1
MỤC LỤC
1
• 1
1
2
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, quá trình phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật
đã đạt được những thành tựu khoa học kỹ thuật rực rỡ với những bước tiến
nhảy vọt. Việc áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực đời sống
của con người ngày càng tăng và không ngừng can thiệp vào hầu hết các công
việc trong đời sống. Trên thế giới hiện nay hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh
vực từ đơn giản đến phức tạp đều áp dụng công nghệ thông tin từ những phần
mềm ứng dụng cho việc giải trí, du lịch, tính toán đơn thuần cho đến các phần
mềm như quản lý tài nguyên, quản lỳ tài chính quốc qia vv…Không đâu không
có sự có mặt của máy tính và các phần mềm đi kèm .
Trước xu thế của thời đại ở nước ta hiện nay, việc áp dụng vi tính hoá
trong việc quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp đang rất phổ biến và trở nên cấp
thiết. Để không trở nên quá lạc hậu thì mỗi cơ quan, mỗi doanh nghiệp nên
chuẩn bị cho mình những phần mềm hữu ích cho chính công ty của mình, vì
những phần mềm này không chỉ giúp ích cho việc chuyên môn hóa ,hiện đại
hóa quá trình sản xuất nâng cao chất lượng cũng như sản lượng của sản phẩm
làm ra mà chúng còn đơn giản hóa những quy trình quản lý phức tạp, dễ nhầm
lẫn như quản lý nhân sự, tiền lương, vật tư vv…Trong chuyên đề này em sẽ xây
dựng một website nhỏ nhằm quản lý quá trình đặt hàng qua mạng để giúp
người quản lý đơn hàng giảm tải được áp lực công việc và tránh được sự
nhầm lẫn khi khách hàng gọi điện lên công ty để đặt hàng đồng thời cũng là
một kênh thông tin quảng cáo cho công ty.
2
• 2
2
3
CHƯƠNG1
Khảo xát công ty Zion
1.1 Giới thiệu về công ty TNHH công nghệ phần mềm giải trí
Zion.
1.1.1 Lịch sử thành lập
Công ty ZION ra đời vào tháng 4 - 2005, trụ sở tại P 604 - Toà nhà
MB- số 3 Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội. ZION tự hào là đại diện của
VINAGAME tại các tỉnh miền Bắc và Trung Bộ.
Hiện nay trụ sở chính của công ty nằm tại tầng 1 tòa nhà MB - số 27
Huỳnh Thúc Kháng – Ba Đình –Hà Nội. Đến nay công ty ZION được coi là
công ty hàng đầu trong lĩnh vực phục vụ thị trường Game và các dịch vụ hỗ
trợ cho Game.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Phân phối sản phẩm giải trí điện tử
- Cung cấp các loại thẻ cào (gameonline, internet, phone...) của các công ty
như VinaGame, FPT, AsiaSoft, CityPhone, VinaPhone ...
- Kinh doanh máy tính linh kiện
- Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật
- Tổ chức các trương trình, sự kiện
ZION là nhà phân phối các Game như : Võ Lâm Truyền Kỳ I,Võ Lâm
Truyền Kỳ II, Cửu Long Tranh Bá, Biệt Đội Thần Tốc, Ranarock và mới đây
là Game nhảy Hot Step tại khu vực miền Bắc và miền Trung. Tính đến tháng
5 - 2008, chúng tôi đã có các đại lý rải khắp 31 tỉnh thành từ Đà Nẵng trở ra.
Riêng tại Hà Nội và các quận huyện lân cận đã có hơn 500 đại lý
1.1.2 Chiến lược kinh doanh:
3
• 3
3
4
Thông qua hệ thống đại lý rộng rãi như ở Hà Nội với hơn 500 đại lý, cùng
100 đại lý cấp 1 & 2 tại 31 tỉnh thành từ Bắc đến Trung, ZION tiến hành
phương thức phân phối và giao dịch trực tiếp:
- Tại showroom của công ty: Khách hàng sẽ trực tiếp lên công ty và mua hàng
tại showroom này.
