Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò và lợn tại nghệ an từ năm 2002 2007, các giải pháp phòng chống bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.77 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðẠO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------------------*------------------

DƯƠNG TẤT THẮNG

MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ VÀ LỢN TẠI NGHỆ AN
TỪ NĂM 2002 – 2007, CÁC GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG BỆNH

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TƠ LONG THÀNH

HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………1


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện bản luận văn này, ngồi sự nổ lực cố gắng
hết mình của bản thân cịn có sự tận tình hướng dẫn của người thầy TS Tơ
Long Thành.


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến thầy hướng dẫn, người ñã giành
nhiều thời gian q báu tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám ñốc, tâp thể phịng virus Trung tâm Chẩn đốn thú y Trung ương
- Lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ trong cơ quan thú y vùng III
- Ban ñào tạo sau ñại học - Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
ðã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân, bạn bè, đồng nghiệp - Những người ln tạo điều kiện, động viên, giúp
đỡ tơi vượt qua mọi khó khăn trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.

Tác giả

Dương Tất Thắng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………i


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan trên đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được tơi khảo sát
nghiên cứu, có sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và chưa từng được sử dụng
cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả


Dương Tất Thắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ðOAN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

xxi


MỞ ðẦU

1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

1

2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

3

3. MỤC TIÊU ðỀ TÀI

3

4. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. LỊCH SỬ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG

4

1.1.1. ðịnh nghĩa


4

1.1.2. Lịch sử bệnh

4

1.1.3. Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam

5

1.2. CÁC ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VIRUS LMLM

9

1.2.1. Các đặc tính sinh học chung của virus

9

1.2.2. Hình thái, cấu trúc của virus LMLM

11

1.2.3. Phân loại virus LMLM

12

1.2.4. ðặc đính ni cấy của virus LMLM

13


1.2.5. ðộc lực của virus LMLM

13

1.2.6. Sức ñề kháng của virus LMLM

14

1.2.7. Loài mắc bệnh

15

1.3. ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ BỆNH LMLM VIỆT NAM

15

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………iii


1.3.1. Về nguồn bệnh và phương thức lây lan

15

1.3.2. Chất chứa virus

17

1.3.3. ðường xâm nhập

17


1.3.4. Cách sinh bệnh

17

1.3.5. Cách truyền lây

18

1.4. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH

19

1.4.1. Triệu chứng

19

1.4.2. Bệnh tích

21

1.5. CHẨN ðỐN BỆNH

21

1.5.1. Chẩn đốn lâm sàng

22

1.5.2. Chẩn đốn virus học


22

1.5.3. Chẩn đốn huyết thanh học

23

1.5.4. Chẩn đốn bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)

27

1.6. VACXIN PHÒNG BỆNH LMLM

28

1.6.1. Vacxin fơcmn keo phèn

29

1.6.2. Vacxin vơ hoạt

29

1.6.3. Vacxin nhược độc

30

1.6.4. Vacxin sản xuất theo công nghệ gen

30


CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

31

2.1.1. Những ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, xã hội và công tác chăn
nuôi, thú y ñến sự phát sinh và phát triển bệnh LMLM

