Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại Công ty cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.23 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
LờI NóI ĐầU
Trong mọi hoạt động sản xuất của xã hội thì phơng tiện lao động và
môi trờng lao động là những yếu tố tác động trực tiếp có lợi hay bất lợi đối
với quá trình lao động. Trên thực tế tại những cơ sở sản xuất ở nớc ta hiện
nay vẫn tồn tại rất nhiều cơ sở sản xuất không đảm bảo điều kiện tối thiểu về
an toàn và vệ sinh lao động cho ngời lao động, điều này sẽ ảnh hởng rất lớn
đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp và tính mạng của ngời lao động. Sự
quan tâm hiểu biết và ứng dụng kiến thức về an toàn vệ sinh lao động trong
sản xuất ở nớc ta vẫn còn hạn chế, vì thế việc đảm bảo một môi trờng cho ng-
ời lao động làm việc an toàn, hạn chế các nguy cơ gây ra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, phát huy toàn diện nhân cách ngời lao động nhằm góp
phần ổn định và phát triển sản xuất là vấn đề cần phải đợc quan tâm thích
đáng.
Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và gắn liền với việc quản lý con ngời.
Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí Hà Nội, với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cô chú trong công ty và sự hớng dẫn nhiệt tình của kỹ s Lê Xuân
Hoàng; tôi đã có điều kiện thuận lợi để tiếp cận tìm hiểu thực trạng công tác
bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong công ty, qua đó trong luận văn tốt
nghiệp tôi đã chọn đề tài Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động tại công ty cơ khí Hà Nội . Đây là một đề tài mới, và khó, do
kiến thức và khả năng còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu khoa học,
nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiết sót nhất định, em kính
mong và trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hớng dẫn PHạM THị
HồNG VINH để bài viết của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
phần I: một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hởng


đến công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại
công ty cơ khí hà nội.
I. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và phơng hớng sản
xuất kinh doanh của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
công ty cơ khí Hà Nội (CKHN) có tên giao dịch quốc tế là
HAMECO(Ha noi Mechanical company) là một trong những công ty cơ khí
chế tạo máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tiền thân của công ty là nhà máy
trung quy mô. Hiện nay công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp(MIF), Bộ công nghiệp, hoạch
toán kinh doanh theo chế độ độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại
ngân hàng ( kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo quy định
của Nhà Nớc. Sản phẩm truyền thống của công ty là các loại máy công cụ,
máy phục vụ cho các ngành kinh tế công nông nghiệp trong cả nớc.
Tên thờng gọi: Công ty cơ khí Hà Nội.
Tên viết tắt: HAMECO
Tài khoản tiền Việt Nam: số 710A 00006 tại ngân hàng công thơng
Đống Đa.
Tài khoản ngoại tệ: số 362111307222 tại ngân hàng ngoại thơng
Việt Nam .
Địa chỉ giao dịch: số 24 đờng Nguyễn Trãi Thanh Xuân-
Hà Nội.
Điện thoại: 04.8584475-048584416
Fax: 04.8583268
Giấy phép kinh doanh: số 1152/QĐ_TCNSQT cấp ngày
30/10/1995.
Vốn lu động: 8552000000 VNĐ.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh

Sau cuộc kháng chiến chống pháp thắng lợi. Đảng và nhà nớc ta đã
chủ trơng đa miền Bắc trở thành hậu phơng lớn cho miền Nam. Vì vậy một
loạt các nhà máy và cơ sở kinh tế đợc xây dựng và ra đời trong đó có Nhà
Máy Trung quy mô (Tiền thân của công ty cơ khí Hà Nội hiện nay). Ngày
26/11/1955, Nhà máy công cụ số 1 đợc quyết định thành lập và xây dựng
trên mảnh đất rộng 5100m
2
tại xã Nhân Chính, ngoại thành Hà Nội nay thuộc
Phờng Nguyễn Trãi quận Thanh Xuân Hà Nội, đến ngày 12/04/1958 công ty
mới chính thức khánh thành và đi vào hoạt động.
Hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty cơ khí Hà Nội luôn nhận
đợc sự quan tâm, chỉ đạo,giúp đỡ của Đảng, Chính phủ, Bộ chủ quản cũng
nh của các cấp các ngành của Trung ơng và địa phơng để đứng vững và phát
triển.
Quá trình phát triển của công ty cơ khí Hà Nội có thể chia ra làm các
giai đoạn sau đây:
+ Giai đoạn từ 1958-1965.
Trong thời gian này, Nhà máy có tên gọi là nhà máy trung quy mô, đi
vào hoạt động với nhiệm vụ khai thác công suất thiết kế, đào tạo đội ngũ cán
bộ công nhân viên, đảm bảo sản xuất các loại máy công cụ với độ chính xác
cao nhằm trang bị cho ngành công nghiệp cơ khí non trẻ của nớc ta.
+Giai đoạn 1966-1975.
Nhà máy đổi tên thành nhà máy cơ khí Hà Nội, đây là thời kì vừa sản
xuất, vừa chiến đấu của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài những
mặt hàng truyền thống, trong giai đoạn này công ty còn đợc giao nhiệm vụ
sản xuất một số mặt hàng phục vụ quốc phòng nh: sản xuất Phụ tùng xe vợt
Trờng sơn, nòng súng cối 602, ống phóng hoả tiễn C36, pháo phản lực
Cachiusa....
+Giai đoạn 1976-1986.
Đây là thời kì ổn định sản xuất, cùng cả nớc xây dựng Chủ nghĩa xã

