Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thiết kế website đấu giá qua mạng internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 90 trang )

Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 1
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN INTERNET & INTRANET
TỔNG QUAN INTERNET & INTRANET
1.1. INTERNET LÀ GÌ ?
Là một mạng máy tính toàn cầu trong đó các máy truyền thông với nhau
theo một ngôn ngữ chung (TCP/IP) , không một ai làm chủ và điều khiển tất cả.
Là một liên mạng kết nối những mạng được điều hành và làm chủ một cách
riêng lẻ lại cùng nhau.
Mỗi máy trên Internet được gọi là một Host. Mỗi host có khả năng như nhau
về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số host được nối tới mạng bằng
đường nối Dial-up tạm thời, một số host khác được nối bằng đường nối mạng thật
sự 100% (như ethernet, token ring, ...)
Ở các host trên Internet có sự kết hợp các chương trình Server và các chương
trình Client, chúng cung cấp thông tin và những dòch vụ tới người sử dụng.
1.2. INTRANET LÀ GÌ ?
Intranet dựa vào TCP/IP Network nhưng không nối kết tới Internet mà chỉ sử
dụng chuẩn truyền thông Internet và các công cụ của nó dùng để cung cấp thông
tin tới người sử dụng trên một mạng riêng. Ví dụ một công ty có thể cài đặt một
Web server chỉ cho các thành viên của công ty trao đổi thư từ tin tức,thông tin
thương mại...Các thành viên truy xuất thông tin bằng cách dùng các Web browser.
1.3. MÔ HÌNH CLIENT/SERVER
Máy server ở trạng thái hoạt động và chờ yêu cầu của client. Khi client có
yêu cầu, máy server đáp ứng yêu cầu đó.
Chương trình Client: là chương trình trên một host có sử dụng các thông tin
hay dòch vụ từ những chương trình khác trên Internet. Như vậy có thể nói client
chính là những khách hàng. Ví dụ về một số chương trình client: web browser trình
bày nội dung được cung cấp bởi những web server. Các chương trình Internet mail
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 2


client mà người sử dụng dùng làm việc với các thông điệp mail được cung cấp bởi
các Mail Server. FTP client lấy các tập tin từ FTP server. Các Chat client cho phép
hội đàm với người khác qua Chat Server. Address Book cho phép tìm đòa chỉ
Internet Mail trong LDAP server, ...
Chương trình Server: là chương trình trên một Host cung cấp thông tin hay
dòch vụ được yêu cầu từ những chương trình client khác trên Internet. Server là
những nhà sản xuất, nhà phục vụ. Những chương trình Server tập trung hóa các quá
trình và các thông tin làm cho nó có thể được xử lý bởi các chương trình client.


Mô hình Client/Server rất có ích đối với tổ chức có đông người cần truy cập
nhanh lượng dữ liễu lớn. Mạng Client/Server là phương pháp hiệu quả nhất để
cung cấp :
 Khả năng quản lý và truy cập dữ liệu cho những chương trình ứng dụng như là:
• Bảng tính điện tử
• Kế toán
• Giao tiếp, truyền thông
• Quản lý tài liệu
 Quản lý mạng
 Lưu trữ tập tin tập trung
Quản lý cơ sở dữ liệu là ứng dụng phổ biến nhất trong môi trường
Client/Server vì thế sẽ tập trung trình bày càch thức vận hành của các hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu (DMBS).
Máy Server
Máy Client
Một mô hình Client/Server đơn giản.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 3
 Mô hình thực hiện của công nghệ Client/Server :
 Mô hình Client/Server :
Hầu hết mạng máy tính đều hoạt động theo mô hình Client/Server. Nói một