31

2.1.2. Khảo sát tình hình dịch tễ học bệnh LMLM ở Nghệ An

31

2.1.3. Chẩn đốn bệnh LMLM bằng phương pháp ELISA

31

2.1.4. Phát hiện trâu bò nhiễm virus LMLM ở Nghệ An bằng kỹ thuật
ELISA-3ABC

31

2.1.5. ðánh giá hiệu quả công tác tiêm phịng vacxin LMLM

31


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………iv


2.1.6. Một số kiến nghị các giải pháp phòng chống bệnh tại địa phương

31

2.2. NGUN LIỆU

31

2.2.1. Dụng cụ

31

2.2.2. Máy móc thiết bị

32

2.2.3. Nguyên liệu làm thí nghiệm

32

2.2.4. Kết quả chẩn ñoán các mẫu bệnh phẩm nghi mắc bệnh LMLM từ Nghệ
An tại Trung tâm Chẩn đốn Thú y Trung ương

33

2.2.5. Các xét nghiệm ñược tiến hành tại trung tâm Chẩn ñoán Thú y Trung

ương và Cơ quan thú y vùng III

33

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

2.3.1. Phương pháp dịch tễ học mơ tả, dịch tễ học phân tích

33

2.3.2. ðịnh lượng các chỉ tiêu dịch tễ

33

2.3.3. Phương án bố trí thí nghiệm

34

2.3.4. Cách thu thập, vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm

35

2.3.5. Sử dụng phản ứng ELISA để chẩn đốn virus LMLM

36

2.3.6. Phản ứng ELISA phát hiện kháng thể (dùng cho 1 typ)


39

2.3.7. Phát hiện trâu bò nhiễm virus LMLM bằng ELISA CHECKIT FMD3ABC

44

2.3.8. Xử lý số liệu

46

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

47

3.1. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC CHĂN NUÔI, THÚ Y ðẾN SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT
TRIỂN BỆNH LMLM

47

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, xã hội ảnh hưởng ñến sự phát sinh và phát triển
bệnh LMLM

47

3.1.2. Tình hình chăn ni và thú y ở Nghệ An

49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………v



3.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ BỆNH LMLM Ở NGHỆ AN TỪ NĂM
2002-2007

55

3.2.1. Diễn biến dịch LMLM ở Nghệ An từ năm 2002-2007

55

3.2.2. Hình thái, mức độ dịch LMLM từ 2002 ñến 2007

59

3.2.3. Một số chỉ tiêu ñịnh lượng dịch tễ

61

3.3. KẾT QUẢ CHẨN ðOÁN, ðỊNH TYP VIRUS LMLM

67

3.3.1. Phát hiện kháng nguyên, ñịnh typ virus

67

3.3.2. Phát hiện kháng thể bằng phương pháp ELISA CHECKIT
FMD-3ABC


69

3.4. ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CƠNG TÁC TIÊM PHỊNG BỆNH
LMLM Ở ðÀN TRÂU BỊ TẠI NGHỆ AN

71

3.4.1. Tình hình tiêm phịng vacxin LMLM cho ñàn trâu bò Nghệ An từ 20022007

71

3.4.2. Kết quả kiễm tra tỷ lệ bảo hộ của trâu bị được tiêm vacxin Decivac
FMD DOE ở thực ñịa

73

3.4.3. Khảo sát ñáp ứng miễn dịch của trâu bị đối với vacxin LMLM
Decivac FMD-DOE

74

3.4.4. So sánh tỷ lệ bảo hộ của trâu bị được tiêm vacxin Decivac trong thí
nghiệm và ở thực địa

80

3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH LMLM CỦA ðỊA
PHƯƠNG

82


3.5.1. Các giải pháp hành chính

82

3.5.2. Các giải pháp chun mơn

83

3.5.3. Các biện pháp kỹ thuật

84

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

85

1. KẾT LUẬN

85

2. ðỀ NGHỊ

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………vii

87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ADN

: Axít desoxyribonucleic

ARN

: Axít ribonucleic

BHK-21

:Baby Hamster Kidney-21

CFT

: Complement Fixation Test

FMD

: Foot and Mouth Disease

FMDV

: Foot and Mouth Disease Virus


FAO

: Foot and Agricutural Orgnization

KN

: Kháng nguyên

KT

: Kháng thể

LMLM

: Lở mồm long móng

KD

: Kiểm dịch

KDðV

: Kiểm dịch ñộng vật

KTVSTY

: Kiểm tra vệ sinh thú y

PBS


: Phosphate Buffered Saline

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RT-PCR

: Reverse Transcription- Polymerase Chain Reaction

WRL

: Wold Reference Laboratory

(+)

: Dương tính

(-)

: Âm tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Tình hình bệnh LMLM giai ñoạn 2002-2007

