Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(Tiểu luận) phát triển văn hóa nhà trường mang bản sắc dân tộc khmer tại trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông tỉnh trà vinh năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.97 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
LỚP BỒI DƯỠNG CBQL TRƯỜNG PHỔ THƠNG TRÀ VINH

PHÁT TRIỂN VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG MANG BẢN SẮC DÂN TỘC
KHMER TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH
NĂM HỌC: 2020 - 2021

Họ tên học viên:
Sơn Sô Ba Trây
Đơn vị công tác: Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học
Phổ thông tỉnh Trà Vinh, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Trà Vinh, tháng 03 năm 2021

Tieu luan


MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN ................................................................. 1
1.1. Lý do pháp lý ....................................................................................................... 1
1.2. Lý do về lý luận ................................................................................................... 2
1.3. Lý do thực tiễn..................................................................................................... 4
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN VHNT
MANG BẢN SẮC DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG PTDTNT THPT TỈNH TRÀ
VINH .......................................................................................................................... 6
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh ......................... 6
2.1.1. Tổng quan về Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh ..................................... 6


2.1.2. Tình hình cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ......................................... 6
2.2. Thực trạng hoạt động liên quan đến phát triển văn hóa mang bản sắc dân tộc
Khmer ở trường PTDTNT THPT Tỉnh Trà Vinh. ..................................................... 7
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao hiệu quả quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà
Vinh .......................................................................................................................... 10
2.3.1. Điểm mạnh ..................................................................................................... 10
2.3.2. Điểm yếu ........................................................................................................ 10
2.3.3. Cơ hội ............................................................................................................. 11
2.3.4. Thách thức ...................................................................................................... 11
2.4. Kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm của bản thân liên quan đến phát triển
VHNT mang bản sắc dân tộc Khmer ở trường PTDTNT THPT Tỉnh Trà Vinh. .... 12
2.5. Một số biện pháp phát triển văn hóa mang bản sắc dân tộc Khmer ở trường
PTDTNT THPT Tỉnh Trà Vinh................................................................................ 13
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC MANG
BẢN SẮC DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG PTDTNT THPT TỈNH TRÀ VINH.
.................................................................................................................................. 15

Tieu luan


4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : ........................................................................... 24
4.1.Kết luận: ............................................................................................................. 24
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 26

Tieu luan


1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN

1.1. Lý do pháp lý
-Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 của BCHTW Đảng khóa XI về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các
đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học… Đời sống văn hóa của nhân
dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát
huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa,
văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là
thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn
hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa
gia đình, dịng họ, cộng đồng... Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở
rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa. Nhiều di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng; hoạt động tín
ngưỡng, tơn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân được quan tâm. Cơng
tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, thể chế văn hóa từng bước được
hồn thiện. Đội ngũ làm cơng tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quyền
tự do sáng tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn
hóa có nhiều khởi sắc. ”.
- Quy định về văn hóa cơng sở (Quyết định số 129/2007/QĐ – TTg ngày 02
tháng 8 năm 2007 của thủ tướng chính phủ) trong đó quy định giao tiếp và ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy
định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của
pháp luật.Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ
lịch sự, tơn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói
tiếng lóng, quát nạt.Quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc
thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.

1


Tieu luan


- Điều 19, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT vầ việc ban hành Điều lệ trường
THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học quy định nhiệm vụ và quyền hạn
của hiệu trưởng nhà trường.
- Công văn số 7055/BGDĐT-CTHSSV ngày 25/01/2017 của Bộ GDĐT về
hướng dẫn thực hiện xây dựng THTT – HSTC. Trong đó nhấn mạnh thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm là phối hợp với các Bộ, Ngành tổ chức các hoạt động ngày di
sản văn hóa, ngày về nguồn, các hoạt động phát huy giá trị văn hóa địa phương…
Đưa văn hóa dân gian, trị chơi dân gian phù hợp vào nhà trường. Tổ chức các hoạt
động văn hóa, thể thao, hoạt động tập thể thiết thực do học sinh chủ động tổ chức
cho phù hợp với lứa tuổi với sự hỗ trợ của nhà trường, cha mẹ học sinh, các ban
ngành đoàn thể ở địa phương. Đẩy mạnh hỗ trợ “3 đủ” cho học sinh và các hoạt
động khác tại các địa phương.
- Căn cứ quyết định số 21/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh Trà Vinh.ngày
15 tháng 09 năm 2020 về việc ban hành quy chế quản lý, tu bổ, phục hồi và phát
huy giá trị của di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
Quyết định trên tạo cơ sở pháp lí giúp thực hiện tốt chức năng quản lí nhà nước trên
lĩnh vực văn hóa của tỉnh, giúp nâng cao vai trị của các địa phương trong việc
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về cơng tác quản lí, phát huy giá trị
của di tích.
1.2. Lý do về lý luận
Theo UNESCO:Văn hóa(theo nghĩa rộng) là một phức thể,tổng thể các đặc
trưng diện mạo về tinh thần,vật chất,tri thức, tình cảm khắc họa lên bản sắc của một
cơng đồng gia đình,làng xóm,xã hội…
“Văn hóa có thể coi là tổng thể những giá trị riêng biệt tinh thần và vật
chất,trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội…Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân

bản có lí tính,có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa
mà con người tự thể hiện,tự ý thức được bản thân,tự biết mình là một thực thể chưa
hoàn chỉnh đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân,tìm tịi khơng biết mệt
mỏi những ý nghĩa mới mẻ và sang tạo những công trinh trình vượt trội lên bản

2

Tieu luan


thân…văn hóa là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của xã hội thể hiện
trên các mặt vật chất,tinh thần,tri thức và tình cảm.”
Với cách hiểu này, văn hóa khơng chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà cả
những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những
truyền thống, tập tục và tín ngưỡng.
Văn hóa (theo nghĩa hẹp) là một tổng thể những hệ thống biểu trưng chi phối
cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có một đặc
thù riêng…Văn hóa bao gồm một hệ thống những giá trị để đánh giá một sự
việc,một hiện tượng của cộng đồng ấy.
Văn hóa nhà trường (VHNT) là một hệ thống giá trị, bao gồm cả những giá
trị vật chất và giá trị tinh thần. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng,
triết lí, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lí, bầu khơng khí tâm lí,
truyền thống tơn sư trọng đạo, ứng xử văn hóa nhà trường… đến hệ thống cấu
trúc vật lý nhà trường, những nét văn hóa của trang trí phịng học, những khẩu
hiệu, biểu tượng, tiểu cảnh, mơi trường sư phạm,…thể hiện thành hệ thống được
xem là tốt đẹp và được mọi người trong nhà trường chấp nhận. Có thể nói văn
hóa nhà trường là yếu tố rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục thế
hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước trở thành những con người sống
có hồi bão, có lý tưởng tốt đẹp, có nhân cách tốt, có đủ tri thức để trở thành
những cơng dân tốt, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Vì vậy vấn đề

xây dựng văn hóa nhà trường phải được coi là tính sống cịn, tính cấp bách và
thiết thực đối với từng nhà trường.
Bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam: Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị
bền vững, những tinh hoa của những cộng đồng của các dân tộc Việt Nam được
vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Những
nét bản
sắc văn hóa ấy đã góp phần to lớn làm nên sức mạnh vô địch của cộng đồng 54 dân
tộc anh em là thành trì vững bền trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam. Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: Nghị quyết TW 5 đã nêu
rõ: Đó là nền văn hóa của lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình - làng xã tổ quốc; lòng

3

Tieu luan


nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao
động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc
cịn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
- Các nội dung cần thực hiện để gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
trong nhà trường:
1.Tổ chức cho giáo viên, học sinh (GV, HS) tìm hiểu về văn hóa dân tộc;
2. Mở các các câu lạc bộ nhạc cụ truyền thống dân tộc;
3. Phát triển các trò chơi dân gian của dân tộc;
4. Duy trì việc dạy tiếng dân tộc trong nhà trường;
5. Phát triển văn hóa dân tộc trong sinh hoạt hàng ngày ở khu nội trú
6. Phối hợp với địa phương, gia đình, Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS)
để cùng xây dựng văn hóa nhà trường (VHNT) mang bản sắc văn hóa dân tộc.
1.3. Lý do thực tiễn

