Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.41 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
KHÓA LUẬN
ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO
ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
GSTS. HOÀNG KIẾM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
BÙI TRẦN QUANG VŨ (CH0301088)
2005
A.GIỚI THIỆU 1
B. MỤC LỤC 2
B1.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC 2
B2.VẤN ĐỀ KHOA HỌC & CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT. . .6
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ -
BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC 24
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
A. GIỚI THIỆU
Nhà văn Gorki có nói : “Sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không
phải ở chổ có nhiều đất đai, rừng gia súc và các quặng quý mà ở chất lượng
và số lượng của những con người có học thức, ở lòng yêu tri thức, ở sự nhạy
bén và năng động của trí tuệ - sức mạnh của dân tộc không nằm trong vật
chất mà nằm trong năng lượng (trí tuệ)”.
Thực tế ngày nay với các phát minh, sáng chế do cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ đem lại, cùng sự xuất hiện một loại các nước phát triển
mới càng khẳng định tính đúng đắn của ý kiến trên.
Trong cuộc sống người ta thường gặp các tình huống cần giải quyết vấn


đề gì đó ( học sinh phải giải bài tập, nhà sản xuất phải đưa ra mặt hàng có
sức cạnh tranh, nhà thiết kế phải đưa ra các mẫu thiết kế mới thu hút thị
hiếu người tiêu dùng, điều tra viên phải tìm ra thủ phạm vụ án …) mà lời
giải thì chưa có sẳn. Điều này bắt buộc người ta phải động não suy nghĩ (tư
duy). Nhờ tư duy sản phẩm của bộ não loài người sáng tạo ra nền văn minh
và chiếm ưu thế tuyệt đối trong tự nhiên. Tuy vậy, nếu xét con người cụ thể
thì không phải ai cũng biết cách suy nghĩ hợp lý và có hiệu quả. Vậy có cách
nâng cao hiệu suất tư duy hay không ?
Chúng ta khâm phục trí thông minh, tài năng và đâu đó trong góc tâm
hồn ta thầm ao ước có được bộ óc như vậy.
Trong suốt cuộc đời người ta học cách suy nghĩ bằng kinh nghiệm bản
thân (nhiều khi khi là các kinh nghiệm phải trả bằng một giá rất đắt) hoặc
gián tiếp qua những môn học khác. Sẽ chẳng có gì ngạc nhiên nếu nói :
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
“Con người là động vật có khả năng tư duy”. Mỗi người bình thường đều có
khả năng tư duy- sản phẩm của bộ não (dạng vật chất có tổ chức đặc biệt)
và tất nhiên công nhận vai trò quan trọng của tư duy trong việc phát triển
lịch sử con người. Loài người nhờ tư duy đã lập nên nhiều kỳ tích trong việc
nhận thức, chinh phục và biến đổi thế giới.
Bản báo cáo này là kết qủa tìm hiểu về “Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong tin học”, do Bùi Trần Quang Vũ (CH0301088) thuộc lớp cao học
công nghệ thông tin qua mạng khoá I, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
Em xin chân thành cảm ơn GSTS. Hoàn Kiếm, giảng viên giảng dạy môn
học, đã hướng dẫn Em hoàn thành bản báo cáo này.
B. MỤC LỤC
B1.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC
Mở đầu - Những khái niệm cơ bản
1. Mở đầu
Bình thường mà nói không phải ai cũng chịu tư duy, suy nghĩ vì suy nghĩ

sẽ mệt óc và tốn nhiều năng lượng. Quá trình tư duy, suy nghĩ bắt đầu khi
người ta có vấn đề cần giải quyết. Tất nhiên, có những chàng lườI, có vấn
đề cũng không chịu suy nghĩ, coi mình là người “ăn theo” tư duy của người
khác, có những người sử dụng ngay lối mòn có sẳn để giải quyết vấn đề,
bằng cách đó cũng trốn suy nghĩ. Ngoài ra có nhiều lúc ta cần suy nghĩ để
phát hiện ra vấn đề chứ không phải chỉ để giải quyết vấn đề, nhưng cũng
cấn phải nói không phải cứ suy nghĩ, tư duy là ra vấn đề mà quan trọng là
phải suy nghĩ và tư duy như thế nào?
Sau đây là mẩu chuyện vui về E. Rutherford. Một buổi tối E. Rutherford
(nhà vật lý người Anh, Tác giả của mẩu hành tinh nguyên tử) ghé vào
phòng thí nghiệm. Mặc dù đã rất muộn nhưng một học trò của Ông vẫn
miệt mài bên các máy đo. Rutherford hỏi anh ta : “Anh làm gì muộn như
vậy? Người học trò trả lời : “ Thưa giáo sư, tôi làm việc”.
Thế ban ngày anh làm gì ?
Tất nhiên là tôi làm việc ?
Và sáng sớm anh cũng làm việc ?
Vâng, thưa giáo sư, sáng sớm tôi cũng làm việc - người học trò xác nhận
và chờ đợi sư khen ngợi từ miệng nhà bác học nổi tiếng. Rutherford sa sầm
mặt và bực bội hỏi :
“ Hãy nghe đây, khi nào thì anh suy nghĩ?”
Qua câu chuyện trên ta thấy Rutherford đánh giá cao khả năng tư duy
như thế nào.
Quá trình tư duy dẫn đến giải quyết được vấn đề gọi là tư duy sáng tạo.
Như vậy tư duy sáng tạo của con người giải quyết vấn đề thể hiện ở chổ
đưa ra cái “mới “ (từ “chưa biết” trở thành “biết”) và cái mới thường có lợi
hơn cái cũ. Tuy nhiên “mới” cũng có nhiều mức độ khác nhau, “mới” đối với
ít người, nhiếu người hay toàn nhân loại ( ví dụ các phát minh, sáng chế).
Tư duy sáng tạo tìm ra “cái mới có ích “ là động lực thúc đẩy xã hội loài
người phát triển.
2

Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Trong xã hội có hiện tượng : Tuy ai cũng có khả năng tư duy sáng tạo
nhưng không phải ai cũng có sáng chế, phát minh, do đó khi nói về những
người có những phát minh hay sáng chế lớn, người ta thường hay dùng các
từ như : Thiên tài, thần đồng, thông minh, có tài và thường quy về khả
năng bẩm sinh. Vì lẽ đó những nhà nghiên cứu mạnh dạn hơn đến gặp
thẳng các nhà sáng chế, phát minh hỏi : “Xin ông cho biết ông suy nghĩ thế
nào mà làm ra được những phát minh A, sáng chế B?”. Các nhà bác học
nhún vai, giơ hai tay lên trờI, than thở : “tài năng gì ở đây, tôi làm việc như
trâu, suy nghĩ căng thẳng mãi rồi tự nhiên bật ra ý tưởng giải quyết vấn đề.
Chính tôi còn không tự giải thích điều ấy, huống gì còn giải thích cho ai”.
T.Edison, người được mệnh danh là “có thể sáng chế ra bất cứ thứ gì” nói :
“Trong những công trình nghiên cứu của tôi 99% là kết quả lao động cật lực
và chỉ có 1% là cảm hứng, nay mắn và tài năng ”. Các bạn nghĩ “Các nhà
bác học nói dối”. Không, họ nói thật 100%. Phải suy nghĩ và làm việc thật
siêng năng, phải thật tập trung (nhiều khi đến đãng trí, quên hết mọi
chuyện khác) còn ý tưởng thì đến bất chợt, tình cờ. Quả táo rơi xuống đầu
và Newton phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn. Mạng nhện giăng ngang
trên cây thình lình giúp kỹ sư Samuel Braun có ý tưởng thiết kế cầu treo
đầu tiên trên thế giới . Meldeleev nhìn thấy các nguyên tố hóa học xếp
thành bảng tuần hoàn trong …mơ…nhưng ngay cả những nhà bác học với
nhau, khi xem xét những phẩm chất cần thiết cho hoạt động sáng tạo cũng
có những ý kiến trái ngược nhau.
Thường nói đến tư duy sáng tạo, người ta thường suy nghĩ ngay quá
trình tâm lý xảy ra bên trong bộ óc người giải bài toán và suy nghĩ rằng, đi
tìm những quy luật tư duy sáng tạo tức là đi tìm những quy luật tâm lý chủ
quan ấy. Thực chất vấn đề là ở chổ nào? Chúng ta thử tượng tình huống sau
đây:
Chiếc ôtô đi trên con đường quanh co, uốn khúc, lên dốc, xuống đèo.
Trên xe có người lái xe và người nghiên cứu. Nhiệm vụ của người nghiên