cách đơn giản mạng Client/Server là mạng trong đó máy Client đưa ra yêu cầu, và
một máy tính đóng vai trò máy Server sẽ đáp ứng yêu cầu đó.
Qui trình hoạt động giữa Client/Server :
Câu hỏi cơ sở dữ liệu được gởûi từ máy Client nhưng được xử lý trên máy Server,
chỉ có kết quả được trả về máy Client qua mạng. Toàn bộ tiến trình tiếp nhận và yêu
cầu thông tin gồm 6 bước :
1. Máy Client đưa ra yêu cầu cung cấp dữ liệu .
2. Yêu cầu được dòch sang SQL.
3. Yêu cầu SQL được gửi ngang qua mạng đến máy Server.
4. Máy Server cơ sở dữ liệu tiến hành tìm kiếm trên máy tính nơi dữ liệu tồn tại.
5. Dữ liệu tìm được theo yêu cầu được gởi trả lại máy Client.
6. Dữ liệu được cung cấp cho người dùng.
Trong môi trường Client/Server , có hai phần chính :
• Chương trình ứng dụng, thường gọi là Client.
• Bộ phục vụ cơ sở dữ liệu , thường được gọi là Server.
SERVERCLIENT
Request
Database
Web
browser
Response
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 4
 Máy Client :
Người dùng đưa ra yêu cầu tại Client. Máy Client chạy một chương trình ứng
dụng có chức năng :
• Cung cấp giao diện cho người dùng.
• Đònh dạng yêu cầu cung cấp dữ liệu .
• Hiển thò dữ liệu nó nhận lại từ máy Server.
Trong môi trường Client/Server, máy Server không chứa phần mềm giao
diện người dùng. Máy Client có nhiệm vụ trình bày dữ liệu theo hình thức hữu ích.

Chẳng hạn với giao diện người dùng và lập báo biểu.
Chương trình ứng dụng trên máy Server tiếp nhận những chỉ thò từ người
dùng, chuẩn bò chúng cho máy Server, rồi gởi một yêu cầu cung cấp thông tin cụ
thể đến máy Server. Máy Server xử lý yêu cầu, đònh vò thông tin tích hợp, rồi gởi
thông tin tìm được qua mạng đến máy Client. Máy Client sau đó sẽ “đẩy” thông
tin ra giao diện để hiển thò thông tin trước người dùng.
 Máy phục vụ :
Máy Server trong môi trường Client/Server chuyên dùng để lưu trữ và quản
lý dữ liệu. Đây là nơi xảy ra hầu hết hoạt động thực của cơ sở dữ liệu. Máy Server
tiếp nhận các yêu cầu có cấu trúc từ phía máy Client, xử lý chúng , rồi gởi trả
thông tin được yêu cầu và trở lại máy Client qua mạng.
1.4. PERSONAL WEB SERVER LÀ GÌ ?
Personal Web Server (PWS) là một Web server chạy trong môi trường
Windows 9x trên máy PC. Personal Web Server truyền tải thông tin bằng cách
Máy Server
Máy Client
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 5
dùng Hypertext Transfer Protocol (HTTP), Personal Web Server cũng có thể dùng
phương thức FTP. Nó có thể chạy trên Windows Workstation.
 Personal Web Server làm việc như thế nào ?
Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response). Web
browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web server, Web server đáp
ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web browser.
HTML có thể là một trang Web tónh được lưu sẵn ở trên Web server hoặc có
thể là một trang Web động mà server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng hoặc là một trang ở thư mục nào đó trên server.
 Web Browser URL Request
Mỗi trang Web trên Intranet hoặc Internet có một URL duy nhất. Web
browser yêu cầu một trang bằng cách gửi một URL tới một Web server. Web
server sử dụng thông tin trong URL để xác đònh và cho hiển thò trang Web theo yêu

cầu của Browser.
Cú pháp URL là một chuỗi văn bản tuần tự gồm có : Protocol, Domain
Name, và đường dẫn (Path) tới thông tin yêu cầu. Protocol là chuẩn truyền thông
dùng để truyền tải thông tin như là : HTTP, FTP và Gopher. Domain Name chính là
Domain Name System (DNS) của máy tính chứa thông tin. Path là đường dẫn tới
thông tin yêu cầu trên máy tính.
Ví dụ:
Phương thức Tên Domain Đường dẫn (Path)
Http:// Www.microsoft.com /backoffice
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 6
Https://
(secure
HTTP)
Www.company.com /catalog/orders.htm
Gopher:// Gopher.college.edu /research/astronomy/index.htm
Ftp:// Orion.bureau.gov /stars/alpha quadrant/starlist.txt
Một URL cũng có thể chứa thông tin mà Web server cần phải xử lý trước khi
trả lại một trang, dữ liệu trong URL được gắn thêm vào cuối đường dẫn. Web
server gửi dữ liệu này tới một chương trìng hay một Scirpt để xử lý và trả lại kết
quả trong một trang web.
Ví dụ:
Request Type URL
Static HTML page />ISAPI application />Internet Database
Connector
/>Common Gateway Interface
(CGI) script
/> Web Server Response
Web server đáp ứng yêu cầu của Web browser bằng cách trả lại một trang
HTML. Trang trả lại có thể là trang HTML tónh, trang HTML động hoặc là trang
trong danh sách thư mục.