Trà Vinh là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, gồm cộng cư
các dân tộc Kinh, Khmer, Hoa... trong đó dân tộc Khmer chiếm hơn 30%. Mặc dù
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Trà Vinh so với các tỉnh khác trong khu
vực cịn gặp nhiều khó khăn, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính
quyền công tác đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc Khmer chủ chốt tại các Trường phổ
thông Dân tộc Nội trú luôn được chú trọng về chất lượng và hiệu quả.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, với xu thế hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, Việt Nam tiếp tục cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đang mở ra
nhiều triển vọng phát triển giáo dục nói chung và nhà trường trung học phổ thơng
nói riêng; đồng thời cũng có những thách thức với sự phát triển giáo dục đào tạo.
Những thách thức, tồn tại trong giáo dục mà chúng ta cần phải quan tâm như: chất
lượng giáo dục đạo đức ở một bộ phận học sinh còn hạn chế, việc xây dựng giá trị,
chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường chưa
được quan tâm thích đáng và chưa thể hiện được nét riêng trong bản sắc văn hóa
nhà trường so với các trường khác, việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như cảnh quang
môi trường sư phạm một số nơi đầu tư cũng chưa thật sự đáp ứng nhu cầu.
Các em học sinh trường Phổ Thông Dân Tộc Nội trú Trung học phổ thông tỉnh Trà
Vinh hầu hết là con em đồng bào dân tộc Khmer trong địa bàn trong tỉnh, các em

4

Tieu luan


được học tập, ăn, ở tại trường sống xa gia đình nên các thầy cơ trong trường được
xem như là cha mẹ thứ hai. Việc giáo dục, đạo đức lối sống cũng như phát huy và
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Với mong muốn góp phần bảo tồn,
giữ gìn truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc mình nên tơi đã chọn đề tài: “Phát
triển văn hóa nhà trường mang bản sắc dân tộc Khmer tại Trường Phổ thông
Dân tộc Nội trú Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh”


5

Tieu luan


2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN
VHNT MANG BẢN SẮC DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG PTDTNT THPT
TỈNH TRÀ VINH
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh
2.1.1. Tổng quan về Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh
Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh là 01 trong 08 trường thuộc hệ thống
trường PTDTNT của tỉnh Trà Vinh. Trường ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
ni dạy và đào tạo nguồn cán bộ dân tộc Khmer cho tỉnh nhà, hàng năm có trên
400 học sinh là con em đồng bào dân tộc Khmer trong tỉnh theo học. Trường được
thành lập từ năm 1991 cơ sở đầu tiên tại phường 1 Thị xã Trà Vinh, kể từ đầu năm
học 2018-2019 trường đã dời về cơ sở mới tại Ấp Long Bình, Phường 4, thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp Trường
PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh đã được đầu tư xây dựng mới và đưa vào sử dụng
các hạng mục cơng trình ở giai đoạn I với tổng kinh phí khoảng 70 tỷ đồng. Hiện
nay trường đã có 14 phịng học, 32 phịng ở cho học sinh nội trú, 01 nhà ăn tập thể,
03 phòng thực hành thí nghiệm, 01 phịng vi tính, 01 phịng Lab và khu hiệu bộ với
10 phịng làm việc.
2.1.2. Tình hình cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường là 54 trong đó: Ban giám hiệu là
04 người, giáo viên là 38 người, nhân viên là 12 người. Tổng số tổ chuyên môn: 05.
Chi bộ trường trực thuộc Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo, hiện chi bộ có tổng số
30 đảng viên, trong có 14 đảng viên nữ, 12 đảng viên là người dân tộc.
Tổng số học sinh đầu năm học 2020-2021 là 410 học sinh, trong đó Khối 12

có 135 học sinh, Khối 11 có 136 học sinh, Khối 10 có 139 học sinh.
Thống kê độ tuổi và giới tính của đội ngũ:
Giới tính
Độ tuổi

Tổng số

Nam

Nữ

Tỉ lệ (%)

23  35

4

2

2

7,40

36  45

20

9

11


37,04

6

Tieu luan


46  54

30

12

18

55,56

Tổng cộng

54

23

31

100

Thành tích đạt được trong những năm gần đây:
KẾT QUẢ NĂM HỌC

NỘI DUNG

Năm học

Năm học

Năm học

2017-2018

2018-2019

2019-2020

- Huy động HS đến trường.