cứu là quan sát, mô tả hành động của người lái xe và rút ra những hoạt
động cần thiết. sau đây là bảng báo cáo của người nghiên cứu sau chuyến
đi :
“Tôi ngồi bên cạnh người lái xe xuống cả chặng đường từ B đến C, mắt
không rời anh ta một giây. Do đó những điều tôi quan sát được là tuyệt đối
đầy đủ. Rõ ràng người lái xe là người ham hoạt động hơn các người khác
mà tôi đã gặp, tôi thấy anh ta hết đánh vôlăng sang trái rồi lại đáng vôlăng
sang phải. Không những thế anh ta còn sang số và thay đổi tốc độ liên tục.
Mặt trời hết chiếu bên trái lại chiếu sang bên phải má anh ta, điều này
chứng tỏ anh ta không chỉ ham hoạt động mà còn là người thích sưởi nắng
cho thật đều khuôn mặt của mình… Tóm lại qua nghiên cứu nhiều người lái
xe trên nhiều đoạn đường, tôi thấy họ rất đa dạng, tuy nhiên có thể nhận
xét chungm đáng lưu ý: Họ thích sưởi nắng, thích hưởng gió mát theo sở
thích riêng của mình. Không nghi ngờ gì nữa, kết luận trên có thể coi như
điều khẳng định, được chứng minh rõ ràng. Từ đó suy ra : Để người lái xe
làm việc tốt cần tạo điều kiện để họ thỏa mãn các sở thích riêng của họ ”
Tình huống tưởng tượng trên đây, ít nhiều mang tính ngụ ngôn, và … có
quan hệ khá gần với tư duy sáng tạo. Bây giờ chúng ta cùng mổ xẻ tình
huống trên đó.
Người lái xe, muốn lái xe an toàn phải nhìn rõ đường và phải lái xe đi
đúng tuyến đường, cho nên trên con đường quanh co, uốn khúc, lên dốc,
xuống đèo anh ta không thể làm gì khác hơn là bẻ tay lái bên trái, rồi bẻ
bên phải và sang số nhiều lần … người nghiên cứu không chú ý tới những
3
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
điều khách quan đó mà chỉ tập trung quan sát người lái xe (“mắt không rời
anh ta một giây”), xem những hành động và phản ứng tâm lý của anh ta là
cái gì rất quyết định để lái được xe từ B đến C. Khái quát hóa lên ta có thể
coi con đường như quy luật khách quan. Như vậy cái gốc của vấn đề chính
là các quy luật khách quan, trước hết là những quy luật, liên quan đến sự

phát triển và tiến hóa của sự vật.
Trong tình huống “tưởng tượng” nói trên, rất may là con đường đã có
sẳn, nói cách khác quy luật phát triển đã ở mức rất cụ thể. Nhưng trong
thực tế có những lúc con đường hoàn toàn chưa tìm ra. Nhưng dù gì đi nữa,
tư duy sáng tạo phải dựa vào những quy luật khách quan đó. Còn những
suy nghĩ theo kinh nghiệm mang tính chủ quan sẽ phải trả giá đắt, bởi kinh
nghiệm “tốt” của trường hợp này có thể là “xấu” đối với trường hợp khác.
Nói như vậy kghông có nghĩa là bỏ qua các quy luật về tâm lý, trái lại cần
nhận thức chúng một cách đầy đủ để phát huy những mặt mạnh và hạn chế
những mặt yếu của chúng. Lời khuyên của Oristic hiện đại sẽ là : “Hãy suy
nghĩ theo những quy luật khách quan về sự phát triển, chắn chắc bạn sẽ có
những sáng kiến, cải tiến, cao hơn nữa, những sáng chế, phát minh”.
Edison tìm cái kim trong đống rơm : cho đến nay Edison vẫn là người có
nhiều sáng chế nhất: hơn 1000 sáng chế. Ông không làm việc một mình mà
cả một tập thể lớn làm việc cho ông. Phương pháp tư duy sáng tạo của ông
là phương pháp thử-sai (trial–and–error method), nghĩa là lựa chọn lần lượt
các phương án giải một cách mò mẫn và dùng số lượng lớn các phép thử để
bù khả năng định hướng. Để sáng tác ra ắcquy kiềm, Edison đã làm hơn
50000 thí nghiệm. Nhà sáng chế Nikolai Tesla, có thời gian làm việc chung
với Edison đã viết : “Nếu như Edison cần tìm cái kim rớt trong đống rơm,
ông ta sẽ không mất thời gian để suy nghĩ xem khả năng lớn nhất cái kim
sẽ nằm ở đâu. Không chậm trể, với sự siêng năng vội vã của con ong, ông
ta sẽ xem xét từng cọng rơm một cho tới khi tìm thấy cây kim thì thôi. Cách
làm việc của ông rất kém hiệu quả: ông có thể bỏ ra rất nhiều thời gian và
sức lực mà không thu được kết quả gì”.
Trong tư duy sáng tạo cũng có “mẹo vặt” F.Raleslais nhà văn cổ điển
Pháp trong một lần quá túng thiếu, không có tiền để đến Paris. Ông nghĩ ra
một mẹo: Đi mua đường và chia thành 3 gói nhỏ. Trên một gói ông viết :
“Thuốc để đầu độc vua”, gói thứ 2 “ Thuốc để đầu độc hoàng hậu”, gói thứ
3 “Thuốc để đầu độc tể tướng”. Mấy gói đó ông để lộ liễu trên bàn và chẳng

bao lậu cảnh sát tới bắt ông và giải ông lên xe đi Paris. Trước tòa án.
Rabelais đã giải thích “mẹo” của mình cốt để đến được Paris và uống một
lúc hết 3 gói đường.
Trong cuộc sống, do kinh nghiệm bản thân người ta nghĩ ra được nhiều
“mẹo vặt” để giải quyết vấn đề một cách đơn giản, không đòi hỏi những
phương tiện chính quy, tốn kém. Trên đây người ta đã nghĩ ra “mẹo” nhưng
lẹo có “mẹo” để nghĩ hay không?
Nhà văn Bernard Shaw nội tiếng là người hài hước. Có người hỏi ông :
“Làm thế nào mà ngài luôn nói được những câu dí dỏm, thông minh như thế
?”
Ôi ! rất đơn giản, thoạt tiên tôi nghĩ về một điều gì đó rất đần độn và sau
đó nói ngược lạI! – Bernard Shaw trả lời.
Các bạn nghĩ nhà văn lại “tuế” nữa rồi . Không, Bernard Shaw “nghiêm
chỉnh” đấy. Có những người đi làm hàng ngày và thấy một điều rất bình
thường : người và xe cộ chuyển động còn đường,cây cối và nhà cửa thì
đứng yên. Anh nghĩ ngược lại : nếu xe cộ đứng yên còn cây cối thì chuyển
động thì sao nhỉ, và thế là ý tưởng mới nảy sinh, xe đạp thay vì đi trên
4
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
đường thì đi trên những trục lăn, trục quay còn người đi xe vẫn đứng yên.
Loại xe này hiện nay chính là xe tập thể thao trong nhà. “Mẹo” nghĩ ngược
là một thủ thuật mạnh trong tư duy sáng tạo, rất nhiều sáng chế ra đời dựa
trên việc nghĩ ngược lại. Các “mẹo” tư duy trong nhiều trường hợp giúp
người giải bài toán giảm bớt số lần thử một cách đáng kể. Những điều kể
trên là những nét sơ lược về phương pháp sáng tạo khoa học.
2. Khoa học là gì?
Là hệ thống tri thức về mọi quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy
(Pierre Auger UNESCO-PARIS)
Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học
- Có đối tượng để nghiên cứu?