- Thông qua hệ thống đại lý cấp 1: Là những nhà phân phối thẻ trực tiếp cho
công ty đến tay khách hàng hoặc các đại lý cấp 2.
- Thông qua hệ thống phòng máy:
Hà Nội : với 2000 phòng máy là thị trường rộng lớn để công ty cung cấp
sản phẩm
Các tỉnh 3000 phòng máy được cung cấp qua hệ thống đại lý cấp dưới của
công ty.
- Tiện dụng do hình thức phổ thông
- Trao đổi và giải quyết thắc mắc trực tiếp với khách hàng
1.1.3 Cơ cấu tổ chức phòng ban:
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KINH DOANH
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
NHÓM KINH DOANH BÁN LẺ
NHÓM DỰ ÁN VÀ DỊCH VỤ
NHÓM MARKETING
NHÓM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
NHÓM KỸ THUẬT
NHÓM THIẾT KẾ HỆ THỐNG
TRUNG TÂM BẢO HÀNH -BẢO TRÌ
• Ban giám đốc:
o Một giám đốc:Vũ Việt Sơn
o Một phó giám đốc: Trương Cẩm Thanh
4
• 4
4
5
• Bộ phận kinh doanh: (Trưởng bộ phận: Hà Ngọc Ánh)
o Nhóm kinh doanh bán lẻ : 3 nhân viên
o Nhóm dự án và dịch vụ : 4 nhân viên
o Nhóm Marketing : 5 nhân viên
• Bộ phận kỹ thuật: (Trưởng bộ phận: Trần Tuấn Anh)
o Nhóm nghiên cứu và phát triển : 1 nhân viên
o Nhóm Kỹ thuật mạng và tích hợp hệ thống : 3 nhân viên
o Nhóm thiết kế hệ thống : 3 nhân viên
o Nhóm Trung tâm bảo hành, bảo trì : 4 nhân viên
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm được phân định như sau:
o Nhóm nghiên cứu và phát triển ( 01 người ) :
Thử nghiệm các công nghệ mới về mạng truyền thông
Thử nghiệm và phát triển các công nghệ mới về CSDL
Thử nghiệm những kỹ thuật mới về Web
Xây dựng các phần mềm và các hệ thông tin chuyên dụng đặc biệt
Nghiên cứu ứng dụng của trí tuệ nhân tạo
Tích hợp các hệ thống thông tin
o Nhóm kỹ thuật mạng và tích hợp hệ thống ( 3 người ) :
Tham gia các dự án xây dựng mạng LAN và WAN
Tích hợp các hệ thống thông tin
Xây dựng các phần mềm ứng dụng
Triển khai các phần mềm ứng dụng
Hướng dẫn người sử dụng các hệ thống thông tin
Lắp đặt triển khai các hệ thống cáp nối truyền dẫn
Cài đặt máy trạm. máy chủ, router
o Nhóm thiết kế hệ thống ( 3 người ) :
5
• 5
5
6
Bao gồm những chuyên gia hệ thống có kinh nghiệm chịu trách nhiệm
xây dựng mô hình và đưa ra giải pháp kết nối hệ thống mạng ưu việt nhất phù
hợp với địa hình cụ thể và yêu cầu công việc của khách hàng.
o Nhóm trung tâm dịch vụ bảo hành, bảo trì ( 04 người ) :
Là bộ phận tập hợp các kỹ sư kỹ thuật phần cứng và hệ thống máy tính
có nhiều kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật để làm việc.
Tiến hành hoạt động bảo hành, bảo trì các hệ thống máy tính và mạng
máy tính theo yêu cầu của khách hàng
Nâng cấp các thiết bị tin học theo yêu cầu.
Hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ tin học khác phục vụ khách
hàng trên toàn quốc với mọi loại hình dịch vụ như sau: dịch vụ bảo trì tại chỗ,
điện thoại, Fax..
o Nhóm dự án và dịch vụ ( 4 người )
Là bộ phận chịu trách nhiệm tham gia xúc tiến việc thực hiện và triển
khai các dự án. Các nhân viên của bộ phận này là những chuyên gia trong
việc tư vấn, lên kế hoạch triển khai dự án. Họ có khả năng tư vấn cho khách
hàng lựa chọn các thiết bị phù hợp nhất, các giải pháp hiệu quả nhất với yêu
cầu dự án.
Thu thập thông tin và phân loại dự án
Đăng ký, đấu thầu dự án
Chuẩn bị hồ sơ thầu
Thương thảo và ký kết hợp đồng thực hiện dự án
Tham gia quá trình triển khai dự án
Thanh lý hợp đồng và chăm sóc khách hàng
Tư vấn, hỗ trợ khách hàng và cung cấp các dịch vụ tin học khác
o Nhóm kinh doanh bán lẻ ( 3 người )
6
• 6
6
7
Là bộ phận chịu trách nhiệm cung cấp và giới thiệu các sản phẩm, thiết
bị tin học cho các khách hàng. Các nhân viên của bộ phận này là những người
tinh thông về sản phẩm và tính năng của chúng.
Thiết lập hệ thống phân phối
Thực hiện bán hàng đến người tiêu dùng các sản phẩm.
o Nhóm Marketing ( 5 người )
Tìm kiếm và tổng hợp thông tin về khách hàng và thị trường
Lập kế hoạch làm thị trường tổng thể
Lâp, bổ sung và theo dõi danh sách khách hàng tiềm năng
Lên kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ kinh doanh
Chăm sóc khách hàng
1.2 Khảo sát quá trình bán hàng của công ty Zion.
Quy trình bán hàng được thực hiện như sau:
1.2.1.Phía khách hàng:
1.Khách hàng là khách lẻ:
Khi khách hàng đến với công ty sẽ được nhân viên sale giới thiệu về
các loại hình kinh doanh mà công ty đang làm (cụ thể ở đây là bán
các loại thẻ và những thiết bị phục vụ giải trí). Khách hàng tùy thuộc vào nhu
cầu của mình mà đăng ký với nhân viên sale những loại thẻ và mặt hàng mà
mình muốn mua. Nhân viên này sẽ thực hiện các thao tác để cung cấp mặt
hàng và chủng loại như khách yêu cầu và thanh toán với khách hàng (mức
chiết khấu của khách hàng lẻ là tùy thuộc vào đơn hàng của người mua).
2.Khách hàng là đại lý:
Khi khách hàng là đại lý của công ty thì khách hàng có thể đặt hàng
trực tiếp qua điện thoại để dăng ký số lượng thẻ và chủng loại thẻ mà mình
cần hoậc cũng có thể trực tiếp lên công ty để thực hiện giao dịch, sau khi đại
lý đã đăng ký thì nhân viên sale phụ trách đại lý này sẽ thực hiện giao dịch
7
• 7
7
8
chuyển hàng cho đại lý thông qua dịch vụ chuyển fax của bưu điện trong
vòng 24h hoặc cung cấp số seri mã các thẻ mà khách hàng đã đặt mua (mức
chiết khấu của đại lý là cố định).
1.2.2.Phía công ty:
Sau khi có được đơn hàng của người mua nhân viên sale phụ trách sẽ
viết một hóa đơn xuất hàng gồm hai bản, 1 cho kế toán lưu và 1 được chuyển
cho thủ kho để làm thủ tuc xuất hàng, sau khi nguời mua đã nhận hàng thì
nhân viên sẽ làm một hóa đơn thanh toán cho khách hàng 1 do khách hàng
lưu giữ và 1 do kế toán giữ.
1.2.3 Phía nhà cung cấp:
Nhà cung cấp có trách nhiệm cung cấp cho công ty đủ só lượng hàng để
người quản lý nhập kho để cung cấp cho khách hàng.
1.3 Nhu cầu có một trang web thay thế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của công ty và thị trường hiện nay cần
phải có một trang web có thể quảng bá loại hình kinh doanh của công ty và
thực hiện việc đặt hàng thông qua mạng internet, việc này giúp công ty giảm
bớt được số nhân viên phục vụ, giúp các khâu quản lý được nhanh chóng,
chính xác không để khách hàng phải chở đợi lâu.