8


Bảng 3.1. Cơ cấu hành chính tỉnh Nghệ An

49

Bảng 3.2. Số lượng ñàn gia súc, gia cầm Nghệ An từ 2002-2006

50

Bảng 3.3. Kết quả công tác kiểm dịch từ năm 2002-2007

52

Bảng 3.4. Diễn biến dịch LMLM ở Nghệ An từ 2002-2007

55

Bảng 3.5. Phạm vi dịch LMLM từ 2002-2007

57

Bảng 3.6. Hệ số năm dịch của trâu bò từng năm trong giai đoạn
2002-2007

60

Bảng 3.7. Hệ sơ năm dịch của lợn từng năm trong giai ñoạn
từ 2002-2007

61


Bảng 3.8. Tỷ lệ hiện mắc bệnh của trâu bò Nghệ An từ 2002-2007

62

Bảng 3.9. Tỷ lệ hiện mắc bệnh LMLM ở lợn tại Nghệ An từ 2002-2007

63

Bảng 3.10. Tốc ñộ mắc bệnh LMLM của trâu bị tại Nghệ An từ
2002-2007

64

Bảng 3.11. Tốc độ mắc bệnh LMLM của lợn tại Nghệ An từ
2002-2007

65

Bảng 3.12. So sánh tỷ lệ hiện mắc, tốc ñộ mắc bệnh LMLM
của trâu bò và lợn tại Nghệ An từ năm 2002-2007

65

Bảng 3.13. Tỷ lệ tử vong của trâu bò mắc bệnh LMLM
tại Nghệ An từ 2002-2007
Bảng 3.14.Kết quả xét nghiệm, ñịnh tup virus LMLM

66
68


Bảng 3.15. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm virus LMLM ở trâu bò
tại các vùng sinh thái tỉnh Nghệ An

70

Bảng 3.16. Diễn biến về tiêm phòng vãcin LMLM cho đàn trâu bị Nghệ
An từ năm 2002 - 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………ix

72


Bảng 3.17. Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò ở Nghệ An sau khi tiêm vacxin Decivac
FMD DOE

73

Bảng 3.18. Kết quả diễn biến kháng thể của trâu bò tại Nghệ An (khơng có
kháng thể trước khi tiêm)

76

Bảng 3.19. Diễn biến kháng thể của trâu bò sau khi tiêm vacxin LMLM ở
Nghệ An (có kháng thể)

78

Bảng 3.20. Kết quả bảo hộ của trâu bị sau khi tiêm vacxin ở thí nghiệm và
thực địa


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………x

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh của virut LMLM

11

Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc gen của virut LMLM

12

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh mắc bệnh LMLM tờ năm 2002-2007

58

Hình 3.2. Biểu đồ chỉ số trâu bị, lợn mắc bệnh từ năm 2002-2007
và xu thế dịch

59

Hình 3.3. Diễn biến hàm lượng kháng thể LMLM ở trâu bị Nghệ An
(khơng có kháng thể trước khi tiêm)

77

Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng kháng thể LMLM ở trâu bị Nghệ An
(có kháng thể trước khi tiêm)


80

Hình 3.5. So sánh tỷ lệ bảo hộ của trâu bị giữa tiêm thí nghiệm và tiêm
thực địa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………xi

82


MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong cơng cuộc đổi mới của tồn ðảng, tồn dân, ngành chăn ni nước ta
ñang từng bước phát triển vững chắc, ñạt nhiều thành tựu to lớn đáng khích lệ và dần
trở thành một trong những ngành chính của nơng dân Việt Nam. ðặc biệt, khi Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhà
nước ñã có những chính sách điều chỉnh phù hợp như kinh tế trang trại, vốn tín dụng,
chính sách đất đai, chính sách đầu tư nước ngồi... Tất cả các chính sách ñó ñều có
ảnh hưởng ñến sự phát triển của ngành nơng nghiệp trong đó có ngành chăn ni.
Bước đầu đã có sự hình thành các khu vực, các cụm chăn ni mang tính hàng hố
phù hợp với phát triển của từng loại gia súc, gia cầm và đặc biệt có thể cung cấp
những sản phẩm có chất lượng cao.
Nhìn chung, do tập tục chăn nuôi nhỏ lẻ manh mún mà ngành chăn ni ở
nước ta cịn mang tính tự cung tự cấp, chăn ni tập trung, chăn ni hàng hố theo
quy mô trang trại chưa nhiều. Chất lượng sản phẩm chăn ni chưa đủ sức hội nhập
và cạnh tranh. Từ ñó, dẫn ñến những khó khăn nhất ñịnh cho ngành chăn ni, đặc
biệt là vấn đề kiểm sốt dịch bệnh.
Thời gian vừa qua, do hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao lưu bn bán động