- Có hệ thống lý thuyết?
- Có hệ thống phương pháp luận hay không?
- Có mục đích sử dụng hay không?
Phân loại khoa học
- Khoa học lý thuyết
- Khoa học sáng tạo
- Khoa học thực hành
….
3. Nghiên cứu khoa học là gì?
Là nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giớI
* Các chức năng cơ bản
- Mô tả (định tính, định lượng)
- Giải thích ( thuộc tính, nguồn gốc, quan hệ …)
- Dự đoán
- Sáng tạo ( giải giải pháp cải tạo thế giới)
* Các đặc điểm
- Tính mớI
- Tính tin cậy
- Tính thông tin
- Tính khách quan
- Tính rủi ro
- Tính thừa kế
- Tính cá nhân
- Tính phi kinh tế
* Các loại hình nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu cơ bản ( phát hiện bản chất, qui luật…)
+ Thuần túy (tự do)
+ Định hướng
++ Nền tảng : dịch tể học, điều tra cơ bản…
++ Chuyên đề : plasma, Gen di truyền

 Phát minh
- Nghiên cứu ứng dụng
Là sự vận động các quy luật từ nghiên cứu cơ bản đến các nguyên
ký về giải pháp ( cộng nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…)
 Sáng chế : Giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được
- Nghiên cứu triển khai (R & D)
5
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
 Các hình mẩu mang tính khả thi về kỹ thuật 3 mức độ triển
khai
* Các bước nghiên cứu
- Xác lập vấn đề nghiên cứu:
+ Chọn và cụ thể hóa đề tài
+ Xác định cơ sở cho lý thuyết
+ Nghiên cứu lịch sử vấn đề
- Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu :
+ Chuẩn bị điều kiện nghiên cứu
+ Thiết lập danh mục tư liệu
- Lựa chọn và nghiên cứu thông tin:
+ Thu thập và xử lý thông tin
+ Nghiên cứu tư liệu
+ Thâm nhập thực tế
+ Tiếp xúc cá nhân
+ Xử lý thông tin
- Xây dựng giải thuyết, lựa chọn phương pháp và lập kế hoạch :
+ Xây dựng giải thuyết
+ Xác định phương pháp luận nghiên cứu
+ Lập kế hoạch
- Hoàn tất nghiên cứu:
+ Đề xuất và xử lý thông tin

+ xây dựng kết luận và khuyến nghị
- Viết báo cáo hoàn tất công trình:
+ Sắp xếp tư liệu
+ Viết báo cáo
- Giai đoạn kết thúc
+ Hoàn tất cộng tác
+ Áp dụng kết quả
B2.VẤN ĐỀ KHOA HỌC & CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
I. Vấn đề khoa học
1 . Khái niệm
Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên
cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt
ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của
tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức ở cấp độ cao
hơn.
2. Phân loại
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề :
+ Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm
+ Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và
thực tiễn như những vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
3. Các tình huống vấn đề :
Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho
trong hình dưới đây :
6
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học
Có sáu phuơng pháp:
a) Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mớI
b) Tìm những bất đồng
c) Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường

d) Quan sát những vướt mắc thực tế
e) lắng nghe lời kêu ca phàn nàn
f) cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào
đó.
II. Phương pháp giải quyết vấn đề- bài toán phát minh
a) Vepol
“Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần
vật chất tác động tương hổ và một loại trường hay năng
lượng”.
Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol.
Vepol là mô hình hệ thống kỹ thuật. vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh
một tính chất vật chất của hệ thống nhưng là chủ yếu nhất với bài
toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu phá băng thì
băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và
trường cơ lực đặc vào tàu để tác động tương hổ với băng.
Việc phân loại các chuẩn để giải quyết các bài toán sáng chế dựa vào
phân tích vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố:
Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2.
Tuy nhiê
Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol
đủ 3 yếu tố trên, hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol
đó.
7
Có vấn đề
Có nghiên cứu
Giả vấn đề
Không có
nghiên cứu
nảy sinh
vấn đề khác

Không có
vấn đề
Nghiên cứu
theo một
hướng khác
Không có
vấn đề
Không có
nghiên cứu
T
V1 V2
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Có 5 phương pháp :
+ Dựng Vepol đầy đủ
+ Chuyển sang Fepol
+ Phá vở Vepol
+ Xích vepol
+ Liên trường
b) Các thủ thuật, nguyên tắc về phát minh, sáng tạo
1. Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung :
• Chia các đối tượng thành các phần độc lập
• Làm đối tượng thành các thành phần tháo ráp
• Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng
Nhận xét:
• Nguyên tắc phân nhỏ thường dùng các nguyên tắc “2_tách
khỏi”,”3_Phẩm chất cục bộ”,”5_kết hợp”,”6_vạn năng”…
- Ứng dụng nguyên tắc trên ( trong tin học) vào việc sắp xếp dãy
(Quick Sort), hay tìm kiếm nhị phân, mỗi lần tìm kiếm ta chia đôi
dãy phần tử, khi đó ta chỉ tìm trên nữa dãy. Nguyên tắc này sẽ cải

thiện tốc độ tìm kiếm và độ phức tạp thuận toán sẽ được cải thiện
đáng kể.
- Ứng dụng quen thuộc nhất chính là chia chương trình thành
nhiều chức năng nhỏ, còn được gọi là “hàm” hay “thủ tục”.
2. Nguyên tắc “tách riêng”
Nội dung :
- Tách phần gây “phiền phức” ( tính chất “phiền phức”) hay ngược
lạI, tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi
đối tượng.
Nhận xét:
• đối tượng thông thường, có nhiếu phần (tính chất, khía cạnh,
chức năng…), trong khi đó, người ta chỉ thực sự cần một trong
những số đó. Vậy không nên dùng cả đối tượng vì sẽ tốn thêm
chi phí. Phải nghĩ cách tách phần cần thiết riêng ra để dùng.
Tương tự như vậy đối với phần phiền phức, để khắc phục
nhược điểm có trong đối tượng.
• Nguyên tắc tách khỏi thường hay dùng với các nguyên tắc :
1.Phân nhỏ, 3. Phẩm chất cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15.
Nguyên tắc linh động …
Minh họa các ứng dụng (thuận toán) dựa vào nguyên tắc trên
o Hệ thống ERP cũng áp dụng nguyên tắc trên : Do hệ thống
bao gồm nhiều Module (phân hệ), mỗi phân hệ có thể sử
dụng riêng cho từng yêu cầu như : Phân hệ Kế toán có thể
dùng riêng cho lãnh vực kế toán, phân hệ nguồn nhân lực ,
phân hệ sản xuất … Khi đó công ty có thể dùng toàn bộ hệ
thống cho công việc của mình, nhưng cũng có thể dùng một
hay một vài module nào đó cần thiết cho công việc của
mình thôi để giảm bớt chi phí .
8
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học