100%

100%

100%

- Giáo viên dạy giỏi các cấp

8

10

12


- Trường học thân thiện – Học

Đạt chỉ tiêu

Đạt chỉ tiêu

Đạt chỉ tiêu

- Nếp sống văn hóa

Đạt chỉ tiêu

Đạt chỉ tiêu

Đạt chỉ tiêu

- Xếp loại thi đua cuối năm

Tiên tiến

Tiên tiến

sinh tích cực
Tiên tiến

2.2. Thực trạng hoạt động liên quan đến phát triển văn hóa mang bản sắc dân
tộc Khmer ở trường PTDTNT THPT Tỉnh Trà Vinh.
Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con
em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất

lượng cho vùng này. Trường PTDTNT có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu
số.
Trường PT Dân Tộc Nội Trú THPT tỉnh Trà Vinh là một trong những trường
đào tạo con em đồng bào Khmer trong tỉnh có nhiệm vụ ni dạy và duy trì bảo tồn
bản sắc văn hóa các dân tộc. Để hồn thành tốt nhiệm này thì đội ngũ giáo viên cán
bộ nhân viên của trường phải am hiểu về phong tục văn hóa của người Khmer. Nhà
trường tích cực tổ chức các hoạt động tìm hiểu giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc,
duy trì việc dạy tiếng dân tộc giáo viên, cán bô, nhân viên, học sinh trong nhà
trường bằng nhiều hình thức như tổ chức ngoại khóa, lồng ghép văn hóa dân tộc
trong các mơn học, trong sinh hoạt hàng ngày ở khu nội trú . Ngoài ra, Trường cịn
duy trì đội văn nghệ, đội nhạc ngũ âm biểu diễn phục vụ trong các ngày lễ, các sự

7

Tieu luan


kiện quan trọng của trường, sở và thành phố; tổ chức các chuyến tham quan, trải
nghiệm ở các di tích lịch sử - văn hóa…Tuy nhiên, các Trường PTDTNT vẫn cịn
nhiều khó khăn trong bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống nhất do học sinh
học khơng có nhiều thời gian (do học 2 buổi/ngày) Một hạn chế khác là đội ngũ
giáo viên dạy tiếng Khmer vẫn còn thiếu, không đồng bộ, chưa theo kịp yêu cầu đổi
mới, chưa năng động trong cơng tác bảo tồn văn hóa truyền thống dân tộc.
Nhìn chung, cơng tác phát triển văn hóa mang bản sắc dân tộc tại Trường
PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh thời gian qua đã bước đầu tác động đến ý thức của
đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên hệ thống biện pháp cịn chưa thật sự phù hợp, chưa có
những quy định, hướng dẫn cụ thể cho hoạt động của tổ chun mơn, cơng đồn,
đồn thanh niên và các cá nhân trong việc phát triển văn hóa nhà trường trong
giảng dạy.

Nội dung

Những mặt làm

Những mặt chưa

Nguyên nhân chưa

thực trạng

được

làm được

làm được

1. Tổ chức cho GV, Tuyên truyền và

Hoạt động tham

HS tìm hiểu về văn cung cấp các tài

quan các khu di tích gian

hóa dân tộc Khmer

liệu về một loại

lịch sử, cơng trình


-Chưa có nhiều

hình nghệ thuật di

kiến trúc chưa thực

kinh phí cho các

tích lịch sử ... mang hiện được.

-Do hạn chế về thời

hoạt động này

bản sắc dân tộc
Khmer
2. Mở câu lạc bộ

Phát hiện được

Thời gian tập luyện HS phải học 2

nhạc cụ truyền

năng khiếu của học

chưa thường xuyên. buồi/ngày.

thống như đội ngũ


sinh để bồi dưỡng

âm, sa dăm …

đồng thời bảo tồn
được giá trị văn hóa
dân tộc.

3. Phát triển các trị -Tạo khơng khí vui

Khơng

chơi dân gian của tươi, lành mạnh

được trị chơi thả tổ chức

dân tộc Khmer

đèn gió

trong tập thể nhà

tổ

chức - Thiếu nhân lực để
- Kinh phí hạn hẹp

8

Tieu luan



trường.
- Tham gia các lễ
hội do tỉnh tổ chức
-Các trò chơi: kéo
co, thả đèn gió, đá
cầu, đua ghe ngo,
thả diều.
4. Duy trì việc dạy -HS được học tiếng

Một số GV, nhân Do GV, nhân viên

tiếng

viên chưa quan tâm khơng có thời gian

dân

tộc Khmer 4 tiết/tuần.