vật, sản phẩm động vật giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng, tình hình
dịch bệnh động vật cũng phát triển mạnh. ðặc biệt là bệnh lở mồm long móng
(LMLM) xảy ra tràn lan ở nhiều khu vực, nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam
trong những năm gần ñây, dịch LMLM ñã liên tiếp nổ ra gây thiệt hại ñáng kể cho
ngành chăn nuôi gia súc.
Nghệ An nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên lớn nhất
nước (16.488,45 km2), điều kiện khí hậu biến động khá phức tạp, có 809 km đường
quốc lộ (đường 1A, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 7, quốc lộ 46, quốc lộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………1


48), cùng với 421 km ñường cấp tỉnh và 3670 km đường cấp huyện đã tạo nên
mạng lưới giao thơng thuận tiện, đóng vai trị quan trọng trong giao lưu hàng hoá
Bắc-Nam, vận tải quá cảnh và luân chuyển hàng hố nội tỉnh do vậy việc bn bán
vận chuyển gia súc rất phát triển. ðây cũng là ñiều kiện phát sinh và phát triển
mạnh dịch bệnh cho gia súc nhất là dịch bệnh LMLM. Từ năm 2002 ñến nay dịch
LMLM vẫn thường xuyên xảy ra trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An.
Bệnh LMLM ñược Tổ chức Dịch tễ Thế giới OIE (Office Internationale des
Epizooties) xếp vị trí đầu tiên trong danh mục bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của gia
súc. Bệnh do virus gây ra, thường ở thể cấp tính, lây lan nhanh và mạnh. Các lồi
động vật móng guốc chẵn như trâu bị, lợn, dê và cừu đều mắc. Bệnh gây thiệt hại
nghiêm trọng về kinh tế và ảnh hưởng ñến thương mại, đặc biệt là việc bn bán gia
súc và sản phẩm gia súc. Các tổ chức quốc tế và trong nước đều đặt vấn đề phịng
và chống bệnh này lên ưu tiên số một.
Virus gây bệnh LMLM thuộc họ Picornaviridae được chia thành 7 type huyết
thanh và có hơn 70 subtype theo cách phân loại kinh ñiển, giữa các type khơng có
miễn dịch chéo cho nhau. Chính vì vậy chương trình phịng chống bệnh bằng vắc
xin gặp nhiều khó khăn do có sự thay đổi cấu trúc kháng ngun, nhiều khi ổ dịch
đã tiêm phịng vẫn mắc đi, mắc lại.
Từ tình hình thực tế của bệnh LMLM trong cả nước nói chung và tại Nghệ An

nói riêng, vấn đề cần thiết hiện nay là khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh LMLM,
xác ñịnh sự lưu hành virus gây bệnh LMLM bằng các phương pháp chẩn đốn trong
phịng thí nghiệm, phát hiện những trâu bị mang trùng là nguồn bệnh tiềm tàng trong
tự nhiên, ñánh giá ñáp ứng miễn dịch của trâu bị sau khi được tiêm phịng vacxin
LMLM. Từ vấn đề cấp thiết đó đối với tỉnh Nghệ An và để góp phần trong chương
trình khống chế và đi đến thanh tốn bệnh LMLM ở gia súc của cả nước, chúng tơi
thực hiện đề tài:
“ Một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh Lở mồm long móng ở trâu bò và lợn tại
Nghệ An từ năm 2002-2007, các giải pháp phịng chống bệnh ”
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………2


2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Sử dụng các phương pháp dịch tễ học ñể khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ
bệnh LMLM ở trâu bò và lợn tại tỉnh Nghệ An.
Sử dụng một số phương pháp chẩn đốn để xác định diễn biến của dịch
LMLM và hiệu quả của cơng tác tiêm phịng từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật
phịng chống bệnh LMLM trên ñịa bàn Nghệ An.
Với những nội dung như trên, đề tài vừa có ý nghĩa khoa học đóng góp
những hiểu biết về bệnh LMLM, là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy;
vừa có ý nghĩa thực tế đóng góp đề xuất các giải pháp phịng chống bệnh LMLM cụ
thể tại một ñịa phương.