 Trang HTML tónh (Static Page)
Một trang HTML tónh là trang đã được chuẩn bò sẵn cho các yêu cầu nhất
đònh và được đặt sẵn trên Web server. Người sử dụng yêu cầu một trang HTML
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 7
tónh bằng cách gõ trực tiếp URL hoặc là Click vào Hyperlink của URL nào đó,
URL được gửi tới server. Server đáp ứng bằng cách trả lại trang HTML tónh.
 Trang động (Dynamic Page)
Các trang động được tạo ra trong quá trình đáp ứng cho yêu cầu của người sử
dụng. Một Web browser thu thập thông tin bằng cách thực hiện một trang có các
Textbox, Menu, Checkbox... cho phép người sử dụng điền vào hoặc lựa chọn. Khi
người sử dụng click vào một nút (button) trên Form và khi submit dữ liệu từ Form
được gửi tới Web server. Server đưa dữ liệu này tới một Script hoặc một trình ứng
dụng để xử lý. Sau đó server gửi lại kết quả cho browser bằng một trang HTML.
 Ưu, nhược điểm của PWS
Cung cấp một môi trường phát triển tiện lợi và không đắt, không cần thêm
phần cứng mạnh. Một bản sao của Web Server có thể lưu trên ổ cứng cục bộ và
mọi thao tác sẽ thực hiện trên đó mà không ảnh hưởng đến trang Web thật trong
thời gian thiết kế. Việc lưu lại và xem site trên ổ đóa cục bộ cho phép người lập
trình kiểm tra quá trình làm việc mà không phải lặp đi lặp lại việc truyền tập tin.
Cuối giai đoạn phát triển, tất cả các mã chương trình sẽ được truyền bằng FTP hay
HTTP, công việc truyền tập tin một lần này ít tốn kém về thời gian cũng như tài
nguyên hơn các thao tác truyền tập tin nhiều lần.
Tuy nhiên PWS không có độ tin cậy cao như mô hình NT Server/IIS,
Win2000/IIS WinXP/IIS.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 8
1.5. INTERNET INFORMATION SERVER LÀ GÌ ?
IIS là Web Server chạy trên WinNT, Win 2000 và Win XP có thể quản lý
các site thương mại.
IIS hoạt động tương tự như PWS nhưng dưới quy mô lớn và có độ tin cậy
hơn.

Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 9
CHƯƠNG 2 ACTIVE SERVER PAGES
2.1. GIỚI THIỆU ACTIVE SERVER PAGES
2.1.1. Active Server Pages là gì?
ASP là một ngôn ngữ kòch bản dùng để xây dựng các ứng dụng trên môi
trường internet. Như tên gọi của nó, ASP giúp người xây dựng ứng dụng web tạo ra
các trang web có nội dung linh hoạt.
Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang web này có thể
sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built_in
Object) và khả năng hổ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript, ASP giúp
người xây dựng ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng.
Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn
ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP.
Active Server Pages chạy trên các môi trường sau đây:
- Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên Windows
NT, Win 2000 và WinXP.
- Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT Workstation.
- Microsoft Personal Web Server trên Windows 9x.
2.1.2. Hoạt động của một trang ASP
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần
tự trang ASP này và chỉ dòch các script ASP. Tùy theo người xây dựng trang web
này quy đònh mà kết quả do web server dòch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của
người dùng hay là chỉ trả về khi dòch xong tất cả các script. Kết quả trả về này
mặc đònh là một trang theo cấu trúc của ngôn ngữ HTML.
2.1.3. Mô hình của Active Server Pages
Các Script của ASP chứa trong các text file có đuôi là .asp. Trong Script có
chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 10
Browser gửi một Request tới Server yêu cầu một file ASP. Khi Web Server
nhận được request của browser, nó sẽ đọc từ đầu đến cuối file ASP sau đó thực

hiện các lệnh script và trả lại kết quả cho browser dưới dạng file HTML.
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện
khái quát như sau:
2.2. CÁCH VIẾT CÁC FILE ASP SCRIPT
Một file ASP có tên mở rộng .asp và là một file text như những file HTML
khác. Một file .asp có thể chứa bất cứ sự kết hợp nào sau đây:
 Text
 HTML tag
 Các lệnh script của một ngôn ngữ script nào đó chẳng hạn VBScript hay
JScript.
Một script là một chuỗi các lệnh script thực hiện một công việc nào đó, nó có thể
là:
 Gán trò cho biến
 Yêu cầu Webserver gửi thông tin đến Browser gọi là Output expression
(ví dụ: <%=GCM (“tham số”)%>)
 Kết hợp các lệnh script thành các thủ tục hay hàm.
HTTP
Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP
Trình duyệt
Web
CLIENT
ADO
ASP ODBC
OLEDB
DBMS
SQL
Server
DB Server
Web Server
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 11