Việc xây dựng nhàm mục đích giải quyết 3 loại hình giao dịch chính
+ Giữa doanh nghiệp đối với khách hàng.
+ Giữa khách hàng đối với khách hàng.
+ Giữa doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
1.4 Khả năng thực hiện trang web.
1.4.1 Khó Khăn Trong Triển Khai Dự án
Do điều kiện cơ sở hạ tầng của việt nam hiện nay tại các ngân hàng
chua thể đáp ứng nhu cầu về giao dịch trực tuyến thông qua tài khoản ngân
8
• 8
8
9
hàng nên trang web chỉ có thể thực hiện được chức năng đặt hàng qua mạng.
Trang web này sẽ giải quyết vấn đề đặt hàng qua mạng, đồng thời cũng mang
tính năng như một chương trình quản lý, nghĩa là cung có các chức năng như
cập nhập, thêm sửa xóa: các loại thẻ, thiết bị công nghệ cao.
1.4.2 Đánh Giá sơ bộ tính khả thi của dự án
-Theo thống kê của công ty thì từ Đà Nẵng trở ra ngoài bắc có hơn
10000 đại lý bán thẻ cũng như các thiết bị giải trí công nghệ cao như máy
ảnh và máy nghe nhạc vvv...
-Nhu cầu mua hàng là rất lớn trên thị trường cho cả các nhà cung cấp
lẫn nhười tiêu dùng.
-Quy mô là rất rộng và còn khả năng phát triển rất lớn.
-Nhu cầu cần có và cần ứng dụng trong công tác quản lý và bán hàng là
cực kỳ cần thiết.
-Dự án công nghệ hóa và hiện đại hóa cũng được đảng và nhà nước
khuyến khích thực hiện nên chắc chắn cũng sẽ được sự ủng hộ rất lớn từ
các ban ngành của chính phủ.
Kết luận: Nhu cầu cần có một hệ thống thông tin để giúp đỡ bán hàng
trong công ty là rất cao và mang tính khả thi, lợi nhuận thu được từ dự án này
tương xứng với công sức bỏ ra.
1.4.3 Nội dung trang web sẽ xây dựng :
• Đối Tượng sử dụng Website là những người tham gia vào mạng
internet, là những người có vốn hiểu biết nhất định về công nghệ thông
tin nên sẽ dễ dàng trong việc sử dụng trang web như một công cụ để đặt
các loại mặt hàng cần thiết.
• Giao diện trang web cũng phải thật rõ ràng để người dùng có thể đăng
nhập và đăng ký mua hàng.
9
• 9
9
10
• Khách hàng : Khi tham quan trang web sẽ thấy được ngay các mặt hàng
mà công ty đang bán đồng thời có thể biết được mức giá và đặc điểm,
hình ảnh của từng sản phẩm, cũng như có thểm xem được các thông tin
liên quan đến công ty và các chính sách bán hàng của công ty, đồng
thời cũng có thể đặt hàng trực tiếp hoặc đằng ký là thành viên của
website để có thể mua hàng thường xuyên hơn và hưởng mức khuyến
mãi cao hơn.
• Người Quản Trị :
o Về hàng hóa : Người quản trị có nhiệm vụ cập nhật hàng hóa
mới, chủng loại số lượng và đặc tính của sản phẩm cần bán.
o Về quyền đăng nhập :người quản thị có quyền phân quyền truy
cập, định danh cho người sử dụng là khách hay admin, tạo và
xóa bỏ người dùng cũng như có thể đổi password hay khôi phục
lại password cho người dùng.
o Về đơn hàng :người quản trị có thể chấp nhận hay xóa bỏ đơn
hàng nếu thấy đơn hàng không hợp lệ.
o Về thông tin quảng cáo và tin tức :người quản trị có quyền thêm
mới, cập nhật và xóa bỏ.