3. MỤC TIÊU ðỀ TÀI
Nghiên cứu đánh giá tình hình dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bị và lợn trên địa
bàn Nghệ An. Lựa chọn sử dụng vắc xin phù hợp.
ðánh giá hiệu quả cơng tác tiêm phịng vacxin LMLM và đề xuất một số giải
pháp kỹ thuật phòng chống bệnh.

4. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trâu, bò và lợn ở mọi lứa tuổi trên ñịa bàn Nghệ An từ năm 2002 ñến nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. LỊCH SỬ BỆNH LỞ MỒM LONG MĨNG
1.1.1. ðịnh nghĩa
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất
nhanh, rất mạnh, rất rộng của các lồi móng guốc chẻ đơi như trâu, bị, lợn, dê, cừu
và lồi linh dương. Bệnh gây ra do một lồi virus hướng thượng bì. Bệnh có ñặc
trưng bằng những mụn nước, vết loét và các tổn thương rạn nứt ở niêm mạc miệng,
kẽ móng, gờ móng, trên bầu vú, ñầu vú con cái và cuống của dạ cỏ.

1.1.2. Lịch sử bệnh
- Lần ñầu tiên trên thế giới bệnh LMLM được Frascastorius phát hiện và mơ
tả ở Italia vào năm 1514, sau đó bệnh lây lan sang nhiều nước ở châu Âu. Nhưng
phải ñến những năm ñầu thế kỷ 20 (1920) bệnh LMLM mới ñược nghiên cứu một
cách tương ñối chi tiết (Andersen, 1980) [33].
- Những năm cuối thế kỷ 19, chỉ trong vòng vài tháng bệnh LMLM đã lây
lan nhanh chóng từ Nga sang nhiều nước ở châu Âu như ðức, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Bỉ,
Hung, áo, ðan Mạch, Pháp và Italia. Có đến hàng chục triệu trâu bị mắc bệnh, bệnh
kéo dài đến nhiều năm không tắt (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)[22].
ðầu thế kỷ 20 trở lại đây tình hình dịch bệnh LMLM xảy ra ở nhiều khu vực,
nhiều nước như:
* Châu Mỹ:
Mỹ (1902, 1908, 1914, 1929 và 1932), Mexico (1946), Canada (1952) và
Argentina (1953).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………4


Năm 2000 dịch LMLM xảy ra ở Nam Brazil (type O), Argentina (type A),
Urugoay (type O), Bolivia (type O và A), Columbia (type O và A), Peru (type A),
Ecuado (type O).
* Châu Âu:
Từ 1951 ñến 1954, dịch bệnh LMLM phát ra ở Tây ðức, sau đó lây sang
nhiều nước như Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Pháp, Anh, Thụy ðiển, Na Uy, Ba Lan.
Mùa hè năm 2000, Hy Lạp xảy ra 14 ổ dịch typee Asia-1, theo kết luận của
chính quyền sở tại nguyên nhân gây ra dịch là do gia súc nhập lậu từ Thổ Nhĩ Kỳ.
Năm 2001 dịch lại ñược phát hiện ở vùng ðơng Nam nước Anh sau đó do vận
chuyển làm lây lan dịch khắp nước Anh và tràn tới Scotland, xứ Wales, Bắc Ai Len,
Cộng hoà Ai Len, Hà Lan và Pháp .
* Châu Phi:
Dịch LMLM xảy ra nhiều nước ở cả Bắc Phi và Nam Phi. Tháng 9 năm 2001
dịch LMLM type O xảy ra ở Uganda, tại Malawi type SAT1, tại Zimbawe type
SAT2.
* Châu á:
Ấn ðộ phát hiện dịch LMLM năm 1929, Indonesia (1887), Philippin (1902),
Myanmar (1936), Malaysia (1939), Thái Lan (1952), Campuchia (1952), Trung
Quốc (1951). Nhìn chung có 3 type thường xun gây bệnh LMLM ở khu vực các
nước ðơng Nam Á đó là type O, A và Asia1.