Khmer

- GV, nhân viên

nhiều đến việc học và chưa mạnh dạn

được học vào buổi

tiếng Khmer.


nói tiếng Khmer.

tối thứ sáu hàng
tuần.
5. Phát triển văn

-Tuyên truyền ý

Chỉ thành lập được Một số GV, nhân

hóa dân tộc Khmer

nghĩa các ngày lễ

đội văn nghệ, đội viên còn ngại.

trong sinh hoạt

như sên đolta,

trống cho HS, Chưa Thiếu nhân lực trẻ

hàng ngày ở khu

cholchnam thmay,

thực hiện được cho

nội trú


okombok…HS rất

GV, nhân viên.

tích cực tham gia.
- Đội trống ngủ âm,
múa sa dăm …được
biểu diễn vào các
dịp lễ, câu lạc bộ
tối thứ bảy và các
giờ ngoại khóa.
6. Phối hợp với địa -Trường phối hợp Hoạt động phối hợp -Đa số phụ huynh
phương, gia đình, với
Ban

đại

các

trường chưa được tổ chức học sinh ở xa.

diện DTNT tổ chức các thường xuyên.

CMHS để cùng xây hội thi, các hoạt

-Kinh phí cịn hạn
hẹp.

dựng VHNT mang động để các em


9

Tieu luan


bản sắc văn hóa dân thường xuyên được
tộc...

giao lưu văn hóa
dân tộc giữa các
trường phổ thơng
dân

tộc nội trú

trong và ngồi tỉnh.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao hiệu quả
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường PTDTNT
THPT tỉnh Trà Vinh
2.3.1. Điểm mạnh
Lãnh đạo nhà trường đã được tham gia bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đã
có nhận thức đầy đủ và quyết tâm cao trong việc thực hiện sự chỉ đạo của ngành về
phát triển văn hóa nhà trường mang bản sắc dân tộc.
Công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản, chủ trương đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng
của phát triển văn hóa nhà trường mang bản sắc dân tộc. Đội ngũ giáo viên đều đạt
chuẩn, có trình độ Tin học ở mức độ khá tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tìm
kiếm tư liệu.

Cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ phục vụ tốt cho hoạt động dạy
và học.
2.3.2. Điểm yếu
Việc tìm hiểu về văn hóa của dân tộc chưa thực sự là đam mê của đội ngũ
giáo viên, nhân viên và học sinh, một số giáo viên chỉ làm theo trách nhiệm, theo
phong trào do đó việc phát huy bảo tồn văn hóa mang bản sắc dân tộc Khmer đạt
hiệu quả chưa cao.
Đa số tổ trưởng chuyên môn chưa được qua lớp bồi dưỡng quản lý nên còn
hạn chế ở các mặt lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch còn hạn chế.

10

Tieu luan


Trình độ đầu vào của học sinh khơng đồng đều, khả năng tự học, tự nghiên
cứu tìm tịi, năng lực tư duy, giao tiếp, hợp tác trong các hoạt động học tập cịn hạn
chế.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về văn hóa dân tộc chưa thường xuyên, chưa có
giải pháp phù hợp nhằm tạo động lực cho đội ngũ tham gia thực hiện nhiệm vụ
mang tính tự giác.
2.3.3. Cơ hội
Xu hướng tồn cầu hóa đang đặt ra những cơ hội và thách thức cho nền giáo
dục Việt Nam, đòi hỏi phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
nhằm đáp ứng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi người quản lý cần phải có tầm nhìn chiến
lược, đề ra kế hoạch cụ thể để bảo tồn và phát triển văn hóa nhà trường mang
đậm bản sắc dân tộc Khmer.
Trường được sự quan tâm của lãnh đạo ngành và chính quyền địa phương tạo

điều kiện cho nhà trường phát triển.
Ban đại diện cha mẹ học sinh ln có sự quan tâm hỗ trợ, phối hợp tốt với
nhà trường trong mọi hoạt động.
Kinh tế của địa phương khá phát triển, đời sống dân cư ổn định.
Các cấp lãnh đạo tại địa phương đang triển khai nhiều chủ trương, chính sách
để bảo tồn, giữ gìn, phát huy các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của đổng bào
Khmer trên địa bàn tỉnh.
2.3.4. Thách thức
Đa số phụ huynh học sinh đi làm ăn xa, điều kiện kinh tế khó khăn nên quan
tâm đến việc học hành của con em chưa đúng mức.
Nhận thức của một số phụ huynh về văn hóa nhà trường chưa cao.
Tác động tiêu cực của xã hội đến nhà trường như xu hướng tồn cầu hóa dẫn
tới sự thay đổi thị hiếu của người dân, cộng với sự tác động của các thể loại âm
nhạc khác.
Việc quan tâm xây dựng nét văn hóa, truyền thống của nhà trường chưa được
chú trọng, nhất là vai trò của Hiệu trưởng nhà trường.
Công tác tư vấn của nhà trường đối với học sinh vẫn còn hạn chế.