10
• 10
10
11
CHƯƠNG 2
Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt
2.1 Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt CSDL .
Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle, Access,
Foxpro, SQL Server, ... Song để phù hợp với cách quản lý tại công ty
hiện nay do phần mềm kế toán cũng chạy trên ngôn ngữ cơ sở dữ liệu
Access nên em sử dụng nó làm ngôn ngữ thiết kế dữ liệu và môi trường
kịch bản trên máy chủ là ASP cùng với ngôn ngữ kịch bản VBscript làm
ngôn ngữ thiết kế cho trang web.
2.2 Lựa chọn ngôn ngữ thiết kế.
2.2.1 ACTIVE SERVER PAGE
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ
(Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng
Web động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn
(Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các
ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX
khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng
trong việc triển khai ứng dụng trên Web.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server,
Windows 2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows
NT Workstation.
11
• 11
11
12
2.2.2 Mô hình hoạt động của ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một
tập tin .asp nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả
kết quả về cho Browser đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin
.asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó, thực hiện các câu lệnh kịch
bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một trang HTML.
2.2.3 Cấu trúc của một FILE ASP
Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ <SCRIPT>
và </SCRIPT>.
+ Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ <% và %>.
2.2.4 Các đối tượng trong ASP
ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cầnhải
tạo các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object.
2.2.4.1 Đối tượng Request
Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu
HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập
thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client.
2.2.4.2 Đối tượng Response
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin
tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
2.2.4.3 Đối tượng Server
Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương
thức và thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.
12
• 12
12
13
CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP.
2.2.4.4 Đối tượng Application
Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc
tính liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ
các thông tin có thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung.
2.2.4.5 Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong
phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị
mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng.
2.2.5. Các Component của ASP
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm:
- Advertisement Rotator Component
- Browser Capabilities Component
- Database Access Component
- Content Linking Component
- TextStream Component
2.2.6. ASP và cơ sở dữ liệu
2.2.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name)
Một DSN bao gồm các thông tin chính sau:
• Tên của DSN
• Drive kết nối với cơ sở dữ liệu
• User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu
• Các thông tin cần thiết khác
2.2.6.2. ADO (Active Data Object)
1. ADO là gì ?
Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của
13
• 13
13
14
Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất
dùng để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa
của bạn. Ngoài ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ
công nghệ truy cập dữ liệu của Microsoft.
2. Các đối tượng của ADO
Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command,
Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính
thường xuyên được sử dụng đó là: Connection, Recordset và Command.
2.3 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình.
2.3.1. Giới thiệu về VBSCRIPT
VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình
Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi
trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet
Explorer 3.0) hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0).
2.3.2. Các kiểu dữ liệu của VBSCRIPT
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một
kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ
liệu đơn giản như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi.
Vì Variant là kiểu dữ liệu duy nhất của VBScript nên đây cũng là kiểu dữ
liệu trả về từ các hàm/thủ tục viết bằng VBScript.
Nói một cách dễ hiểu hơn là: Nếu trong Pascal bạn phải lưu trữ dữ liệu
số trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong
VBScript bạn có thể vừa lưu trữ dữ liệu số vừa lưu trữ dữ liệu chuỗi (hay bất
kỳ kiểu dữ liệu nào khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến
Variant là số hay chuỗi tùy vào ngữ cảnh sử dụng.
Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm chuyển
14
• 14
14
15
như: CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,…
Để biết một biến Variant đang lưu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm
VarType.
2.3.3. Biến trong VBSCRIPT
Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của
chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script
chạy. Cách khai báo biến: Dim <tên biến>
Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa
dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến phải là duy nhất trong tầm
vực mà nó được định nghĩa.
Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim
A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước
một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.
2.3.4. Hằng trong VBSCRIPT
Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không
thể thay đổi trong quá trình chạy.
Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim
bằng Const.
Ví dụ: Const MyString = “This is my string”
2.3.5. Các toán tử trong VBSCRIPT
VBScript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu
muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ
tự ưu tiên của các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải).
- Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên).
- So sánh: =, <>, <, >, <=, >=, Is.
- Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang
15
• 15
15
16
phải.
2.3.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của VBSCRIPT
1. Các hàm toán học:
Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr,…
2. Các hàm thao tác trên chuỗi
Hàm Instr, Len, Lcase, Ucase, Trim,…
3. Các hàm xử lý ngày giờ
Hàm Date, Time, Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second,…
4. Các hàm chuyển đổi
Hàm Abs, Cbool, Cbyte, Cint, Cdate,…
5. Các hàm kiểm tra
Hàm IsArray, IsDate, IsEmpty, IsNull, IsNumeric,…
16
• 16
16
17
CHƯƠNG 3
Phân tích và thiết kế
3.1 Phân tích và thiết kế các chức năng của website đặt hàng
qua mạng
3.1.1 Mô hình phân cấp chức năng.
Trong sơ đồ này các thành phần phân cấp chức năng được phục vụ cho
2 đối tượng là người sử dụng và người quản trị.
Người sử dụng có ba chức năng chính là đặt hàng ,tìm kiếm ,đăng ký
thành viên
Người quản trị có ba chức năng chính là xử lý hệ thống, xử lý hàng hóa
và xử lý quảng cáo & thông tin .
Trong chức năng xử lý hệ thống có thêm ba chức năng xử lý nữa là dữ
liệu ,người dùng và thống kê .
Trong chức năng xử lý hàng hóa có thêm hai chức năng xử lý hàng hóa
và đơn hàng, với chức năng xử lý thông tin và quảng cáo thì có hai mức xử lý
là xử lý theo danh mục quảng cáo và xử lý theo thông tin update .
17
• 17
17
18
18
• 18
18
19
3.1.2 Mô hình chức năng mức ngữ cảnh .
Trong mô hình này ta có thể thấy được sự tương tác qua lại giữa người
sử dụng với hệ thống đồng thời thấy được tầm quan trọng của người quản trị
viên với hệ thống, sự tuơng tác này là qua lại với nhau và phụ thuộc vào nhau
Người sử dụng sau khi tương tác với website đưa thông tin cá nhân và
yêu cầu lên hệ thống, hệ thống sẽ tương tác lại để trả về các đáp ứng của
người dùng .
Người quản trị sẽ trực tiếp điều hành trang web, nhận thông tin từ web
và trực tiếp xử lý, nói chung người quản trị có toàn quyền với hệ thống .
19
• 19
19
20
3.1.3 Mô hình chức năng mức đỉnh 1.
Người sử dụng tương tác với website qua chức năng người sử dụng,
chức năng này lấy thông tin trực tiếp từ kho người dùng và kho hàng để
phục vụ cho người sử dụng .
Người sử dụng có thể xem được thông tin mặt hàng với nhiều chủng
loại và mức giá thông qua chức năng này đồng thời họ có thể đặt hàng trực
tiếp tại website, nếu là người mua thường xuyên họ có thể tạo tài khoản cho
mình để phục vụ cho những lần đăng nhập sau, sau khi đăng nhập tài khoản
người dùng dữ liệu được lưu vào kho người dùng, thông tin này sẽ được bảo
mật với các người dùng khác và chỉ có người quản trị website mới có thể tác
động được .
20
• 20
20
21
3.1.4 Mô hình chức năng mức đỉnh 2.
Chức năng này dành cho người quản trị, với thực thể ngoài là người
quản trị có thể tác động trực tiếp vào hệ thống thông qua các chức năng như
xử lý hệ thống ,xử lý hàng hóa, xử lý thông tin và quảng cáo.
Chức năng quản trị hệ thống tác động trực tiếp vào kho dữ liệu chung
của toàn hệ thống, trong đó có kho dữ liệu người dùng, báo cáo thống kê...
Chức năng quản trị hàng hóa tác động trực tiếp vào hai kho dữ liệu là
đơn hàng và hàng hóa. Với hàng hóa trong kho dữ liệu hàng hóa người quản
trị có thể nhập hàng hóa với số lượng và chức năng cho chúng đồng thời cũng
phân loại được từng loại mặt hàng .Với bảng đơn đặt hàng người quản trị có
21
• 21
21
22
thể kiểm soát được số luợng đơn đặt hàng, chấp nhận hay hủy bỏ đơn đặt
hàng .