1.1.3. Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam
Bệnh LMLM ñược phát hiện lần ñầu tiên ở Việt Nam vào năm 1898 tại Nam
Trung Bộ (Nha Trang) và sau đó là ở Nam Bộ (năm 1920), năm 1937-1940 có dịch
ở Quảng Ngãi. ðến năm 1952, bệnh lại phát ra tại Thừa Thiên, ñến 1953-1954 lan
tràn vào vùng Nam Bộ, ra miền Bắc và Tây Bắc (ðiện Biên). Tháng 4-1955, bệnh

lại tái phát ở Khu 3 và lan sang Khu Tả ngạn Việt Bắc, vào Khu 4. Có 3512 bò và
trâu mắc bệnh trong 11 tỉnh, 3 thành phố (Hà Nội, Nam ðịnh, Hải Phịng), mãi đến
cuối năm 1965 mới dập tắt được.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………5


Từ năm 1954-1975, bệnh vẫn xảy ra tại các tỉnh thành phía Nam nhưng lại
khơng thấy xuất hiện ở các tỉnh miền Trung. Bệnh phát ra nhiều tại các tỉnh giáp
ranh Campuchia mà nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng buôn bán gia súc, sản
phẩm gia súc qua lại biên giới làm lây lan dịch sâu vào nội ñịa.
Trong 2 năm 1975-1976, bệnh LMLM xuất hiện trên trâu bò của 14 tỉnh
thành, gồm 6 tỉnh Miền Trung, 4 tỉnh ðơng Nam Bộ, 2 tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long, 2 tỉnh Tây Nguyên.
Từ năm 1980-1988, dịch phát ra chủ yếu ở vùng ðông Nam Bộ và hai tỉnh
miền Trung, dịch phát ra trên trâu bò và lợn.
Năm 1989 dịch phát ra mạnh ở ðồng Nai và Bình Thuận, sau dó yếu dần
trong những năm 1990, 1991.
Năm 1992 dịch LMLM nổ ra ở Quảng Bình và Hà Tĩnh, do khơng làm tốt
công tác kiểm dịch vận chuyển dịch lây sang Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. ðây là ổ
dịch lớn, lây lan nhanh, kéo dài và gây thịệt hại lớn cho ñàn gia súc các tỉnh Bắc
Trung Bộ.
Năm1993, dịch LMLM xảy ra ở Quảng Ninh do việc buôn bán lợn giống từ
Trung Quốc và từ đó dịch vẫn phát ra rải rác các năm sau, chủ yếu trên lợn với quy
mô nhỏ ở một số huyện trong tỉnh.
Tại Hải Phòng, trong các năm 1993, 1995 bệnh LMLM diễn ra với quy mô
nhỏ.
Năm 1995 dịch LMLM xảy ra ở Lạng Sơn sau đó bệnh lan rộng các tỉnh
miền Nam.
Theo Trần Hữu Cổn (1996) [16] trong suốt các năm từ 1975-1995 dịch liên
tục phát ra trên đàn trâu, bị. Có thể nói năm 1995 là giai đoạn đỉnh điểm: trên 26

tỉnh thành có dịch và số lượng gia súc mắc bệnh khá lớn. Năm 1995 tại khu vực
phía Nam đã có 10.293 lợn mắc bệnh. Nguồn bệnh năm 1995, theo tác giả trên, là
do sự mua bán và vận chuyển gia súc bệnh từ Campuchia vào các tỉnh Kiên Giang,
ðồng Tháp và lan rộng bệnh ra khắp các tỉnh thành phía Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………6