o Tưong tự ta cũng áp dụng nguyên tắc trên trong việc tìm
khóa của một quan hệ (dựa trên tập phụ thuộc hàm). Khi
đó ta sẽ tách một phần (đại diện) phụ thuộc hàm có vòng
lặp (circle) ra khỏi tập phụ thuộc hàm, rồi tìm khoá trên
phận phụ thuộc hàm còn lại, sau đó ta lần lượt thay thế các
thuộc tính trong phần tách ra chỉ lấy “vế trái” ( mà có thuộc
tính vế phải nằm trong danh sách các thuộc tính khóa) với
danh sách khóa vừa tìm ra, ta sẽ có danh sách khóa thật sự
của quan hệ.
Vd : F={a,b,c,d}
a->b
b->a
c->d
Ta tách phụ thuộc hàm “a->b” hay “b->a” ra khỏi danh
sách phụ thuộc hàm, giả sử ta tách “a->b”. Khi đó danh
sách còn lại là : b->a; c->d. Sẽ có khóa là b,c. sau đó ta
lấy a trong phụ thuộc hàm “a->b” thay thế với b ta sẽ có
danh sách khóa là b,c và a,c. Áp dụng nguyên tắc trên ta sẽ
tránh được việc đệ quy đi tìm khóa rất mất thời gian, nếu
không khéo rất dễ bị lúp chương trình …
Trên đây là một vài ví dụ minh họa cách áp dụng nguyên
tắc “tách khỏi”. Và sau đây là mẩu chuyện vui.
… Sau khi người ta công bố phát minh tia Rơnghen, một lần
nhà bác học Rơnghen nhận được bức thơ kỳ lạ. Người gởi
thư yêu cầu gởi cho anh ta vài tia Rơnghen kèm theo bản
hướng dẫn cách sử dụng chúng. Thì ra “trong lồng ngực anh
ta có mắc viên đạn súng lục nhưng anh ta không có thời giờ
để đến chỗ Rơnghen. Nhà bác học có tính hài hước đã trả
lời như sau : Tiếc rằng bấy giờ tôi không có tia X. Vả lại gởi
đi cũng phiền toái lắm. Ta làm thế này cho tiện vậy : Anh

hãy gởi lồng ngực đến cho tôi ” .
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nội dung :
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài)
có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có những chức năng khác
nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp
nhất đối với công việc.
Nhận xét :
- Các đối tượng đấu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu,
cấu hình, chức năng, thời gian, không gian … đối với các thành
phần trong đối tượng. Khuynh hướng phát triển tiếp theo là : các
phần có các phẩm chất, chức năng … riêng của mình nhằm phục
vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó.
- Nói chung nguyên tắc phẩm chất cục bộ phản ảnh khuynh hướng
phát triển : từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng.
- Tinh thần “Phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với nhận thức và
xử lý thông tin : Không phải tin tức hay thông tin nào cũng có giá
trị như nhau. Không thể có một cách tiếp cân dùng chung cho mọi
loại đối tượng – “ chân lý là cụ thể”.
9
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Ứng dụng trong Tin học :
- Trong lập trình, trong một đoạn chương trình cần phân biệt phẩm
chất cục bộ : ở đâu là phần lỏi của chương trình, phần khác là
những thao tác phụ. Ví dụ : In tất cả các số chia hết cho 9 trong
phạm vi [1 10000], với hình thức in ra : Mỗi hàng có 10 số, mỗi
trang có 20 hàng, tạm dừng chờ nhấn phím liệt tiếp trang sau
(nếu hơn trang). Như vậy nếu chương có lỗi thì lỗi thì lỗi của

chương trình (phẩm chất cục bộ) là phần kiểm tra một số chia hết
cho 9, chứ không phải là phần in ra.
- Trong lập trình hướng đối tượng , chúng ta có các phương thức,
mà mỗi phương thức có những tính năng khác nhau.
4. Nguyên tắc phản đối xứng
Nội dung :
- Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng
( nói chung, làm giảm bậc đối xứng).
Nhận xét :
- Giảm bậc đối xứng, ví dụ, chuyển từ hình tròn sang hình ôvan,
hình vuông sang hình chữ nhật
- Thủ thuật này rất có tác dụng trong việc khắc phục tính ì tâm lý,
cho rằng các đối tượng phải có tính đối xứng.
- Khi đối tượng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất
hiện những tính chất mới lới hơn. Ví dụ tận dụng hơn về nguồn
tài nguyên, không gian …
- Nguyên tắc đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. nguyên
tắc phẩm chất cục bộ.
Ứng dụng trong tin học :
+ Ví dụ : Kiểu biến số nguyên (byte, word, unsigned int) chỉ
bao gồm các số nguyên dương, không có tính đối xứng (có cả
âm lẫn dương,như dùng kiểu integer hay longint), nhưng trong
thực tế rất nhiều lúc ta chỉ làm việc trên những số dương, rõ
rang khai báo kiểu này ta đã tiết kiệm được bộ nhớ và làm cho
chương trình trong sáng và linh động hơn.
5. Nguyên tắc kết hợp
Nội dung :
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dành cho các
đối tượng kế cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.

Nhận xét :
- “Kế cận“ở đây không nên chỉ hiểu là gần nhau về mặt vị trí hay
chức năng, mà nên hiểu là có quan hệ với nhau, bổ xung cho
nhau… Do vậy có thể kết hợp các đối tượng “ngược nhau” (ví dụ :
bút chì kết hợp với tẩy).
- Đối tượng mới được tạo nên do sự kết hợp, thường có những tính
chất, khả năng mà đối tượng riêng rẽ chưa từng có. Điều này có
nguyên nhân sâu xa là lượng đổi thì chất cũng đổi và do tạo được
sự thống nhất của các mặt đối lập.
- Nguyên tắc kết hợp thường hay sử dụng với 1.Nguyên tắc phân
nhỏ,3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ…
10
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Minh họa ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học :
- Trong lập trình cổ điển ( lập trình theo dạng cấu trúc), khi đó dữ
liệu và chức năng là những thành phần riêng biệt. Khi chuyển
sang lập trình hướng đối tượng thì dữ liệu và chức năng (phương
thức,sự kiện) gộp chung trong một đối tượng, đây chính là khái
niệm Class.
- Các ngôn ngữ cấp cao thường cho phép kết hợp với mã nguồn
Assembly
- Hệ điều hành : Kết hợp thời gian rãnh của CPU, tận dụng thời gian
để cho ra hệ điều hành đa nhiệm.
- Máy vi tính cho phép chạy nhiều HĐH trên cùng một máy (Multi
boot, Máy ảo “Pc Virtual,VMware”).
6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung :
- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó là không
cần sự tham gia của đối tượng khác.
Nhận xét :

- Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của 5.Nguyên tắc kết
hợp : kết hợp về mặt chức năng trên cùng một đối tượng.
- Nguyên tắc vạn năng thường hay dùng với 20. Nguyên tắc liên tục
có ích
- Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế
tạo, dự báo …, vì nó phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số
chức năng mà đối tượng có thể thực hiện được.
Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học :
- Máy vi tính ngày càng có nhiều chức năng ngoài việc đáp ứng
công việc hàng ngày, nó còn có thể là trung tâm giải trí như :
Nghe nhạc, xem phim, xem tivi, chơi game, truy cập Internet …
- Điện thoại di động : Ngoài chức năng nghe và nhận cuộc gọi, nó
còn có thể nghe nhạc MP3, chơi game, nghe FM, chụp hình, quay
phim và truy cập Wap …
- Ổ USP ngòai việc lưu trử dữ liệu nó còn có thể nghe nhạc, ghi âm,
học ngoại ngữ …
7. Nguyên tắc chứa trong
Nội dung :
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó
lại có thể chứa những đối tượng khác …
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác
Nhận xét :
- “Chứa trong ” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần
theo nghĩa không gian. Ví dụ : Khái niệm này nằn trong khái niệm
khác, lý thuyết này nằm trong lý thuyết khác …
- Nguyên tắc chứa trong là trường hợp riêng, cụ thể hóa của 3.
Nguyên tắc phẩm chất cục bộ.
- Nguyên tắc này thường hay dùng với nguyên tắc 1. nguyên tắc
phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏI, 5.Nguyên tắc kết hợp, Nguyên
tắc vạn năng, 15. Nguyên tắc vạn năng ….