Chức năng quản trị thông tin và quảng cáo dùng cho việc tải các tin tức
lên website nhằm phục vụ cho các thông tin về công ty, các chính sách mới
hay những tin tức mới cập nhật, phần quảng cáo website cho phép đăng ký
quảng cáo trên mạng để giúp tăng nguồn thu thêm cho công ty từ việc đăng
ký quảng cáo của các công ty khác muốn liên kết quảng cáo trên website.
3.1.5 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.1
Đây là mô hình cho chức năng Quản trị hệ thống mô hình này gồm 3
chức năng xử lý là Xử Lý Dữ Liệu, Xử Lý Thống Kê, Xử Lý Người Dùng.
Với chức năng xử lý dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu chung mục đích để
22
• 22
22
23
lưu trữ lại hệ thống dữ liệu bằng việc sao lưu, nén, phục hồi lại hệ thống dể
tránh việc mất mát dữ liệu, người quản trị hệ thống nên thường xuyên tạo bản
copy cho du liệu tránh mất mát hay lỗi trong quá trình truy cập hàng hoá và
xử lý đơn hàng .
Với chức năng xử lý người dùng thông tin ngươi dùng có thể được lấy
ra hay thêm vào bởi người quản trị thông qua chức năng chung quản trị hệ
thống chính .
Việc xử lý thống kê được thực hiện qua chức năng xử lý thống kê ,chức
năng này liên hệ trực tiếp với kho người dùng để thống kê số lượng người
truy cập, đặt hàng .
3.1.6 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.2.
Trong chức năng này việc quản trị hệ thống hàng hoá là một chức năng
chuyên biệt ,chức năng này với hai mức xử lý hàng hoá và đơn hàng liên hệ
trực tiếp với hai kho hàng hoá và đơn hàng để đưa thông tin và lấy thông tin
23
• 23
23
24
ra .
Mức xử lý đơn hàng gồm thêm, cập nhật, xoá đơn hàng ở đây người
quản trị còn có quyền chấp nhận đơn hàng hay không hay loại bỏ đơn hàng đó
nếu thấy không hợp lý
3.1.7 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.3.
Chức năng thông tin và quảng cáo tuy không đóng vai trò quan trọng
như những chức năng khác nhưng nó không thể thiếu được trong một trang
website chức nảng này nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho người
dùng như các chính sách ,cách thức đặt hàng hay chiết khấu cho các đơn hàng
,ngoài ra chức năng quảng cáo còn cho phép đăng các quảng cáo về các công
ty khác tạo ra nguồn thu khác từ việc bán chức năng quảng cáo này.
24
• 24
24
25
3.2.Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2.1 Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu:
Khi thiết kế cơ sở dữ liệu phải phân biệt rõ với thiết kế các quá trình xử lý
dữ liệu và phải tạo ra được một cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin của các đối
tượng quản lý (tên khách hàng, tên hàng) để thông tin không bị lưu trữ
thừa.
Trong quá trình phân tích từ trên xuống ta phải xây dựng phương án lập
mô hình thực thể quan hệ gồm các bước sau:
1- Định nghĩa những vùng chức năng, những dữ liệu cần cho mô hình.
2- Chọn ra những loại thực thể quan trọng cho những vùng dữ liệu được chọn
trong ứng dụng.
3- Xác định mối quan hệ giữa các loại thực thể .
4- Xây dựng những mối quan hệ phác thảo sơ đồ thực thể.
5- Xác định các thuộc tính của thực thể.
6- Chuẩn đoán mô hình thực thể.
7- Tổng hợp những mô hình thực thể riêng biệt thành mô hình thực thể tổng hợp
cho ứng dụng.
8- Kiểm tra sự phù hợp của mô hình thực thể với những chức năng và những
quá trình yêu cầu.
25
• 25
25