Năm 1996, 1997 dịch xảy ra nặng một số tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên.
Năm 1998 và ñầu năm 1999 tại Bình Thuận dịch LMLM làm 2.449 bị mắc
bệnh ở 20 xã của 3 huyện thị. Sáu tháng ñầu năm 1999, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Kiên Giang, Tiền Giang, ðồng Nai đều có bệnh LMLM.
Giữa tháng 6 năm 1999, dịch phát ra ở huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng, sau đó
lây lan nhanh sang các địa phương khác. Nguồn bệnh từ Trung Quốc ñưa sang theo
con ñường trao ñổi, bn bán gia súc. Sau đó dịch phát ra ở các tỉnh Bắc Ninh, Hà
Nội, Thừa Thiên Huế, ðà Nẵng, Quảng Nam, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà
Tây…Tính đến ngày 31/12/1999, 55 tỉnh thành phố có gia súc bệnh, số trâu bò mắc
bệnh 120.989 con, số lợn mắc bệnh 31.801 con.
ðầu năm 2000 dịch lây lan mạnh, 5 tỉnh phát bệnh thêm là Yên Bái, Bắc
Cạn, Lai Châu, Tây Ninh và Trà Vinh. Những tỉnh có dịch từ trước, số xã, huyện có
dịch và tổng số gia súc mắc bệnh tăng lên nhiều. Như vậy tính đến 31/12/2000,
trong đợt dịch này cả nước có 60 tỉnh thành đã có gia súc mắc bệnh, trừ tỉnh An
Giang chưa bị dịch.
Năm 2001, bệnh LMLM trên trâu bò còn xảy ra và tái phát ở 11 tỉnh, 23
huyện, 35 xã làm 2.072 trâu bò mắc bệnh (trong đó 7 tỉnh miền núi phía Bắc). Bệnh
LMLM ở lợn xảy ra 11 tỉnh, 31 huyện, 52 xã chủ yếu các tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long làm 3.311 lợn mắc bệnh.
Năm 2002 bệnh LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành với 10.287 trâu bò mắc bệnh.
Năm 2003 bệnh LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố, trong đó 28 tỉnh có dịch
LMLM trâu bị, 28 tỉnh có dịch ở lợn (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu bò và lợn),

với tổng số 20.303 trâu bò, 1.178 dê và 3.533 lợn mắc bệnh. Các tỉnh có số trâu bò
mắc bệnh nhiều như: Quảng Trị, Phú Yên, ðắc Lắc, Khánh Hồ, Gia Lai, Hà
Giang.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………7


Năm 2004 dịch LMLM xảy ra ở 1056 xã phường, 328 huyện, thị của 49 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, trong đó 47 tỉnh có dịch LMLM trâu bị với 71736
con mắc, 38 tỉnh có dịch ở lợn với 1858 con mắc bệnh.
Năm 2005 bệnh LMLM trên trâu bò còn xảy ra và tái phát ở 37 tỉnh, 160
huyện, 408 xã làm 28241 trâu bò mắc bệnh. Bệnh LMLM ở lợn xảy ra 26 tỉnh, 59
huyện, 98 xã làm 3976 con mắc bệnh. Dịch chủ yếu xảy ra các tỉnh Tây Nguyên và
duyên hải miền Trung.

Bảng 1.1. Tình hình bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2002-2007
Trâu bị
Năm

Lợn

Số
tỉnh

Số
huyện

Số ổ
dịch


Số mắc

Số chết,
xử lý

Số
tỉnh

Số
huyện

Số ổ
dịch

Số mắc

Số chết,
xử lý

2002

26

71

183

10.287

194


28

75

208

6.933

2.229

2003

28

88

266

20.303

116

28

67

123

3.533


712

2004

47

323

932

71736

590

38

88

231

1858

742

2005

37

160


408

28241

1561

26

59

98

3976

989

2006

47

283

1410

114015

4906

54


191

516

44450

31087

8/07

25

90

234

7442

1047

29

83

228

10851

10763


Năm 2006 dịch LMLM xảy ra hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, cụ thể
trên trâu bò dịch xảy ra ở 47 tỉnh, 283 huyện, 1410 xã làm 114.015 con mắc bệnh,
tiêu huỷ 4906 con. Trên lợn dịch xảy ra ở 54 tỉnh, 191 huyện, 516 xã làm 44450 con
mắc bệnh, tiêu huỷ ñược 31087 con.
Từ ñầu năm ñến hết tháng 8/2007, cả nước có 36 tỉnh xuất hiện dịch LMLM
trong đó: 25 tỉnh, 99 huyện, 234 xã có bệnh LMLM ở trâu bị và 29 tỉnh, 83 huyện,
228 xã có LMLM ở lợn. 18 tỉnh có bệnh LMLM ở cả trâu bị và lợn. Tổng số gia
súc mắc bệnh là 7442 trâu bò và 10851 lợn ;số gia súc chết và tiêu huỷ là 1047 trâu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………8



×