11

Tieu luan


2.4. Kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm của bản thân liên quan đến phát
triển VHNT mang bản sắc dân tộc Khmer ở trường PTDTNT THPT Tỉnh Trà
Vinh.
Việc phát triển VHNT mang bản sắc dân tộc Khmer ở trường PTDTNT THPT
Tỉnh Trà Vinh đã bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để công
tác phát triển và bảo tồn văn hóa nghệ thuật dân tộc Khmer ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn cần chú trọng thực hiện tốt các vấn đề sau:

Một là, tăng cường vai trò của Hiệu trưởng nhà trường trên nhiều mặt, trong
đó tập trung hơn đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường.Các hoạt
động giáo dục bảo tồn văn hóa cần phù hợp với tâm lý lứa tuổi các em học sinh,
khích thích ham muốn tìm tịi, khám phá, trải nghiệm; giảm thiểu sự hàn lâm hóa
kiến thức trong dạy học.
Hai là, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của công tác xây dựng văn hoá nhà trường. Lồng ghép hoạt động giáo dục
truyền thống lịch sử, văn hóa các dân tộc thông qua các hoạt động sinh hoạt ở nội
trú, bán trú, thông qua các hoạt động tập thể, sinh hoạt nội trú, giúp học sinh hiểu
hơn về ngôn ngữ, truyền thống, phong tục, thói quen... tăng cường sự hiểu biết,
quan tâm chia sẻ và tinh thần đoàn kết ,trang bị kỹ năng sống cho học sinh, giúp
các em tăng cường cơ hội giao lưu, học hỏi và từ đó có thái độ giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa của dân tộc mình.
Ba là, thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch chiến lược, xây dựng hệ thống
giá trị nhà trường, kế hoạch phát triển và bảo tốn văn hóa dân tộc quốc gia.
Bốn là, tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên và học sinh tích cực tự tìm tịi
về lịch sử văn hóa dân tộc mang bản sắc dân tộc. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt
động sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan đến lịch
sử địa phương nhằm giáo dục cho học sinh truyền thống văn hóa đặc sắc của dân
tộc mình và đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
Năm là, xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường, thực hiện tốt hơn
công tác tư vấn học sinh trong rèn kỹ năng sống. Phối hợp tốt với các ban ngành
đoàn thể trong và ngoài nhà trường hạn chế HS lưu ban, bỏ học, tăng cường rèn
luyện đạo đức học sinh.

12

Tieu luan



Tình huống và cách xử lí:
Vào năm học 2020-2021 có em Thạch Thị The Ry học sinh lớp 10 B đến
gặp cô Hiệu trưởng để xin được chuyển trường về quê với lý do là em không
quen ở nội trú nên rất nhớ nhà và việc học tiếng Khmer của em gặp rất nhiều
khó khăn do em mới được tiếp cận chữ viết lần đầu tiên.
Hiệu trưởng đã mời giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh và em The Ry họp giải
thích tầm quan trọng của Trường PTDTNT là trường chính sách được Đảng và
Nhà nước quan tâm, tuyển sinh theo chỉ tiêu của tỉnh 140 HS/ năm, em được học
trường này là niềm tự hào của cha mẹ, còn việc ở nội trú dần sẽ quen, thầy cô là
cha mẹ cịn bạn bè là anh em. Nếu có gặp khó khăn thì thầy cơ nhiệt tình hỗ trợ.
Cịn việc học tiếng Khmer lúc đầu thì gặp khó khăn, em chỉ cần siêng năng
chăm chỉ sẽ học tốt, mình là con em dân tộc phải biết tiếng mẹ đẻ thì rất cần
thiết giúp bảo tồn chữ viết đặc biệt khi học ở trường này sẽ giúp em biết được
nhiều bài hát, điệu múa của dân tộc mình, ngồi ra cịn rèn cho em có tính tự lập
cao và mạnh dạn hơn trong cuộc sống. Sau một hồi thuyết phục thì em Ry đồng
ý ở lại học và hiện nay em đang học rất tốt.
Qua đó nhận thấy, để giải quyết vấn đề trên, hiệu trưởng của trường đã sử
dụng đồng bộ nhiều biện pháp cùng lúc, dựa trên những quy tắc ứng xử, những quy
định của nhà trường để thực hiện nhằm xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong
nhà trường được tốt hơn.
2.5. Một số biện pháp phát triển văn hóa mang bản sắc dân tộc Khmer ở
trường PTDTNT THPT Tỉnh Trà Vinh.
Tên biện pháp
Biện pháp 1:

Mục đích của biện pháp

Nội dung và cách thức tiến hành

- Giúp cho GV, nhân viên Nội dung: tìm hiểu về một di tích


Tổ chức cho GV, và HS

hiểu thêm về lịch sử, về kiến trúc nhà ở, một lễ hội

HS tìm hiểu về những nét đẹp văn hóa của truyền thống, một món ăn đặc sắc
VHDT

dân tộc.

dân tộc Khmer ở địa phương.