11
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Nguyên tắc chứa trong làm cho các đối tượng có thêm những tính
chất mới mà trước đây chưa từng có như : gọn hơn, tăng độ an
toàn, bên vững, tiết kiệm năng lượng, linh động hơn …
Ứng dụng nguyên tắc trên vào lãnh vực tin học như :
- Folder : Folder này có thể chứa những Folder con khác và tiếp tục
như vậy những Folder khác lại chứa những Folder con khác nữa.
Việc thiết kế theo nguyên tắc chứa trong này làm cho việc lưu trữ
trong sáng,gọn gàng, dễ dùng và dễ quản lý.
- Trong lập trình hướng đối tượng thì tính chất kế thừa cũng áp
dụng nguyên tắc chứa trong. Phương thức, dữ liệu của đối tượng
được kế thừa sẽ có trong (“chứa trong”) đối tượng kế thừa và đối
tượng kế thừa có thể có thêm những thuộc tính, phương thức mới
của riêng mình, điều này sẽ làm cho đối tượng có thêm nhiều tính
năng hơn, linh động hơn và tiết kiệm được chi phí vì không phải
tạo lại những phương thức, thuộc tính đã có sẳn…
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung :
- Bù trù trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với đối tượng
khác, có trọng lực nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với mội trường
như sử dụng các lực thủy động, khí động …
Nhận xét :
- Nếu hiểu theo nghĩa đen thì nguyên tắc trên là cụ thể hóa của 5.
Nguyên tắc kết hợp : kết hợp đối tượng cho trước với các đối
tượng khác với các môi trường bên ngoài, có lực nâng, để bù cho
cái có hại là trọng lượng của đối tượng cho trước.
9. Nguyên tắc gây ứng xuất sơ bộ
Nội dung :

- Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không
cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc
gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại).
Nhận xét :
- Từ “ứng suất” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần
là sự nén, sự kéo căng cơ học … mà bất kỳ lọai ảnh hưởng , tác
động nào.
- Nguyên tắc này thường dùng cùng với 10. Nguyên tắc thực hiện
sơ bộ, 11.Nguyên tắc dự phòng , nó phản ánh sự thống nhất của
quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ứng dụng vào lãnh vực tin học :
- Trước khi là lập trình viên : Cấn phải nghiên cứu ngôn ngữ và học
giải thuật lập trình trước đã. Có nghĩa phải học và đào tạo trước
khi làm việc.
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung :
- Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối
với đối tượng.
12
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Cấn sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ
vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển .
Nhận xét :
- Từ “thay đổI” cần hiểu theo nghĩa rộng.
- Có những việc, dù thế nào cũng cần phải thực hiện trước đi một
phần hoặc toàn bộ và sẽ được lợi hơn so với thực hiện ở hiện tại
(theo nghĩa tương đối)
- Ting thần của nguyên tắc này là trước khi làm việc gì ta cần phải
chuẩn bị trước một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trước
những gì có thể thực hiện được – “chuẩn bị tốt là một nửa của sự

thành công”.
Ứng dụng trong lãnh vực tin học :
- Trong máy dịch : Trước khi dịch ta phải phân tích ngữ nghĩa của
đoạn văn hay văn bản trước …
- Trong viện phân loại văn bản dạng Html : ta phải xóa các Tag
Html của văn bản trước khi phân loại. Điều sẽ tránh khỏi nhầm lẫn
trong việc phân loại do thông tin trong các Tag Html (“những
thông tin không cần thiết”) và sẽ làm giảm thới gian khi phân loại
do chỉ phân loại trên nội dung chính…
- Trong lãnh vực khai khoáng dữ liệu, ta cần áp dụng thuật toán
Apriori-Tid, chúng ta biến dữ liệu sang dạng (O,I,R) để làm dữ liệu
đầu vào cho thuật toán. ( ví dụ áp dụng trong phân tích dữ liệu
của siêu thị).
11. Nguyên tắc dự phòng
Nội dung :
- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị các
phuơng tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Nhận xét :
- Ít có cộng việc nào có thể thực hiện với độ tin cậy tuyệt đối. Đấy
là chưa kể điều kiện, mội trường, hoàn cảnh với thời gian cũng
thay đổi. Do vậy cần phải tiên liệu trước những mạo hiểm, rủi ro,
tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thiên tai có thể xảy ra mà có phương
pháp phòng ngừa từ trước.
- Có thể nói, chi phí dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn.
khuynh hướng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công
việc. Để làm điều đó cần sử dụng các vật liệu mớI, các hiệu ứng
mớI, cách tổ chức mới …
- Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện
pháp đối phó từ trước.
Ứng dụng trong lãnh vực tin học :

- UPS : Dùng cho việc dự phòng khi cúp điện đột ngột, thì lúc đó
máy vẫn làm việc bình thường trong một khoảng thời gian nhật
định nào đó đủ để chúng ta có những thao tác : Như lưu dữ liệu,
tắt máy đúng qui trình … tránh những lỗi gây ra do tắt máy đột
ngột.
- Trong lập trình : Cần Backup các version đã chạy tốt trước khi
nâng cấp thêm những yếu cấu mớI, để tránh khi sai sót gì còn có
bản dự phòng để sửa chữa …
- Trong Quản trị CSDL : cần Backup dữ liệu (“Database”) thường
xuyên theo định kỳ nào đó. để lỡ CSDL hư hay bị Virus phát hoại
13
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
còn có bản backup mới nhất để phục hồi lạI, tránh mất mát ở mức
thấp nhất nếu có thể.
12. Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung :
- Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống
các đối tượng.
Nhận xét :
- Tinh thần chung của nguyên tắc này là : phải đạt được kết quả
cần thiết với năng lượng, chi phí ít nhất. Điều này có nguồn gốc
sâu xa là nhu cấu của con người về sự tồn tại.
13. Nguyên tắc đảo ngược
Nội dung :
- Thay vì hành động theo nhu cầu của bài toán, hành động ngược
lại (ví dụ không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay mội trường bên ngoài)
thành đứng yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.
- Lật ngược đối tượng
Nhận xét :

- Việc xét khả năng lật ngược vấn đề, trên thật tế là xem xét “nữa
kia” của hiện thực khách nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn
diện, đầy đủ và khắc phục tính ì tâm lý.
- Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận),
người giải nên xem xét giải quyết bài toán ngược và khả năng
đem lại lợi ích của việc giải ngược trong những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó.
Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học :
- Trong lãnh vực đồ thị, khi yêu cầu chứng minh hai đồ thị liên
thông nhau, ta thường giả sử ngược lại là chúng không liên thông
và ta đi chứng minh điều này vô lý (hay không thể xảy ra). Đây
cách chứng minh phản chứng rất thường dùng trong Toán và Tin.
- Trong bài toán mật mã, nội dung của văn ban thật thường bị ảm
hóa thành những ký tự khác trước khi lưu trữ, Một trong những
cách này là đảo ngược ký tự này thành ký tự khác bằng bảng
tổng quát để định nghĩa sự thay thế được tạo ra.
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hóa
Nội dung :
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng
thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, hình xoắn.
- Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Nhận xét :
- Việc tạo ra các chuyển động quay trong kỹ thuật không khó, nên
các công cụ làm việc muốn cơ khí hóa được tốt, cần chuyển sang
dạng tròn, trụ, cầu.
14
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Ứng dụng trong Tin học :
- Đĩa CD,DVD,VCD …,đĩa cứng,mềm : Chính là ứng dụng nguyên

tắc này để ghi dữ liệu, vì cách lưu của nó trên từng track (vòng
tròn) trên đĩa.
15. Nguyên tắc năng động
Nội dung :
- Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên
ngoài sao cho chúng tối ưu trên từng giai đoạn công việc.
- Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối
với nhau.
Nhận xét :
- Thông thường công việc là quá trình xảy ra trong một khoảng thời
gian nhất định, gốm các giai đoạn với các tình huống khác nhau.
Nguyên tắc linh động đòi hỏi phải có cái nhìn bao quát của cả qiúa
trình để làm đối tượng hoạt động tối ưu trong từng giai đoạn.
Muốn thế đối tượng không thể ở dạng cố định, cứng nhắc mà phải
trở nên điều khiển được. Xét về mặt cấu trúc các mối liên kết
trong đối tượng phải “mềm dẻo”, “có nhiều trạng thái”, để từng
phần đối tượng có khả năng “dịch chuyển” (hiểu theo nghĩa rộng)
đối với nhau.
- Tinh thần chung của nguyên tắc linh động là, đốit ượng phải có
những đa dạng phù hợp với sự thay đổi đa dạng ở bên ngoài để
đem lại hiệu suất cao nhất.
- Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên
nó có tính định hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt
bài toán, phê bình cái đã có và dự báo.
- Về mặt tư duy tránh được tính ì tâm lý, sao cho ý nghĩ, cách tiếp
cận linh động không cứng nhắc.
Ứng dụng trong tin học :
- Kiểu đối tượng trong lập trình hướng đối tượng : Nó có thể chứa
được mọi kiểu dữ liệu, tức tại thời điểm này nó có thể là Integer,
nhưng ở thời điểm khác nó có thể là string …

