năng bảo hộ của vắc xin đối với các chủng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vắc xin chỉ
chứa có một trình diện kháng nguyên nên dễ
dàng có các chủng virus biến dị đề kháng
với hiệu quả bảo vệ của vắc xin.
Gần đây thực vật chuyển gien đã và đang được sử dụng như một giải pháp thay thế
cho các phương pháp cổ truyền để sản xuất kháng nguyên phục vụ cho việc sản xuất vắc-
xin thực nghiệm. Tuy nhiên hầu hết các phương pháp sử dụng thực vật chuyển gien đều
có một hạn chế quan trọng là các kháng nguyên tái tổ hợp (recombinant antigen) chỉ tồn
tại ở hàm lượng rất thấp trong mô thực vật, điều này đã hạn chế khả năng áp dụng
phương pháp vào thực tế sản xuất.
Nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học Ác-hen-ti-na và Tây Ban Nha đã thành
công trong việc tạo thực vật chuyển gien có khả nãng tổng hợp các epitope miễn dịch ở
mức ðộ cao.
Trong nghiên cứu này các tác giả
đã nối kết gien tổng hợp epitope có độ đáp ứng
miễn dịch cao từ vi rút lở mồm long móng với gien báo cáo glucuronidase (gus A). Sự
kết hợp này cho phép chọn lọc các thực vật chuyển gien dựa trên hoạt độ của enzyme
glucuronidase. Các tác giả đã tạo được cây alfalfa (cỏ linh lăng) chuyển gien có khả năng
tổng hợp đoạn pép-tít từ a-xít amin 135 đến a-xít amin 160 của protein cấu trúc VP1
(VP135-160) nối với (fused) protein GUS. Sử dụng phương pháp Western Blot v

ới
VP135-160, các tác giả đã cho thấy những cây tổng hợp VP135-160 ở mức cao đều
tương với cây có hoạt độ enzyme GUS mạnh.
Đoạn peptide tổng hợp bởi thực vật này có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch trên
chuột và tạo được kháng thể kháng vi rút lở mồm long móng (FMDV). Chuột được gây
miễn dịch bởi VP135-160 đã có khả năng đề kháng tốt với vi rút lở mồm long móng. Kế
t
SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

20

quả nghiên cứu này đã gợi ra một phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả để tạo thực vật
chuyển gien có khả năng tổng hợp kháng nguyên ở mức độ cao dùng cho việc sản xuất
vác-xin.









KẾT LUẬN

Tình trạng bệnh lở mồm long móng hiện nay ở nước ta đã ổn định hơn những năm
2005-2006 (thời kỳ mới xuất hiện bệnh nay ở nước ta) là nhờ vào vaccine phòng bệnh lở
mồm long móng. Nước ta là một nước nông nghiệp nên thiệt hại về đàn gia súc ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế cũng như đời sống của nhân dân. Vì vậy, việc tiêm phòng
vắ

c xin phòng bệnh lở mồm long móng là rất cần thiết. Tuy hiện nay các cơ sơ sản xuất
chưa điều chế được vắc xin này, phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài nhưng trong tương
lai tiềm năng sản xuất vaccine phòng bệnh lở mồm long móng nói riêng và phòng bệnh
trên gia súc, gia cầm, thủy sản nói chung là rất lớn.
Hiện nay, ở nước ta sử dụng vaccine vô hoạt và nhược độc để phòng bệnh l

mồm long móng là chủ yếu. Trong tương lai nhờ vào sự phát triển của công nghệ gen và
các kỹ thuật tiên tiến khác sẽ có những loại vaccine hiệu quả hơn để phòng bệnh này.



SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Martinez-Salas E, Saiz M, Sobrino F (2008). " Foot-and-Mouth Disease Virus ".
Animal Viruses: Molecular Biology . "Foot-and-Mouth Disease virus"
. Caister
Academic Press. Caister Academic Press. pp. 1–38. ISBN 978-1-904455-22-6
.
pp. 1-38. ISBN 978-1-904455-22-6.

2.
3. P P. Pastoret, M. Lombard & A.A. Schudel . “Animal vaccination – Part 1:
development, production and use of vaccines Scientific and Technical Review 26
(1), 2007”
4.

5. Nguyễn Ngọc Hải -Công nghệ sinh học trong thú y –, nhà xuất bản nông nghiệp
6. M.J. Grubman & P.W. Mason” Prospects, including time-frames, for improved foot
and mouth disease vaccines”
7. S.J. Barteling “Development and performance of inactivated vaccines against foot
and mouth disease “.
8. Foot-and-mouth disease vaccines from the Animal Sciences Group
9. Dr Tim Doel.” Foot-and-Mouth Disease Vaccine Strain Selection and Development”
10. R.P. Kitching “Identification of foot and mouth disease virus carrier and
subclinically infected animals and differentiation from vaccinated animals”
11. Jian-Zhong YI1, Ming-Qiu LIU1, Cai-Zhu ZHU2, Qiang ZHANG1, Zu-Tian
SHENG3, Qing-Yun DU3,Wei-Yao YAN1, and Zhao-Xin ZHENG1*.”
Recombinant Bivalent Vaccine against Foot-and-Mouth Disease Virus
Serotype O/A Infection in Guinea Pig”









SVTH:Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải

22

PHỤ LỤC Trang

LỜI MỞ ĐẦU 3
TỔNG QUAN

I.Giới thiệu bệnh lở mồm long móng 4
II. Lịch sử ra đời vaccine 6
1. Định nghĩa vaccine 9
2. Thành phần chủ yếu của vaccine 9
3. Cơ chế hoạt động 10
4. Phương pháp sản xuất vaccine 10
III . Sự chọn giống và phát triển vaccine FMD 11
IV. Các loại vaccine phòng bệnh lở mồm long móng 12
1. Vaccine vô hoạt 12
2. Vaccine nhược độc 14
3. Vaccine tái tổ hợp 14
4. Vaccine peptide tổng hợp 19
K
ẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21




×