-Nâng cao nhận thức về ý HS:12 sẽ là 12 đội chơi,các em sẽ
nghĩa của giáo dục bảo tồn bốc thăm chủ đề.
văn hóa các dân tộc.

Ban tổ chức quy định thời gian
chuẩn bị và thời gian thi, cơ cấu giải

13

Tieu luan


thưởng như thế nào? Luật chơi ra sao
cho các đội.
Cách thức tiến hành: HS sẽ

làm


hướng dẫn viên du lịch với chủ đề
lựa chọn sẽ thuyết trình.
Biện pháp 2:

-Giúp học sinh hiểu thêm Các trò chơi dân gian sẽ được tổ

Phát triển các trị về văn hóa dân tộc mình.
chơi

dân

chức vào các dịp lễ hội truyền thống

gian -Trang bị kỹ năng sống quan trọng của dân tộc Khmer như:

của dân tộc

cho học sinh, giúp các em Chol Chnam Thmay (mừng năm
tăng cường cơ hội giao mới), Dolta (lễ cúng ông bà), Ok Om
lưu, học hỏi và từ đó có Bok (lễ cúng trăng).
thái độ giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa của
dân tộc mình.

Biện pháp 3:

-Giữ gìn và bảo tồn ngơn -HS được học 4 tiết/tuần.

Duy trì việc dạy


ngữ, chữ viết dân tộc -Dạy chia lớp theo trình độ.

tiếng dân tộc

-Tổ chức thi và cấp chứng nhận.

Khmer

trong nhà trường - Giúp cho GV, học sinh GV và nhân viên được học vào tối
Khmer tự hào hơn về văn thứ 6 hàng tuần
hóa của dân tộc.
Biện pháp 4:

Tạo được sự đồn kết Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn

Phát triển văn trong nội bộ nhà trường
hóa

dân

nghệ dân gian trong nhà trường vào

tộc Tạo khơng khí vui vẻ, sự các giờ ngoại khóa, câu lạc bộ tối

trong sinh hoạt gắn bó và đoàn kết trong thứ bảy như: thành lập đội văn nghệ,
hàng ngày ở khu giáo viên, học sinh.

đội múa trống Sadam, đấu cờ ốc...

nội trú

Biện pháp 5:

Giúp cho các em càng - - Tích cực vận động cha mẹ học

Phối hợp với địa hiểu thêm về những nét sinh giới thiệu, hướng dẫn học sinh
phương, gia

đẹp văn hóa của dân tộc, tìm hiểu, học tập văn hóa truyền

đình, Ban đại

từ đó tích cực học tập và thống của dân tộc Khmer để vận

diện CMHS để

vận dụng thực tế vào các dụng, bổ sung kiến thức trong nhà

14

Tieu luan


cùng xây dựng

giờ học, góp phần nâng trường.

VHNT mang bản cao chất lượng dạy và học -Trường phối hợp với các trường
sắc văn hóa dân

trong nhà trường.


DTNT tổ chức các hội thi,các hoạt

tộc

động để các em thường xuyên được
giao lưu văn hóa dân tộc giữa các
trường phổ thơng dân tộc nội trú
trong và ngoài tỉnh.

3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC MANG
BẢN SẮC DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG PTDTNT THPT TỈNH TRÀ
VINH.
Sau khi được tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông, bản
thân nhận thấy để cơng tác phát triển văn hóa mang bản sắc dân tộc Khmer ở
trường PTDTNT THPT Tỉnh Trà Vinh đạt hiệu quả cần phải xây dựng kế hoạch
phát triển văn hóa trong hoạt động giảng dạy,học tập và sinh hoạt tại trường
PTDTNT THPT năm học 2020-2021 với những nội dung cụ thể như sau:

STT

CÁC YÊU CẦU KHI THỰC HIỆN

TÊN CÔNG
VIỆC

Kế hoạch được tạo ra đảm bảo cơ sở pháp lý,
M cđích

t


qu c n đ t
ây dựng kế
triển văn

ràng; giải pháp khả thi; chỉ tiêu đo lượng đánh
giá việc thực hiện kế hoạch và phù hợp điều
kiện thực tiễn của nhà trường).

hoạch phát
1

khoa học (có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể rõ

Ng

i th c

hóa dân tộc

hi n phối h p

Khmer

th c hi n
i u ki n th c
hi n

- Hiệu trưởng phân cơng phó hiệu trưởng phụ
trách chun môn trực tiếp xây dựng

- Tổ chuyên môn, hội đồng sư phạm nhà
trường phối hợp
-Văn bản của cấp trên; Kế hoạch năm học của
trường; kế hoạch chiến lược;
- Phân tích năng lực sư phạm đội ngũ; chất

15

Tieu luan


lượng học sinh học k I và năm học trước;
- Đánh giá CSVC, tài chính của trường và hỗ
trợ bên ngoài nhà trường;
- Thời gian: Từ 1/12/2020 đến 7/9/2021
- Lập kế hoạch chung của nhà trường theo
đúng quy trình:
Tìm hiểu cơ sở pháp lý
Phân tích thực trạng nhà trường có liên quan
đến việc thực hiện đổi mới
ách th c hi n

Chỉ đạo bộ phận soạn thảo lập Dự thảo
Đưa ra HĐSP thảo luận, góp ý xây dựng
Hồn chỉnh kế hoạch, trình Sở phê duyệt
Ban hành kế hoạch.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên
xây dựng kế hoạch của tổ, của cá nhân dựa
trên kế hoạch chung của trường


ki n rủi ro
kh khăn c
th x

- Kế hoạch không phù hợp;

ra

- Chỉ tiêu không khả thi.

ki n i n
pháp kh c

Ban chỉ đạo
phát triển
2

văn hóa dân
tộc Khmer
năm học
2020-2021

M c đích

Ng

i th c

lập kế hoạch;
- Thảo luận thống nhất chỉ tiêu.


t

qu c n đ t

- Hướng dẫn quy trình và yêu cầu của việc
- Tham khảo ý kiến từ cấp dưới;

ph c rủi ro
Thành lập

- Kế hoạch sơ sài, chưa đầy đủ nội dung;

Ban chỉ đạo triển khai, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc phát triển văn hóa dân
tộc Khmer trong nhà trường.
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng

hi n phối h p chuyên môn, GV Ngữ văn Khmer.
th c hi n
i u ki n th c - Văn bản chỉ đạo việc phát triển văn hóa dân
hi n

tộc của cấp trên

16

Tieu luan



- Thực trạng CSVC trang thiết bị hỗ trợ việc
phát triển văn hóa dân tộc.
- Thời gian: Từ 01/12/2020 đến 07/9/2021.
- Quyết định thành lập ban chỉ đạo;
- Phân công nhiệm vụ của từng thành viên
trong ban chỉ đạo;
- Thông qua quyết định, trách nhiệm và
ách th c hi n

quyền hạn của từng thành viên ban chỉ đạo
trong HĐSP;
- Ban chỉ đạo triển khai các văn bản hướng
dẫn.
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công
tác theo kế hoạch đã đề ra.

ki n rủi ro
kh khăn c
th x

- Thành viên ban chỉ đạo chưa am hiểu sâu
sắc về văn hóa dân tộc Khmer.
- Thành phần ban chỉ đạo thiếu ổn định hằng

ra

năm.

ki n i n


Tạo điều kiện tốt nhất cho các thành viên có

pháp kh c

sự am hiểu sâu rộng hơn về văn hóa của dân

ph c rủi ro

tộc Khmer.
- Tạo động lực cho việc phát triển văn hóa dân
tộc Khmer.

Tổ chức cho
giáo

3

M c đích

t

qu c n đ t

- Cổ vũ lịng nhiệt tình, tự giác, sự say mê tìm
hiểu văn hóa dân tộc trong giảng dạy,học tập

viên,học

và sinh hoạt của đội ngũ giáo viên và học


sinh tìm

sinh.

hiểu về văn
hóa dân tộc
Khmer.

Ng

i th c

- Lãnh đạo nhà trường;

hi n phối h p - Ban chấp hành Cơng đồn, Đồn và giáo
th c hi n

viên người dân tộc phối hợp.

i u ki n th c - Kinh phí khen thưởng thống nhất trong quy
hi n

chế chi tiêu nội bộ;

17

Tieu luan




×