- Máy tính xách tay : Có thể sử dụng ở nhà hay di chuyển khỏi
nhà , cơ quan …
- Mạng máy tính : Cho phép truy cập dữ liệu không cần phải nối
dây (theo cách hiểu nối dây vật lý) Wireless khi cần như đi xa,
công tác cũng như cho phép kết nối dùng dây (theo nghĩa vật lý)
khi cần. Tính linh động rất cao.
- ERP : Có thể dùng từng Module (Phân hệ) hay toàn bộ tùy theo
yêu cầu hay mục đích của từng doanh nghiệp.
16. Nguyên tắc tác động bộ phận và dư thừa
Nội dung :
- Nếu như khó nhận 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hay
nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn.
Nhận xét :
- Từ “một chút“ở đây phải hiểu linh động, không nhất định phải quá
nhỏ, “không đáng kể”, miễn sao bài toán trở nên dễ giải hơn.
- Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn,
chờ đợi các điều kiện lý tưởng.
15
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Về cách tiếp cận, nếu giải chính bài toán thì quá khó, khi đó ta có
thể giảm bớt yêu cầu để bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả
không hoàn toàn như mong muốn.
Ứng dụng vào tin học :
- Khi tính tích phân xác định của một hàm số f(x) liên tục trong
đoạn [a,b], không mất tính tổng quát ta giả sử đã biết chặn trên k
của f(x) trong đoạn[a,b] và f(x)>0 với mọi x thuộc [a,b]. Theo lý
thuyết tích phân, chúng ta đều biết rằng, tích phân của f(x) trên
đoạn [a,b] chính là phần diện tích hình bôi đen sau. Để tính tích
phân ta đi tính diện tích của hình đó, tuy nhiên để tính chính xác
diện tích đó rất khó nên ta chỉ tính gần đúng diện tích đó tức là

chấp nhận “thiếu” hay “thừa” một chút.
17. Nguyên tắc bộ xung chiều khác
Nội dung :
- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo
đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng có khả
năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài
toán liên quan đến những chuyển động (hay sắp xếp) các đối
tượng trên mặt phẳng sẽ đơn giản hóa khi chuyển sang không
gian (ba chiều).
- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành đa tầng
- Đặt đối tượng nằm nghiêng
- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước
- Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt
sau của diện tích cho trước.
Nhận xét :
- Từ “chiều” cần hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là chiều trong
không gian
- “Chuyển chiều “ phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất
trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tảI, không gian toán
học, vật lý tinh thể, cấu trúc các hợp chất …
Ứng dụng trong tin học :
- Phần mềm Autocad 3D : Áp dụng “chuyển chiều” từ 2D (bản vẽ
tay trên giấy, trên máy tính 2D) đã cải thiện đáng kể cho công
việc thiết kế của các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng do họ có thể
quan sát ở mọi góc độ như thực tế và rất dễ chỉnh sửa…
- Phần mềm dựng phim : Như Maya, 3DMax … cũng được chuyển
sang 3D từ 2D.
18. Nguyên tắc sự dao động cơ học
Nội dung :
- Làm cho đối tượng giao động

- Nếu đã có giao động tăng tần suất giao động
16
O
k
a b
Y=f(x)
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Sử dụng tần số cộng hưởng
- Thay vì sử dụng các bộ phận rung cơ học, dùng các bộ rung áp
điện
- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Nội dung :
- Chuyển tác động liên tục thành tác động chu kỳ (xung)
- Nếu đã có tác động chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ
- Sử dụng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác
Ứng dụng trong tin học :
- Lấy thời gian khi CPU rãnh, để cho phép chạy multitask (hay đa
tiến trình “multi proceses”)
20. Nguyên tắc tác động hữu hiệu
Nội dung :
- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối
tượng cần luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian
- Chuyển chuyển động tịnh tiến sang chuyển động quay.
Nhận xét :
- Máy móc sinh ra là để làm việc và đem lại lợi ích, vậy phải cải
thiện sao cho đến từng bộ phận của máy đều hoạt động đem lại
lợi ích ở mức cao nhất nếu có thể. Điều này thể hiện ở việc tăng
năng suất, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng tính tương hợp, độ

bền, tuổi thọ …
- Nguyên tắc này hay được dùng với các nguyên tắc như : 1.Nguyên
tắc phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏI, 3.Nguyên tắc phẩm chất
cục bộ, 5.Nguyên tắc kết hợp ….
Ứng dụng tronh tin học :
- Dùng cơ chế Grid Computing : Tận dụng tài nguyên của các máy
trong hệ thống rãnh rỗi, để thực hiện một công việc nào đó.
- Thiết kế máy tính Server cho phép chạy liên tục 24/24 ngày này
sang ngày khác.
21. Nguyên tắc vượt nhanh
Nội dung :
- Vượt qua những giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Nhận xét :
- Nếu tác động là có hại thì có thể làm cho nó không còn có hại nữa
bằng cách giảm thời gian tác động đến tối thiểu, hay nói cách
khác phải vượt qua nó càng nhanh càng tốt để có được độ an toàn
cao.
- Nguyên tắc vượt nhanh thường sử dụng với các nguyên tắc: 19.
Nguyên tắc chuyển động theo chu kỳ, 28. Thay thế sơ đồ cơ học,
34. Nguyên tắc phân hủy hay tái sinh, 36. Nguyên tắc chuyển pha

Ứng dụng trong tin học :
17
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Trong máy tính khi chúng ta khởi động máy, máy sẽ kiểm tra bộ
nhớ Ram, chúng ta muốn vượt nhanh qua việc kiểm tra này thì
nhấn phím “ECS”.
- Trong ngôn ngữ lập trình cấu trúc rẽ nhánh (if then else
,case of, ) giúp cho chương trìng hoạt động hiệu quả và 2

nhanh hơn, do vượt qua các điều kiện không thỏa.
- Trong vòng lập ta có dùng các lệnh như break,last, continue để
vượt nhanh…
22. Nguyên tắc chuyển hại thành lợi
Nội dung :
- Sử dụng các tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi
trường) để thu được hiệu ứng có lợI
- khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp với tác nhân có hại
khác.
- Tăng cường tác nhân có hại đến khi nó không còn có hại nữa.
Nhận xét :
- “Lợi” và “hại” mang tính chủ quan và tương đối. Trên thực tế đậy
chỉ là hai mặt đối lập của hiện thực khách quan, vấn đề là làm sao
trong cái hại tìm ra được cái lợi phục vụ cho con người và hài hòa
với thiên nhiên.
- Nguyên tắc này hay dùng với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách
khỏI, 5. Nguyên tắc kết hợp, 13. Nguyên tắc đảo ngược…
Ứng dụng trong tin học :
- Biến việc tràn số, tràn bộ đệm (có hại) để phát hiện ra các lỗ
hổng trong các phần mềm, để khắc phục các lỗi này (thành cái có
lợi).
- Virus là có hại nhưng ta cũng dựa vào những Viris này để phát
hiện ra các lổ hổng của phần mềm, rồi khắc phục chúng vậy tức là
ta đã biến Virus có hại thành tác nhân kiểm lỗi cho phần mềm của
chúng ta (thành cái có lợi).
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung :
- Thiết lập quan hệ phản hồi
- Nếu có quan hệ phản hồI, hãy thay đổi nó
Nhận xét :