Việc thi hành một script là quá trình gửi chuỗi các lệnh tới Scripting Engine,
tại đây ASP sẽ thông dòch các lệnh này và thi hành nó. Script được viết bằng một
ngôn ngữ với các luật được đặc tả nào đó, nếu ta muốn sử dụng một scripting
language nào thì trên server phải chạy Scripting Engine cho ngôn ngữ đó. Ví dụ,
VBScript là ngôn ngữ script mặc đònh cho Active Server Pages, vì vậy scripting
engine cho VBScript được cài đặt thường trú trên server. ASP cũng cung cấp sẵn
Scripting Engine cho JScript.
 Cú pháp của ASP
ASP chỉ cung cấp một môi trường để xử lý các script mà ta chèn vào trong
các file .asp chứ ASP không phải là một ngôn ngữ script. Tuy nhiên, ASP qui đònh
việc chèn các script phải tuân theo cú pháp nhất đònh của ASP như sau:
2.2.1. Delimiter (dấu ngăn cách)
Trong trang ASP ta sử dụng các dấu <% và %> để ngăn cách phần văn bản
HTML với phần script, bất cứ một phát biểu script nào cũng đều phải nằm giữa 2
dấu ngăn cách <% và %> .
Ví dụ:
<%sport=“climbing”%> sẽ gán chuỗi “climbing” cho biến sport. Hoặc <
%=sport%> để xuất giá trò của biến sport ra Browser (biểu thức này được gọi là
Output Expression)
2.2.2. Statement (câu lệnh)
Một câu lệnh, trong VBScript hay trong ngôn ngữ Script khác là một cấu trúc
dùng để thực hiện một thao tác, phát biểu phải được khai báo hoặc đònh nghóa trong
ngôn ngữ script mà ta sử dụng.
Ví dụ: Đoạn script sau dùng câu lệnh If … Then … Else của VBScript.
<% If (Time >=#12:00:00 AM#) then
greeting= “Good Morning”
Else
greeting= “Hello !”
End If %>
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 12

<FONT Color= “Green”>
<%=greeting%>
</FONT>
2.2.3. Kết hợp HTML trong các câu lệnh
Chúng ta có thể chèn HTML text giữa các phát biểu của script.
Ví dụ:
<FONT Color= “Green”>
<% If (Time >=#12:00:00 AM#) then%>
Good Morning!
<% Else %>
Hello !
<%End If %>
</FONT>
2.2.4. Script tag và việc tạo thủ tục với ngôn ngữ Script
Các thủ tục phải được đặt bên trong tag <SCRIPT> và </SCRIPT>, và cho
phép ta sử dụng ngôn ngữ script khác với ngôn ngữ mặc đònh đã cài đặt trong môi
trường ASP (là VBScript).
Ví dụ:
<HTML>
<BODY>
<% Call MyFuction%>
</BODY>
</HTML>
<SCRIPT RUNAT=SERVER LANGUAGE=JSCRIPT>
function MyFunction()
{
Response.Write (“MyFunction Called”)
}
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 13
</SCRIPT>

Trong ví dụ trên hàm MyFunction được đònh nghóa với ngôn ngữ JScript khác
với ngôn ngữ mặc đònh là VBScript.
2.2.5. Include file
Khi tạo một ứng dụng Web, bao gồm nhiều trang ASP, nếu như toàn bộ các
trang này đều cần sử dụng những thông tin chung như các hằng, hyperlink, … để
tránh việc đònh nghóa lại các giá trò này ở mỗi trang ASP cho phép ta include file
bằng cách sử dụng dẫn hướng tiền xử lý sau:
<!-- #include virtual | file = “filename” --!>
Trong đó file được include phải có phần mở rộng là .inc, filename bao gồm
cả đường dẫn và tên file. Tham số virtual chỉ đònh đường dẫn bắt đầu bằng một
Virtual Directory. Tham số file chỉ đònh đường dẫn bắt đầu với tên thư mục chứa
filename cần include.
2.3. CÁC BUILT-IN OBJECT CỦA ASP
ASP cung cấp sẵn 5 đối tượng (object) khi sử dụng không cần phải tạo ra các
instance cho chúng, mỗi đối tượng thực hiện một số chức năng riêng khác nhau.
Các đối tượng này được gọi là các Built-in-Object, bao gồm:
 Request: lấy thông tin từ một user
 Response: gửi thông tin tới một user
 Server: điều khiển môi trường hoạt động của ASP
 Session: lưu giữ thông tin về 1 session của user
 Application: chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng
Cú pháp của các đối tượng
 Cú pháp của các đối tượng không phụ thuộc vào scripting language mà
người lập trình sử dụng.
 Để truy xuất thông tin của một đối tượng ta dùng các phương thức
(method) và các thuộc tính (property).
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 14
Sử dụng các Method
Một method là một procedure hoạt động trên một đối tượng nào đó. Cú pháp
tổng quát của method là:

Object.Method [parameters]
parameter là các thông số của method
Sử dụng các Property
Một property là một tính chất được đặt tên của một đối tượng. Chúng đònh
nghóa các tính chất của đối tượng như kích thước, màu, vò trí trên màn hình hay thể
hiện các trạng thái của đối tượng như được phép (enable) hay không được phép
(disable). Cú pháp tổng quát của property là:
Object.Property [parameters]
parameter là các thông số của Property
Parameter thường là các biến, dữ liệu, chuỗi ký tự, hoặc là một URL.
2.3.1. Request object
Request Object lấy các giá trò mà client browser gởi lên server thông qua
một HTTP request. Đây là cách mà các ứng dụng ASP lấy được thông tin gửi tới từ
user, ví dụ: khi user Submit thông tin từ một FORM.
Request Object cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gởi tới
bằng giao thức HTTP như:
1. Các thông tin chuẩn nằm trong các biến Server (variable server)
2. Các tham số được gửi tới bằng phương thức POST
3. Các thông tin được gửi tới bằng phương thức GET
4. Các cookies (là các thông tin của user được gửi kèm theo) tới từ Browser.
5. Các Client Certificates
Request Object có 5 collection sau:
 QueryString Nhận giá trò của các biến trong HTML querystring, đó là
giá trò được gởi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML request.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 15
 Form Nhận các giá trò của các phần tử trên FORM sử dụng POST
method.
 Cookies Cho phép nhận những giá trò của cookies trong một HTML
request
 ServerVariable Nhận các giá trò của các biến môi trường.

 ClientCertificate Nhận certificate fields từ request của Web browser.
Cú pháp tổng quát khi sử dụng Request object là:
Request.CollectionName(variable)
Variable là tên biến trong Collection muốn truy xuất thông tin. Cũng có thể
sử dụng cú pháp:
Request(variable)
Khi đó thứ tự tìm kiếm sẽ tuân theo danh sách các collection trên và khi gặp
biến đầu tiên trùng tên thì trả về giá trò của biến đó. Vì thế nếu có nhiều hơn một
biến với cùng một tên trong các collection khác nhau thì nên sử dụng dạng cú pháp
tổng quát. Sau đây là một số ứng dụng của đối tượng Request:
Lấy thông tin từ FORM
HTML Form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và
user. HTML Form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như: text box, radio
button, check box, submit, reset, password, … và hai phương thức gửi thông tin là POST
hoặc GET.
Ứng dụng ASP có thể sử dụng Form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các
trang theo một trong ba cách:
 File .htm chứa các form và gửi (submit) giá trò của nó tới một file .asp
 File .asp có thể tạo Form và gửi giá trò tới một file .asp khác.
 File .asp có thể tạo Form và gửi thông tin tới ngay chính nó.
Khi lấy thông tin từ Form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin
khác nhau, bằng cách:
Sử dụng QueryString
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 16
QueryString collection chứa toàn bộ thông tin được gửi tới từ Form bằng
phương thức GET. Các giá trò gởi từ Form chứa trong một chuỗi query (query
string) và được add vào URL (bắt đầu từ dấu chấm hỏi (?) trở về sau là phần query
string được thêm vào). Điều này có thể thấy rõ khi quan sát hộp Address của
Browser.
Ví dụ:

<FORM NAME= “frmDetails” ACTION=“GetDetails.asp”
METHOD=GET>
Name: <INPUT TYPE=TEXT NAME=“txtName”>
Age: <INPUT TYPE=TEXT NAME=“txtAddress”>
<INPUT TYPE=SUBMIT>
</FORM>
Khi user nhập giá trò Minh và 30 vào hai hộp Name và Age sau đó nhấn
Submit thì hộp Address của browser sẽ có dạng như sau:
http://company/asptest/GetDetails.asp?
txtName=Minh&txtAge=30
Hạn chế của phương thức GET : Chiều dài tối đa của URL là 1000 ký tự,
như vậy nếu gởi một loạt thông tin từ form, thông tin sẽ bò cắt bớt.
Sử dụng Form collection
Thay vì add thông tin gửi đi từ Form vào URL như một querystring, một
phương thức khác là POST, đặt thông tin gửi đi vào bên trong HTTP header.
Ví dụ:
<FORM NAME= “frmDetails” ACTION=“GetDetails.asp”
METHOD=POST>
Name: <INPUT TYPE=TEXT NAME=“txtName”>
Age: <INPUT TYPE=TEXT NAME=“txtAddress”>
<INPUT TYPE=SUBMIT>
</FORM>
Khi user nhập giá trò vào 2 hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp
Address của browser sẽ trông có dạng như sau:
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 17
http://company/asptest/GetDetails.asp
Tại thời điểm này, các giá trò gửi từ Form không thể truy xuất bằng
QueryString collection. Thay vào đó, Active Server Pages hiện thực một Form
collection chứa toàn bộ thông tin gửi từ Form sử dụng phương thức POST.
Gửi thông tin trong cùng một file .asp

ASP cho phép một file .asp có chứa Form, khi user điền các giá trò vào Form
rồi gửi (Submit) thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý.
Ví dụ: file examp.asp có nội dung như sau:
<HTML>
<BODY>
<%
If IsEmpty(Request(“Email”)) Then
Msg= “Please enter your email address”
Else If InStr(Request(“Email”), “@”)=0 Then
Msg= “Please enter an email address in the form servername@location”
Else
Msg= “This script could process the valid email address now”
End If
%>
<FORM METHOD=POST ACTION=“examp.asp”>
<PRE>
Email: <INPUT TYPE=TEXT NAME=”Email” SIZE=30
VALUE = “<%=Request(“Email”)%”>
<%=Msg%><P>
<INPUT TYPE=SUBMIT VALUE=”Submit”>
</PRE>
</FORM>
</BODY>
</HTML>
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 18
Khi user điền vào Form đòa chỉ Email và Submit thì file examp.asp này sẽ
nhận thông tin bằng phát biểu:
VALUE = <%=Request(“Email”)%>
đoạn script sẽ tuỳ thuộc giá trò chuỗi ký tự nhận được có ký tự @ hay không để trả
lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong examp.asp.

Gửi thông tin giữa các file .asp
Ví dụ:
Form được để trong examp1.asp, các thông tin mà user sẽ submit lên server
khi user đang ở trang examp1.asp sẽ được file examp2.asp nhận và xử lý. Để làm
được điều này, trong trang examp1.asp có đoạn code HTML sau:
<FORM name=”form1” Action=”examp.asp” method=POST>
Name: <Input type=TEXT Name=”txtName”>
</FORM>
và đoạn code sau trong trang examp2.asp dùng để nhận các thông tin sẽ submit từ
form1.
<%
name=“” +Request(“txtname”)
%>
Khi đó giá trò mà user đã gõ vào Form1 sẽ được lấy và lưu vào biến Name ở
examp2.asp.
2.3.2. Response object
Việc gửi thông tin tới cho user được thực hiện nhờ đối tượng Response qua
việc gọi các phương thức sau:
1. Response.Write : Gửi thông tin trực tiếp tới user
2. Response.Redirect : Gửi thông tin trực tiếp tới user ở một URL khác với URL
đã yêu cầu.
3. Response.ContentType: Thay đổi kiểu của nội dung cần gửi.
4. Response.Cookies : Thiết lập các giá trò cookies.
5. Response.Buffer : Đệm thông tin xuất.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 19
Gửi văn bản tới user :
Response.Write[variant]
trong đó variant là dữ liệu bất kỳ mà ngôn ngữ script đang sử dụng chấp nhận.
Chuyển hướng kết nối đến URL khác :
Response.Redirect URL

