Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Bao cao tot nghiep “hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh phương ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.73 KB, 73 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn. Sự phát triển của
nền kinh tế đã ngày càng khẳng định sức mạnh của chúng ta không chỉ trong khu vực
mà trên toàn thế giới. Với sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO đã chính thức đánh dấu sự ra nhập của Việt Nam với nền
kinh tế toàn cầu. Điều này mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức khó khăn với
các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải
có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Thực tế đã cho
thấy, một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp thương mại là cung
cấp hàng hóa cho thị trường. Thực hiện tốt khâu bán hàng doanh nghiệp sẽ có điều kiện
thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát
triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Kế tốn với chức năng là cơng cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, khơng chỉ cung cấp
thơng tin chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó cịn đưa ra
những đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo. Từ đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các
giải pháp, quyết định thích hợp cho việc điều hành quản lý và phương hướng phát triển
trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
Chính vì thế, cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh
nghiệp thương mại là một bộ phận quan trọng, góp phần thúc đẩy q trình kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trước nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Vận dụng kiến thức đã được học trên ghế nhà trường và tìm hiểu thực
tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Phương Ngọc, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện


kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phương Ngọc”
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.


Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, đề tài nghiên cứu của em nhằm mục tiêu hoàn thiện hơn về mặt lý luận của
cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế
thị trường.
Bên cạnh đó, với chuyên đề tốt nghiệp này, em hi vọng sẽ là cơ hội tốt để em đi sâu
vào thực tế, tìm hiểu và bồi dưỡng thêm kiến thức đã được trang bị trong nhà trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình hạch tốn kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phương Ngọc.
- Phạm vi nghiên cứu:
o Công ty TNHH Phương Ngọc.
o Số liệu phân tích là số liệu từ báo cáo tài chính năm 2012.
4. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bài chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Phương Ngọc
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phương Ngọc.


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp thương mại.
Thương mại ra đời và phát triển là do sự phân công lao động xã hội và chun mơn
hóa sản xuất. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dung, thực

hiện nhiệm vụ quan trọng là lưu thơng hàng hóa. Thương mại là hoạt động trao đổi của
cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ…giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận
lại một giá trị nào đó bằng tiền hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức
thương mại hàng đổi hàng. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải,
hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một
giá trị tương đương nào đó.
1.1.2. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá
trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn
thanh toán.
b. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập
kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu chi phí kinh doanh lớn hơn thu nhập kinh doanh thì
kết quả tiêu thụ lỗ. Ngược lại, nếu chi phí kinh doanh đã bỏ ra nhỏ hơn thu nhập kinh


doanh thu về thì kết quả kinh doanh lãi. Trong đó, thu nhập kinh doanh phụ thuộc phần
lớn vào việc bán hàng. Nói cách khác, kết quả kinh doanh là mục đích, mục tiêu của
doanh nghiệp và bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu đó.

1.1.3. Hoạt động bán hàng
a. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ kết quả từng phương thức bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ kết quả từng loại hàng hóa bán ra.
- Theo dõi và có biện pháp thanh tốn, đốc thúc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động.

- Làm tốt công tác quản lý bán hàng giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được những
thông tin cần thiết về tình hình và mức độ hồn thành kế hoạch tiêu thụ, tình hình thanh
tốn và cơ cấu sử dụng vốn trong từng khâu, phát hiện và điều chỉnh những thiếu sót,
đề ra kế hoạch mới phù hợp với nhu cầu thực tế.
b. Các phương thức bán hàng.
- Bán buôn: Là việc bán hàng cho đơn vị khác với khối lượng hàng lớn, giá bán buôn
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn. Bán bn
gồm:
o Bán bn qua kho: là phương thức bán hàng truyền thống trong đó hàng xuất
bán từ kho của DN. Trong bán bn qua kho có hai hình thức: bán bn qua kho trực
tiếp và bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
o Bán bn chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn nhưng hàng không qua kho,
và có thể sử dụng các hình thức: bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp và bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng.


o Hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng hóa ở kho
để đổi lấy vật tư, hàng hóa tương đương về tính chất của doanh nghiệp bạn.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vị kinh
tế, khối lượng mua thường mang tính đơn lẻ, khối lượng nhỏ, giá cả tương đối ổn định
và hàng hóa đã đi vào lưu thông.
o Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó có sự tách rời giữa
việc thu tiền và việc giao hàng.
o Bán hàng lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà người bán cũng đồng
thời là nhân viên thu tiền.
o Bán lẻ tự phục vụ: Là hình thức bán hàng mà khách hàng tự chọn hàng hóa với
sự hướng dẫn của nhân viên bán hàng rồi đưa đến thanh toán ở thu ngân.
o Bán hàng tự động: Là hình thức bán hàng mà các DN thương mại sử dụng các
máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một số loại hàng hóa đặt ở nơi cơng cộng.

o Bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng mà người mua được thanh tốn hàng
thành nhiều lần, ngồi thu tiền theo giá bán thơng thường, DN cịn được tính lãi trả
chậm.
o Bán hàng đại lý kí gửi: Là hình thức bán hàng mà DN giao hàng cho các cơ sở
đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
- Một số hình thức khác: Bán hàng nội bộ, trả lương cho nhân viên bằng hàng hóa,
hàng đổi hàng….
c. Các phương thức thanh tốn.
- Thanh toán bằng tiền mặt: là phương thức thanh toán thường áp dụng trong các giao
dịch có giá trị thanh tốn nhỏ. Khi mua hàng, người mua nhận hàng và giao tiền ngay
hoặc nhận nợ sau đó xuất quỹ tiền mặt để thanh toán cho người bán.


- Thanh toán qua Ngân hàng: là phương thức thanh tốn mà người mua khơng trực
tiếp thanh tốn cho người bán. Họ sẽ thanh tốn thơng qua trung gian tài chính là hệ
thống Ngân hàng. Đây là một phương thức thanh tốn có nhiều ưu điểm, tiện ích và
được sử dụng rộng rãi.
1.1.4. Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp:
o Kế toán bán hàng là cơ sở để nhà quản lý nắm được tình hình của DN qua hai
mặt hiện vật và giá trị. Điều này sẽ giúp hạn chế thất thốt hàng hóa trong DN
o Xác định kết quả kinh doanh giúp phát hiện những mặt hàng tiêu thụ chậm để có
những biện pháp thúc đẩy. Đồng thời, xác định kết quả kinh doanh cho DN biết khả
năng, thực lực của mình, cho thấy hiệu quả của các chiến lược đa đề ra, dựa vào đó
nhà quản lý sẽ xác định được mục tiêu, chiến lược phù hợp.
- Đối với nhà nước: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp nhà nước
nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó sẽ kiểm tra được việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của DN với nhà nước.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

1.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu
được trong kì hạch tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường
của DN, góp phần tăng vốn sở hữu của DN.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán sản phẩm hàng hóa bao
gồm các khoản phụ phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng thuần DN thực hiện được trong kì kế tốn có thể thấp hơn
doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu:


Doanh thu bán hàng

= Tổng doanh thu bán

thuần

hàng

-

Các khoản giảm trừ
doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết DN
đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua đã mua hàng với khối lượng lớn theo
thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền DN (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong

trường hợp đặc biệt do hàng hóa bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không
đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng mua bán.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa DN đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng hoặc
theo chính sách bảo hàng như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, sai chủng loại.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là một loại thuế gián thu, được tính trên
khoản giả trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế đánh vào doanh thu của các DN sản xuất một số
mặt hàng đặc biệt mà nhà nước khơng khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ
vì khơng phục vụ thiết thực cho như cầu đời sống của người dân.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngoài khi xuất ra khỏi Việt Nam. Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất
khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu sẽ là đối tượng nộp thuế xuất khẩu.
1.2.2. Giá vốn hàng bán.


Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm, hàng hóa hoặc là
giá thành thực tế lao vụ dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng bán bao gồm trị giá mua
thực tế của hàng xuất bán và các chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán.
 Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp đích danh: phương pháp này địi hỏi DN phải quản lý theo từng lơ
hàng. Khi xuất hàng hóa thuộc lơ hàng nào thì lấy đúng giá thực tế nhập kho của lơ
hàng đó để tính trị giá thực tế xuất bán.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): phương pháp này, giả thiết số hàng
hóa nào nhập trước thì sẽ xuất trước và lấy giá thực tế nhập kho của lần nhập kho đó là
giá thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, nhưng khi

tính tốn địi hỏi phải phân loại hàng hóa nên việc quản lý hạch toán phức tạp.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): phương pháp này ngược lại với
phương pháp FIFO. Theo phương pháp này, giả thiết hàng hóa nào nhập sau thì sẽ xuất
trước và lấy giá thực tế của lần nhập sau đó là giá thực tế của hàng xuất kho. Phương
pháp này thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp bởi giá trị vốn của hàng bán ra phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa
xuất kho được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế
bình quân.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán =
trong kỳ

Số lượng hàng hóa
xuất bán trong kỳ

x

Đơn giá mua thực tế
bình quân


Trong đó:
Đơn giá mua thực tế

Đơn giá thực tế
bình qn gia =
quyền

hàng tồn kho đầu kỳ

Số lượng hàng tồn kho
đầu kỳ

+
+

Đơn giá mua thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong
kỳ

Việc áp dụng phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho phải đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong các niên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh của các báo cáo tài
chính.
 Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua liên quan đến nhiều
chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng tồn cuối
kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng, trọng lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng
hóa.
Chi phí thu

Chi phí mua hàng

mua

hóa tồn đầu kì

phân

bổ cho hàng =
hóa


xuất

kho

+

Chi phí mua phát

Tiêu

sinh trong kỳ

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng hóa tồn
đầu kỳ và hàng hóa đã xuất bán trong kỳ

x

thức

phân bổ của
hàng hóa đã
xuất bán

1.2.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tình chất chung tồn
doanh nghiệp.

1.2.4. Kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường DN trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.


Kết quả kinh doanh được xác định bằng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng sau khi
đã trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động

=

kinh doanh
1.3.

Kết quả hoạt
động bán hàng

+

Kết quả hoạt
động tài chính

+

Kết quả hoạt
động khác

Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.3.1. Kế toán bán hàng.

1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi đã thỏa mãn 5 điều kiện:
o Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
o Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
o Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
o DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
o Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Chứng từ kế tốn:
o Hóa đơn GTGT.
o Hóa đơn bán hàng thơng thường.
o Bảng thanh tốn hàng đại lý, kí gửi.
o

Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu,séc khoản, séc thanh tốn, ủy nhiệm

thu, ủy nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng…


- Tài khoản sử dụng:
o TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung và kết cấu TK 511:
TK 511
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và

- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa


cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu bất
động sản đầu tư sang TK 911 để xác
đinh kết quả kinh doanh

và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất
động sản của DN thực hiện trong kỳ
hạch tốn.

TK 511 khơng có số dư cuối kỳ và có 5 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

 TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
 TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
o TK 521 – Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu
thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
Nội dung và kết cấu tài TK 512: tương tự như TK 511
TK 521 bao gồm 3 TK cấp 2:

 TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.


- Phương pháp kế toán
o


Bán hàng trực tiếp kế toán ghi nhận
TK 511

TK 111, 112, 131
Doanh thu bán
hàng

TK 3331
VAT

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng ( bán hàng trực tiếp)
o

Bán hàng trả góp
TK 511

TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng

TK 3311
VAT

TK 515

TK 3387
Kết chuyển lãi

Lãi trả chậm

bán hàng


trả góp

Sơ đồ 1.2: Kế tốn doanh thu bán hàng ( bán hàng trả chậm, trả góp)


1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản sử dụng:
o

TK 521 – Chiết khấu thương mại.

o

TK 531 – Hàng bán bị trả lại.

o

TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Nội dung và kết cấu các TK phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 521, 531, 532

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thanh toán cho khách hàng.

thu sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và

- Các khoản giảm giá đã chấp nhận thanh cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần.