- quan hệ phản hồi là khái niệm rất cơ bản của điều khiển học, có
phạm vi ứng dụng rất rộng. Có thể nói ở đậu có sự điều khiển
(quản lý, ra quyết định) , ở đó cần chú ý tới quan hệ phản hồi và
hoàn thiện nó.
Ứng dụng trong tin học:
- Ứng dụng trong việc gới Mail : Khi gởi mail đi , cần thông tin phản
hồi trở ngược lại nơi gởi xem mail có đi tới đích không, hay dọc đường
đã bị rớt …, Cao cấp hơn cho phép người gới Mail biết được Mail của
mình có được đọc hay chưa, đọc khi nào …
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nội dung :
- Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Nhận xét :
18
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Mới thoạt nhìn, ta cảm thấy không thuận lắm, vì trung gian
chuyển tiếp thường gây phiền phức, tốn thêm chi phí …
- Mặt khác, có những trường hợp trung gian là sự đòi hỏi khách
quan mà nếu thiếu đối tượng trung gian thì hoạt động của hệ
thông sẽ kém hiệu quả. Ví dụ : Tiền là hàng hoá trung gian, nếu
không có tiền thì sẽ chẳng có sự lưu thông kinh tế nào cả.
Ứng dụng trong tin học :
- Trong lập trình : Biến Tmp (dùng trong hoán vị, lưu trữ dữ liệu
tạm thời).
- Trong CSDL : Table Temp (bảng được xây dựng tạm thời để chứa
dữ liệu và sẽ tự mất đi khi hệ thống kết thúc). Cũng như View
cũng là một hình thức bảng ảo (tạm) rất có ích trong việc dùng nó
để báo cáo do không phải truy cập trện Table thực sự (thường là
rất nhiều dữ liệu) sẽ làm chậm chương trình …
- Hay trong HĐH Windows : luôn có folder Tmp dùng để chứa các

file tạm thời (cũng có khi là file rác sinh ra trong quá trình chạy
các ứng dụng ), nếu không có các file này đôi lúc hệ thống không
thể làm việc được.
25. Nguyên tắc tự phục vụ
Nội dung :
- Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ
trợ, sửa chữa.
- Sử dụng phế liệu, chất thảI, năng lượng dư.
Nhận xét :
- Nguyên tắc tự phục vụ phản ánh khuynh hướng phát triển : đối
tượng dần tiến tới thực hiện cộng việc hoàn toàn, nói cách khác,
vai trò tham gia vai trò của con người sẽ dần tiến tới 0. Cao hơn
nữa, khi các đối tượng nhân tạo được thay thế bằng các quá trình
có sẳn trong tự nhiên thì “tự phục vụ” sẽ đạt đến mức độ lý tưởng.
- Nguyên tắc này thường dùng với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc
tách khỏI, 6. Nguyên tắc vạn năng, 20. Nguyên tắc liên tục tác
động có ích, 23. Nguyên tắc quan hệ phản hối…
Ứng dụng trong tin học :
- Phần mềm diệt Virus thông minh có khả năng tự tìm và diệt Virus
mới mà không cần phải có mẫu Virus đó trước (Theo cách thông
thường hiện nay là phải có mẫu Virus trước rối chỉnh sửa chương
trình để nhận dạnh Virus này. Tóm lại chương trình luôn đi sau
Virus). Nhưng hiện nay có một số hãng phần mềm đang viết ra phần
mềm thông minh có khả tự điều chỉnh hoàn thiện để nhận dạng Virus
mới mà không cần có mẫu Virus đó trước.
26. Nguyên tắc sao chép
Nội dung :
- Thay vì sử dụng cái không được phép, phức tạp đắt tiền, không
tiện lợi dễ vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng các bản sao quang

học (ảnh, hình vẽ) với các tỉ lệ cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng
ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng
bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoạI.
19
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Nhận xét :
- Từ “sao chép” cần hiểu theo nghĩa rộng : phản ánh những cái
chính của đối tượng, cần thiết cho việc giải bài toán, nếu như làm
trực tiếp đối tượng gặp khó khăn. Việc phản ánh đối tượng theo
từng mặt, khía cạnh, phương diện… rất có ích lợi trong việc đi tìm
những cái tương tự giữa các đối tượng khác nhau, thậm chí rất xa
nhau. Mặt khác, đối tượng phản ánh chính là mô hình của đối
tượng cho trước thường dễ “giải”, dễ nghiên cứu hơn. Mô hình hóa
là cách tiếp cận khi giải các bài toán khó.
Ứng dụng trong tin học :
- Phần mềm tìm đường đi ngắn nhất được thực hiện trên trên bản
đồ (sao chép theo tỉ lệ xích phù hợp) sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu
nghiên cứu thực tế trên thực tế.
- Các phần mềm giả lập các mô hình thực tế như mô hình lái máy
bay, các dây chuyền sản xuất
- Các phần mềm giả lập chỉ cách cài đặt phần mềm như : Windows
2000 …
27. Nguyên tắc rẽ thay cho đắt
Nội dung :
- Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất
lượng kém hơn.
Nhận xét :
- Có nhiều nguyên nhân để ta phải thay thế đối tượng đắt tiền bởi
đối tượng rẻ tiền, ví dụ : dùng một lần để khỏi mất thời gian bảo

hành, sửa chữa …. Đáp ứng được nhu cầu nhiều người sử dụng
(vừa túi tiền)…
Ứng dụng trong tin học :
- Các phần mềm dùng thử, Shareware hay phần mềm không mất
tiền (freeware), mặc dù những phần mềm này có thể hạn chế về
mặt chức năng nhưng đáp ứng được nhu cầu : không mất tiền và
cũng đáp ứng được tương đối công việc.
- Các phần mềm có nhiều phiên bản : Tùy theo chức năng của từng
phiên bản sẽ có giá tiền khác nhau , ví dụ : bản basic sẽ có ít chức
năng hơn các bản khác, nhưng bù lại sẽ có giá rẻ hợp lý với đa số
người tiêu dùng.
28. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
Nội dung :
- Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
- Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác
đối với đối tượng.
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố
định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có
cấu trúc nhất định.
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
Nhận xét :
- Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển : những gì
trước đây và bây giờ còn là “cơ học” sẽ chuyển thành không cơ
học (dùng điện,từ, điện từ, ánh sáng…).
Ứng dụng trong tin học :
20
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Thay thế các máy đánh chữ theo cơ học thành máy vi tính kết hợp
máy in ngày nay.
- Thay thế việc lưu giữ liệu bằng cách ghi chép thông thường trên

giấy bằng lưu trữ trên băng đĩa (Cdrom, đĩa mềm, Ổ cứng …)
- Thay thế việc tính toán bốn phép tính bởi bàn tính bằng máy vi
tính .
29. Nguyên tắc sử dụng các kết cấu thủy và khí
Nội dung :
- Thay cho các phần đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và
lỏng : nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy
phản lực.
30. Nguyên tắc sử dụng bao mềm dẻo và mềm mỏng
Nội dung :
- sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
- Cách ly đối tượng với môi trường ngoài bên ngoài bằng các vỏ dẻo
và màng mỏng.
Nhận xét :
- Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tượng, tại
đó có những yếu cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hay
đáp ứng nhưng với mức độ không cao. Vỏ dẻo và màng mỏng có
nhiều ưu điểm như nhẹ, linh động, chiểm ít không gian, có chức
năng bảo vệ tốt, dễ trang trí …
- Nguyên tắc này thường dùng với các nguyên tắc sau : 2. Nguyên
tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 11. Nguyên tắc
dự phòng, 27 . Nguyên tắc rẻ thay cho đắt …
Ứng dụng trong tin học :
- Thay thế việc Case (thùng chứa CPU) bằng sắt bởi bằng nhựa,
như thế có nhiều mặt lợi như : rẻ tiền, nhẹ, không sét, dể tháo lắp