Thiết lập HTTP ContentType :
Response.ContentType=ContentType
Ví dụ:
<% Response.ContentType=”text/plain” %>
Browser sẽ hiển thò trang nhận được như một văn bản bình thường chứ
không phải như một văn bản HTML.
Sử dụng Cookies Collection
Một cookies được coi như một dấu hiệu đi kèm theo user trong quá trình trao
đổi thông tin giữa Web client và Web server. Các script của ASP có thể dùng
Response để lấy hoặc thiết lập giá trò của cookies bằng cách sử dụng cookies
colletion theo cú pháp:
Response.Cookies(cookie)[(key)][.attribute]
trong đó cookie là tên của cookie. key là thông số tùy chọn. Nếu key được đặc tả
thì cookie là từ điển và key sẽ được thiết lập giá trò, .attribute là các thuộc tính của
cookie đó.
Bufferring Response
Thuộc tính Buffer chỉ đònh rằng trang xuất (page out) có được đệm lại hay
không. Khi một trang bò đệm lại thì server sẽ không gửi đáp ứng nào tới client cho
đến khi tất cả các server script trong trang hiện hành đã được xử lý, hoặc là cho
đến khi phương thức Flush hoặc End được gọi.
Thuộc tính Buffer mặc đònh cho tất cả trang ASP là True trong ASP 3.0, trong khi ở
các phiên bản trước mặc đònh là False. Để thiết lập trò Buffer gọi:
<% Response.Buffer=True %>
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 20
2.3.3. Session object
Đối tượng Session dùng để lưu trữ các thông tin của một user-session. Các
giá trò lưu trữ trong session sẽ không bò loại bỏ đi khi user chuyển từ trang này sang
trang khác trong một ứng dụng và có thể nhìn thấy được bởi tất cả các trang ASP
trong ứng dụng, chúng chỉ bò loại bỏ khi user session-end. Web server tự động tạo
ra Session object khi một trang web trong ứng dụng được yêu cầu bởi một user mà

user này chưa có một session. Server sẽ tự động hủy bỏ user-session khi nó hết hạn
hoặc bò bỏ (abandon).
Cú pháp:
Session.Properties | Method
Properties
 SessionID trả về số đònh danh session cho user. Mỗi session sẽ được server
cho một số đònh danh duy nhất khi nó được tạo ra.
 Timeout chỉ thời gian sống của session object, nếu user không refresh
hay request một trang trong khoảng thời gian qui đònh, session sẽ kết thúc.
Method
Abandon hủy bỏ một session.
Events
Session_OnStart xảy ra khi user request lần đầu tiên 1 trang của ứng
dụng
Session_OnEnd xảy ra khi session end, hoặc khi không có request nào
trong khoảng timeout (mặc nhiên là 20 phút)
Các thông tin lưu giữ trong Session được giữ nguyên trong suốt thời gian
session tồn tại và có giá trò trong cả tầm vực của session.
Ví dụ:
<%Session(“username”)=”John” Session(“age”)=35%>
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 21
2.3.4. Application object
Application dùng để chia xẻ thông tin giữa các user của một ứng dụng nào
đó. Một ứng dụng ASP được đònh nghóa là tất cả các file .asp trong một thư mục ảo
và các thư mục con của nó. Bởi vì Application object có thể được chia xẻ bởi nhiều
user, nên hai phương thức Lock và Unlock bảo đảm nhiều user không thể thay đổi
một property đồng thời.
Methods:
Lock: Ngăn chặn các user khác bổ sung property của Application object.
Method này sẽ khóa các client khác không cho thay đổi các biến được lưu trữ trong

application object, đảm bảo tại một thời điểm chỉ có một user được phép thay đổi
và truy xuất các biến của object này.
Unlock: Cho phép các user khác bổ sung các biến của Application object.
Events:
Application_OnStart Event-procedure được thi hành trước khi một
session mới được tạo ra.
Application_OnEnd Event-procedure được thi hành khi thoát khỏi
application, ngay sau Session_OnEnd event.
2.3.5. Server object
Property
ScriptTimeOut khoảng thời gian chạy của một script
Methods
CreateObject tạo một instance cho một server component
Cú pháp: Server.CreateObject(ProgID), trong
đó ProgID là tên của đối tượng cần tạo.
HTMLEncode áp dụng sự mã hóa HTML lên một string được chỉ
đònh
MapthPath ánh xạ một đường dẫn tương đối hoặc virtual tới
một thư mục vật lý trên server.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 22
URLEncode mã hóa một string thành dạng URL
2.4. SỬ DỤNG CÁC COMPONENT CỦA ASP
Ngoài các Built-in object, ASP còn cung cấp sẵn một số ActiveX Server
component, được thiết kế để chạy trên các Web server như là một phần của các
ứng dụng Web. Mỗi một server component là một thư viện các Class (hay Object)
được thiết kế ở dạng Automation Server, thực hiện một nhóm công việc chung nhất
cho một thao tác nào, ví dụ như việc truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file… nhờ đó
ta không phải tạo lại các chức năng này nữa. Tuy nhiên, ASP vẫn cho phép người
lập trình có thể tạo riêng server component của mình và add vào ứng dụng Web.
Các component được cài sẵn trong Active Server Pages gồm:

 Adrotator
 Browser Capabilities
 Database Access
 Content Linking
 File Access
 Tạo các instance của các component
Dùng phương thức CreateObject của đối tượng Sever, cú pháp như sau:
Server.CreateObject(“ComponentName”)
Ví dụ: Tạo một đối tượng connection là Conn từ ADO component
<% Set Conn=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)%>
Trong phạm vi của Đồ án tốt nghiệp là tìm hiểu các công cụ của ASP hỗ trợ
cho việc phát triển ứng dụng Web database, nên phần tiếp theo đồ án sẽ trình bày
ADO component với các method và property của nó là điểm mạnh nhất của ASP
trong việc truy xuất cơ sở dữ liệu.
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 23
 Database Access Component
Database Access component còn gọi là thư viện ADO (ActiveX Data
Object), các object của ADO cung cấp cơ chế tạo kết nối (connection) với hầu hết
các kiểu database, cũng như việc truy xuất, cập nhật các database này.
 ADO Interface
Các đối tượng trong ADO giao tiếp với database thông qua ODBC (Open
Database Connectivity), chúng có thể được sử dụng với bất kỳ loại database nào
nếu như có ODBC driver hỗ trợ. ASP cài đặt sẵn hầu hết các driver thông dụng
như: Foxpro, Access, SQL server, Oracle.
Với Data Provider đại diện cho các phần mềm driver, nó cho phép ta giao
tiếp với các loại dữ liệu khác nhau.
 Các Object trong ADO
Gồm: Connection, RecordSet và Command. Sử dụng Connection ta có thể
thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ liệu, thông qua đó ta có thể lấy ra các record hoặc
cập nhật một record bằng cách sử dụng Command object. Kết quả thực hiện các

query trên database sẽ được lưu vào đối tượng RecordSet, trên đối tượng này ta có
thể duyệt và lấy ra một hay nhiều record.
2.4.1. Connection object
Trước tiên ta phải tạo instance cho đối tượng connection bằng phát biểu sau:
<%
Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
%>
Active Server Pages
ActiveX Database
Component
ActiveX Data
Objects
ODBC
Driver
Data Provider
Interface
Data Source
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 24
Khi cần có một liên kết cố đònh cho tất cả các trang ta có thể thiết lập cho
đối tượng connection ở mức Application như sau:
<%
Sub Application_OnStart()
Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
End Sub
%>
Hoặc thiết lập cho đối tượng connection ở mức Session:
<%
Sub Session_OnStart()
Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
End Sub

%>
 Các phương thức của đối tượng connection
1. Open method : được sử dụng để mở một liên kết với Database. Ngay sau
khi tạo instance cho Connection object, ta có thể mở một kết nối tới Data
Source để truy xuất dữ liệu, cú pháp như sau:
Connection.Open ConnectionString [User] [Password]
trong đó ConnectionString là chuỗi đònh nghóa tên của Data Source (DSN), tên này
do ODBC tạo ra. [User] và[Password] là tên User và Password được database cho
phép mở.
2. Execute method: cho phép thực thi một câu lệnh tác động lên Data
Source.
Connection.Execute(CommandText,RecordsAffected,Options)
Trong đó CommandText là chuỗi lệnh cần thực hiện, thông số option các các giá trò
khác nhau qui đònh loại CommandText
Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet Trang 25
Giá trò Danh hiệu hằng tương ứng Loại của
CommandText
0 adCmdUnknown Mặc đònh khi đònh nghóa
1 adCmdText Là một câu lệnh ví dụ
như SQL
2 adCmdTable Tên của table mà ta sẽ
tạo một Recordset từ đó
4 adCmdStoreProc Một Stored procedure
trong Data source
Thông thường các giá trò trên được gán sẵn vào các danh hiệu hằng và được
đặt trong file include có tên adovbs.inc.
3. Close method: đóng các kết nối đã mở.
Connection.Close
2.4.2 . Command object
Thay vì dùng phương thức Execute của Connection để query hay update data

source, ta có thể sử dụng đối tượng Command
Methods
CreateParameter: dùng để tạo một đối tượng Parameter
Execute dùng để thực thi câu lệnh được đặc tả trong thuộc tính
CommandText.
Properties
ActiveConnection Chỉ đònh đối tượng connection nào được sử dụng trong đối
tượng Command
CommandText Chỉ đònh câu lệnh cần thực hiện trên cơ sở dữ liệu
CommandTimeout Xác đònh thời gian thực thi lệnh, giá trò thời gian này
tính theo second.
CommandType Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText

×