toán cho khách hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả
lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ
phải thu.
Các TK này không có số dư cuối kỳ

o TK 3331 – Thuế GTGT (doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
o TK 3332 – Thuế TTĐB
o TK 3333 – Thuế xuất khẩu
- Phương pháp kế toán:
TK 111,112,131

TK 521, 531, 532

TK 511

Ghi nhận các khoản CKTM,

Kết chuyển các

giảm giá hàng bán, hàng bán

khoản làm

bị trả lại

giảm trừ DT

TK 3331



VAT tương ứng

TK 632

TK 155, 156
Trị giá vốn hàng bán bị trả
lại

Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại
TK 111, 112

TK 3331, 3332, 3333

TK 511

Nộp

VAT trực tiếp,

thuế

thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu

Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu
1.3.1.3. Kế toán giá vốn bán hàng
- Tài khoản sử dụng:

o TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nội dung và kết cấu TK 632:
TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong
dịch vụ đã bán trong kỳ.

kỳ vào tài khoản xác định kết quả.

- Các khoản hao hụt, mất mát hàng HTK - Hồn nhập số chênh lệch dư phịng
sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá giảm giá HTK cuối năm trước lớn hơn
nhân gây ra.

mức cần lập cuối năm nay.


- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm - Giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán bị
giá HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn trả lại.
khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
o TK 156 – Hàng hóa. TK 156 bao gồm 2 TK cấp 2:
TK 1561 – Giá mua hàng hóa
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng
o TK 157 – Hàng đang gửi bán
o TK 611 – Mua hàng


- Phương pháp kế toán:
TK 155, 156

TK 632
Bán hàng trực tiếp


TK 157

Hàng gửi bán

Trị giá vốn

Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 611

TK 155, 156, 157
Cuối kỳ kết chuyển số dư

TK 632
Giá vốn hàng xuất bán

Đầu kỳ kết chuyển số dư
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.1.4. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Kế tốn chi phí bán hàng.
- Tài khoản sử dụng:
o TK 641 – Chi phí bán hàng.


Nội dung và kết cấu TK 641:

TK 641
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.

sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.

TK 641 khơng có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2:
 TK 6411 – Chi phí nhân viên

 TK 6415 – Chi phí bảo hành

 TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì

 TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngồi

 TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng

 TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác

 TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Phương pháp kế toán:
TK 111, 112, 152, 153, 331

TK 641

TK 111, 112

CP vật liệu, công cụ
và CP khác
TK 133


Các khoản ghi
giảm CPBH

TK 334, 338

TK 911
Chi phí tiền lương và các
khồn trích theo lương

TK 214

Cuối
Khấu hao TSCĐ bộ phận
bán hàng

TK 511
Thảnh phẩm, HH, quảng cáo

kỳ

kết

chuyển CPBH


TK 3331

Sơ đồ 1.7: Kế tốn chi phí bán hàng



b. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
o TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu TK 642:
TK 642
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
sinh trong kỳ.

doanh nghiệp.

- Trích lập và trích lập thêm dự phịng - Hồn nhập số chênh lệch dự phịng
phải thu khó địi, dự phịng phải trả.

phải thu khó địi, dự phịng phải trả đã
trích lập lớn hơn số phải trích lập cho kỳ
tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.

TK 642 khơng có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng

 TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phịng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác



- Phương pháp kế toán:
TK 111, 112, 152, 153, 331

TK 641

Chi phí vật liệu, cơng cụ

TK 111, 112

Các khoản ghi giảm CPBH

TK 133

TK 334, 338

TK 911

CP tiền lương, trích theo lương

Cuối kỳ kết chuyển CPQL

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng QLDN
TK 111, 112, 141

CP dịch vụ mua ngoài, CP khác
TK 139

Dự phịng các khoản phải thu

khó địi

Sơ đồ 1.8: Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.2. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh.
Trong một DN thương mại, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và kết quả khác. Kết quả kinh doanh thông thường là kết quả hoạt
động bán hàng và kết quả hoạt động tài chính. Đối với DN thương mại, hoạt động bán
hàng là hoạt động chính tạo ra doanh thu. Kết quả bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với
hoạt động của DN.



×