31. Nguyên tắc sử dụng vật liệu nhiều lỗ
Nội dung :
- Làm cho đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết
nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ …)

- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào.
Nhận xét :
- Vật liệu nhiều lỗ có nhiều ưu điểm như nhẹ, cách nhiệt, cách âm
tốt, tiết kiệm nguyên liệu, có thể dùng làm các thiết bị lọc, có thể
tích nhỏ nhưng tống diện tích các lỗ rất lớn …
- Nguyên tắc này thường dùng với các nguyên tắc như : 2. Nguyên
tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 5. Nguyên tắc kết
hợp …
Ứng dụng trong tin học :
- Case của CPU : Thường có nhiều lỗ để thoát khí, làm cho nhiệt độ
trong thùng hạ xuống .
32. Nguyên tắc đổi màu
Nội dung :
- thay đổi màu sắc của đối tượng hay mội trường bên ngoài
21
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hay những quá trình, sử
dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử
đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Nhận xét :
- Trong năm giác quan của con người thì thị giác đóng vai trò quan
trọng nhất. Hơn 90% thông tin nhận được từ thế giới bên ngoài
thông qua giác quan này.
- Màu sắc có nhiều tránh việc chỉ dùng một màu nào đó. Cần quy
ước mội loại màu ứng với cái gì, trên cơ sở đó dễ bao quát, xử lý
thông tin nhanh.
- Các hình vẽ, ký hiệu thích hợp rất có tác dụng, giúp cho suy nghĩ

thoáng, thấy trước cái mối liên hệ giữa các bộ phận. Nếu có thể
nên vẽ sơ đồ khốI, chúng giúp ta không chỉ thấy cây mà còn thấy
rừng.
- Nguyên tắc này thường kết hợp với các nguyên tắc : 2. Nguyên
tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 10. Nguyên tắc
thực hiện sơ bộ, 26. Nguyên tắc sao chép…
Ứng dụng trong tin học :
- Trong các chương trình máy tính thường có các thông báo như :
Thông báo màu đỏ ý cảnh báo một điều gì đó cần thận trọng,
thông báo về hỏi điều gì đó thường có dấu biểu tượng “?” trong
thông báo đó…
- Trong các Form nhập liệu những phần cho phép nhập thì sẽ có
màu khác với những phần không được phép nhập, điều này tạo
cho người sử dụng dễ thao tác hơn …
33. Nguyên tắc đồng nhất
Nội dung :
- Những đối tượng, tương tác với các đối tượng cho trước, phải được
làm từ cùng vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với các
vật liệu để tạo đối tượng cho trước.
Nhận xét :
- Từ “đồng nhất” phải hiểu theo nghĩa rộng, không đơn thuần đồng
nhất về mặt vật liệu, như nghĩa đen của nguyên tắc này có thể
hiếu là, phải làm sao đảm bảo và tính tương hợp giữa những đối
tượng tương tác với đối tượng cho trước.
Ứng dụng trong tin học :
- Trong phần mềm các form nhập liệu phải có giao diện chuẩn như :
màu sắc, cách bố cục các nút, textbox, label … phải giống nhau.
Các form thông báo phải đống nhất như : Thông báo cần chú ý
phải có màu đỏ, các form hỏi đáp phải có các biểu tượng như dấu
“?” phải giống nhau …

- Trong Phần cứng : Tốc độ xung nhịp nên đồng bộ với nhau như :
CPU bus 800 thì nên dùng Ram BUS 400 2 thanh chạy chế độ
Dual để có băng thông tương ứng, Main dùng cùng Bus 800 và
cùng hãng … nói chung ta nên dùng các thành phần cùng đồng bộ
với nhau thì khi đó sẽ đạt được kết quả cao nhất.
22
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
34. Nguyên tắc loại bỏ và tái sinh từng phần
Nội dung :
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần
thiết phải tự phân hủy (hoà tan,bay hơi…).
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp
trong quá trình làm việc.
Nhận xét :
- Nguyên tắc này là trường hợp đặc biệt của hai nguyên tắc 15.
Nguyên tắc linh động , 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích :
Khi không còn có ích nữa thì phải linh động biến mất, ngược lại
khi cần có tác động có ích thì phải linh động xuất hiện. Như vậy
mới thật tối ưu.
Ứng dụng trong tin học :
- Trong lập trình CSDL : Table temp được tạo ra khi cần thiết để
chứa dữ liệu và khi không cần thiết nữa nó sẽ tự mất đi khi hệ
thống kết thúc.
- Biến cục bộ trong module (hàm hay thủ tục) sẽ tạo ra khi cần
thiết để lưu giữ dữ liệu và mất khi kết thúc module.
35. Nguyên tắc đổi các thông số hóa lý của đối tượng
Nội dung :
- Thay đổi trạng thái của đối tượng
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc
- Thay đổi độ dẻo

- Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36. Nguyên tắc sử dụng chuyển pha
Nội dung :
- sử dụng các hiện tượng, nảy sinh trong các quá trình chuyển pha
như thay đổi thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng …
37. Nguyên tắc sử dụng nở nhiệt
Nội dung :
- Sử dụng sự nở hay co nhiệt của các vật liệu
- Nếu đã sử dụng nở nhiệt, sử dụng vài vật liệu có các hệ số nở
nhiệt khác nhau.
38. Nguyên tắc sử dụng các chất Oxy hóa
Nội dung :
- Thay không khí thường bằng không khí giàu Oxy.
- Thay không khí giàu Oxy bằng chính Oxy.
- Dùng các bức xạ ion hóa tác động lên không khí hoặc oxy.
- Thay oxy giàu Ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
39. Nguyên tắc sử dụng môi trường trơ
Nội dung :
- Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa.
- Dưa thêm vào đối tượng các phần, các chất phụ gia trung hòa…
- Thực hiện quá trình trong chân không.
23
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
40. Nguyên tắc sử dụng vật liệu tổng hợp
Nội dung :
- Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng các vật liệu hợp
thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các loại vật liệu mới.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ -
BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC.
1. Phương pháp trực tiếp :

o Đặc điểm của cách giải quyết vấn đề này là đều xác định
được trực tiếp lời giải thông qua một thủ thục tính toán
(cộng thức, hệ thức, định luật…) hoặc qua cách bước căn
bản để có được lời giải. Đối với phương pháp này, việc giải
quyết vấn đề trên máy tính chỉ là thao tác lập trình hay chỉ
là sự chuyển đổi từ ngôn ngữ bên ngoài sang ngôn ngữ sử
dụng trong máy tính. Tìm hiểu phương này chính là tìm
hiểu phương pháp lập trình trên máy tính.
Để thực hiện tốt phương pháp trực tiếp ta nên áp
dụng các nguyên lý sau
 Nguyên lý 1 : Chuyển đổi dữ liệu của bài toán thành
dữ liệu của chương trình, có nghĩa là “Dữ liệu của bài
toán sẽ đựoc biểu diển dưới dạng các biến của
chương trình thông qua các quy tắc xác định của
ngôn ngữ lập trình cụ thể”.
• Một số quy tắc cần tuân thủ như sau :
o Ý nghĩa của biến chỉ được hiểu bởi con
người.
24
Bài toán
Các thực thể
và phép
toán trong
thế giới thực
Các đối tượng
và phép toán
trong ngôn
ngữ lập trình
Người lập
trình biểu

diễn lạI bài
toán
Phương pháp
giảI quyết
vấn đề của
thế giới thực
Các thực thể
của thế giớI
hiện tại
Kết xuất
ở máy tính
Giải đáp
kết quả
Chương
trình trên
máy tính

×