hội. Công ty đợc giao nhiệm vụ phục vụ những công trình có tầm cỡ lớn của
cả nớc nh: tham gia xây dựng Lăng Bác; công trình phân lũ sông đáy; tham
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
gia xây dựng thuỷ điện Hoà Bình. Đến cuối năm 1986 công ty đổi tên thành
nhà máy công cụ số 1.
+ Giai đoạn 1986-1995.
Cùng với những biến đổi lớn và những khó khăn chung của cả nớc
trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập chung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh,
tình hình thua lỗ kéo dài. Cán bộ công nhân trong công ty đã phải cố gắng
rất nhiều nhằm khắc phục khó khăn, tìm kiếm hợp đồng, đa dạng hoá sản
phẩm., đẩy mạnh những biện pháp: sử dụng vốn hợp lý, kiện toàn công tác
quản lý chất lợng, bảo quản máy móc thiết bị, tăng cờng quản lý và đồng bộ
hoá dây truyền sản xuất ....với những biện pháp tích cực này đã giúp cho
công ty từng bớc thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài và tạo ra đợc
những tiền đề cần thiết cho các giai đoạn phát triển sau này.
+Giai đoạn từ 1996 tới nay.
Tháng 10/1996. Công ty ký hợp đồng liên doanh với công ty
TOYOTA một công ty của Nhật Bản và thành lập nên liên doanh VINA-
SHIROKI, và sau đó đổi tên thành Công ty cơ khí Hà Nội nh tên gọi ngày
nay. Tên giao dịch của công ty là HAMECO. Trong giai đoạn này công ty đã
có những bớc phát triển khá tốt, đặc biệt là trong giai đoạn 2000 - 2002.
Năm Doanh thu( triệu đồng)
2000 43,405
2002 57,578
Bớc sang thế kỷ 21 doanh thu của công ty đã có những bớc tăng rất
cao cụ thể từ số liệu doanh thu năm 2002 so với năm 2000 cho thấy

57,578
Tốc độ phát triển = *100% = 132,65%
43,405
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Đó là tốc độ phát triển về doanh thu tuy nhiên không những tăng về
doanh thu mà công ty còn tăng cả về con số tổng thể ( con số doanh thu
SXCN và kinh doanh thơng mại ). Thu nhập bình quân đầu ngời của công ty
tăng nên qua các năm .
Bảng1: kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 - 2002
đơn vị( tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu sxcn 43,405 52,600 57,587
Máy công cụ 22,5 26,6 30,45
Phụ tùng các ngành 11,2 13,5 14,5
Thép cán 5 6 6
Kinh doanh thơng mại 4,705 6.5 6,637
Thu nhập bình quân( nghìn/
ngời)
780.000 850.000 900.000
Bớc sang thế kỷ 21 công ty đã đặt đợc các kết quả khả quan. Tuy nhiên
trớc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và trớc ngỡng cửa hội
nhập kinh tế AFTA. Công ty Cơ khí Hà Nội đã đặt ra chiến lợc phát triển
khoa học công nghệ và sản xuất cho giai đoạn từ năm 1998 - 2005, cụ thể
nh sau:
Phơng hớng phát triển khoa học công nghệ của công ty
- Đầu t quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu
làm phơng hớng phát triển lâu dài.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo phơng hớng đa dạng hoá sản phẩm cùng

nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp các máy móc thiết bị cho
các ngành kinh tế quốc dân. Lấy định hớng sản phẩm xuất khẩu là chính.
- Chất lợng sản phẩm đặt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu là
mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng
trong và ngoài nớc.
Năm trơng trình sản xuất kinh doanh chính của công ty.
1. Sản xuất máy công cụ phổ thông và chất lợng cao với tỉ lệ máy đợc CNC
hoá ngày càng cao.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
2. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự
án đầu t cung cấp thiết bị toàn bộ dới hình thức BOT hoặc BT.
3. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu máy và phụ tùng
máy.
4. Sản xuất thiết bị lẻ, phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng và hàng kim
khí tiêu dùng.
5. Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ cho nền kinh tế quốc
dân và xuất khẩu.
Đây là chơng trình cơ bản cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ của
công ty để khẳng định mình trong thị trờng nội địa và vơn ra thị trờng quốc
tế. Khẳng định vị trí của ngành công nghiệp cơ khí việt nam trên thị trờng
khu vực và thế giới.
2. Nghành nghề kinh doanh và cơ cấu sản phẩm của công ty.
Nh đã giới thiệu công ty cơ khí Hà Nội: là đơn vị kinh tế quốc doanh,
một doanh nghiệp Nhà Nớc, hoạt động độc lập. Công ty có nhiệm vụ là sản
xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ đáp ứng các nhu cầu của các ngành công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất các loại máy

công cụ, các sản phẩm đúc, rèn, thép cán xây dựng, các loại phụ tùng thay
thế cho máy công nghiệp nh các máy công nghiệp trong các ngành nh xi
măng, đờng, mía, thuỷ điện, thiết kế các loại máy và lắp đặt các thiết bị đơn
lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kĩ thuật trong các ngành công
nghiệp.
Ngoài ra công ty còn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và kinh
doanh thiết bị sản xuất Tole hình mạ mầu, mạ kẽm...Đặc biệt hiện nay công
ty đã bắt đầu xuất khẩu và thâm nhập vào một số thị trờng khó tình nh thị tr-
ờng Nhật Bản, bắc Mỹ.
Các sản phẩm của công ty:
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Sản phẩm của công ty bao gồm các sản phẩm truyền thống, đợc sản
xuất ngay từ những năm đầu thành lập và các sản phẩm mới. Đặc biệt trong
những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí ngày càng đa dạng
của thị trờng công ty đã và đang tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới
công nghệ và đầu t cải tạo hệ thống máy móc thiết bị. Hiện nay ngoài các sản
phẩm truyền thống là máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội còn có rất nhiều
các sản phẩm khác, cụ thể cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm các sản
phẩm chủ yếu sau đây:
+ Các sản phẩm máy công cụ bao gồm:
- Các sản phẩm máy tiện của công ty nh T630, T630D, T18D, T14L, máy
bào ngang B365, máy khoan cần 525.
- Các sản phẩm máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng.
- Trong những năm gần đây công ty bắt đầu đi vào nghiên cứu và chế tạo
các loại máy công cụ điều khiển số hoá CNC.
+ Phụ tùng và thiết bị công nghiệp:
- Bơm và thiết bị tuỷ điện
- Các loại bơm bánh răng, bơm piston hớng kính, hớng trục, bơm trục vít,

áp suất đến 30Mpa.
- Bơm nớc đến 3000 m
3
/h.
- Các trạm thuỷ điện với công suất 2000 kw.
- Các sản phẩm cho các nhà máy đờng có công suất từ 2000TM/ngày và
thiết bị máy đập mía công suất 2800KW, nồi nấu chân không....
- Các sản phẩm phục vụ cho toàn bộ nhà máy xi măng mức 8000 T/năm.
- Các thiết bị và phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn.
- Các phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác nh dầu khí,
giao thông, hoá chất.
- Ngoài ra công ty còn sản xuất một số lợng lớn thép cán hàng năm phục vụ
cho ngành xây dựng dân dụng trên địa bàn miền bắc cũng nh cả nớc nh
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
các loại thép cán xây dựng từ 8 tới 24 tròn hay vằn, thép góc các loại
với công suất 5000 tấn/năm.
3. Lao động và cơ cấu tổ chức của công ty.
3.1. Lao động.
Nhân tố con ngời luôn đợc công ty coi trọng vì con ngời vừa là động
lực vừa là mục tiêu phát triển. Đảm bảo về số lợng và chất lợng lao động cho
công việc sản xuất luôn đợc công ty đa lên vị trí hàng đầu. Đặc thù của công
ty sản xuất máy công cụ là vất vả và độc hại, do vậy công ty luôn chú trọng
thu hút và tuyển dụng lao động có trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật và tay
nghề cao, có đủ sức khoẻ đảm nhận các nhiệm vụ mà công ty giao phó. Bên
cạnh đó, công ty cũng luôn luôn xắp xếp, bố trí lại lao động cho hợp lý, sao
cho đội ngũ công nhân viên của công ty luôn làm đúng ngành nghề, đúng sở
trờng để phát huy năng lực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lợng sản
phẩm. Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền

kinh tế thị trờng có sự điều tiết, quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, do có một số cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn còn quen
với lối sản xuất cũ, không thích ứng kịp với nền kinh tế mới do đó công ty đã
cải tổ lại cơ cấu lao động. Theo nghị định 176 của HĐBT, công ty đã tiến
hành sắp xếp lại kinh doanh, giải quyết quyền lợi cho cán bộ công nhân viên
nghỉ hu, nghỉ mất sức và công nhân viên không có năng lực vẫn quen với lề
lối, sản xuất quan liêu bao cấp.
Hiện nay công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 985 ngời. Nhìn
chung trình độ lao động trong công ty khá cao tuy nhiên về cơ cấu và phân
bổ cán bộ còn cha phù hợp cha đồng đều giữa các phân xởng sản xuất và
các phòng ban nghiệp vụ. Là một công ty chuyên sản xuất và chế tạo thiết bị
máy công nghiệp nên số lợng nam giới nhiều hơn số lợng nữ, hiện nay trong
công ty nam giới có 769 ngời chiếm 78,7%, nữ giới có 216 ngời chiếm
21,3%. Trong đó lao động gián tiếp là 255 ngời chiếm 22,4%, lao động trực
tiếp là 760 ngời chiếm 77,6%.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Theo báo cáo của phòng nhân sự thì công ty hiện nay số lao động
trong khu vực sản xuất công nghiệp chiếm tỉ lệ rất cao 92,79% trong cơ cấu
lao động. Đặc biệt số công nhân sản xuất chính chiếm 90,37%. Trong tổng số
lao động.
Biểu 02: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giới tính.
TT
Phân hạng Số ngời
Độ tuổi BQ Giới tính
Năm2000
Năm
2001
Nam Nữ

1 Ban giám đốc 5 46,7 47,2 5 0
2 Trởng phòng đơn vị 15 46,8 48,2 13 2
3 LĐ công ty 5 36,8 37,2 2 3
4 Lao động phổ thông 101 36,7 37,1 86 15
5 Công nhân kỹ thuật 535 33,7 32,5 432 105
6 CB phòng ban 65 35,6 36,9 45 20
7 CB ca kíp 78 38,2 37,7 60 18
8 Chuyên viên kt,NV 75 40,6 39,9 45 30
9 Nhân viên thờng 106 37,7 36,5 81 25
10 Tổng 985
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Biểu 3. Cơ cấu lao động theo trình độ.
TT Phân nhóm Trên ĐH ĐH
Dới
ĐH
LĐPT
CN bậc
5/7
Số lợng
1 CK động lực 2 95 175 20 245 537
2 Luyện kim 15 73 41 79 208
3 Hoá chất 3 2 2 7
4 Xây dựng 7 6 6 11 30
5 Điện tử 10 8 30 48
6 KT- TC 13 17 20
7 Pháp lý 1 1
8 Ngoại ngữ 1 1
9 Y dợc 3 3 6

10 Vệ sinh MT 1 8 9
11 GD 5 19 23
12 ĂN uống 9 10
13 Bảo vệ 3 23 26
14 Vật t 1 10 9 20
15 Kho tàng 4 10 6 20
16 Thơng mại 5 4 9
17 Tổng 2 163 331 122 367 985
Qua thống kê trong 2 biểu trên ta thấy do yêu cầu và nhiệm vụ sản
xuất cũng nh đặc thù sản xuất của công ty nên số lợng nam giới trong công ty
gấp 3,5 lần so với nữ giới điều này là bình thờng do đặc thù của ngành cơ khí
đòi hỏi lao động có sức khoẻ tốt và làm việc trong môi trờng nặng nhọc do
vậy lao động nam là chủ yếu. Độ tuổi bình quân của cán bộ công nhân viên
trong công ty là 38,5, số ngời trên 40 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao điều này là
không phù hợp với đặc điểm lao động nặng nhọc của công ty. Mặt khác để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ
của các doanh nghiệp trong nớc và cả các doanh nghiệp nớc ngoài nh Trung
Quốc, Nhật Bản... đòi hỏi công ty cần có đội ngũ lao động đợc trẻ hoá, số l-
ợng cán bộ công nhân viên nằm trong độ tuổi 20 - 40 tuổi cần có số lợng lớn
tơng ứng phù hợp với yêu cầu phục vụ năng động sáng tạo trong mọi hoạt
động của công ty. Bậc thợ bình quân của công nhân kỹ thuật là 4,8.Trình độ
của cán bộ quản lý cao, đa số cán bộ quản lý đều có trình độ từ đại học trở
nên. Số công nhân có tay nghê bậc 5 trở lên chiếm một tỷ lệ lớn. Điều này rất
có lợi trong việc tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng nói chung và
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
môi trờng lao động trong công ty nói riêng. Tất cả họ đều ý thức đợc tác hại
của môi trờng lao động đến sức khoẻ của chính mình do đó họ đều tích cực
tham gia vào công tác bảo đảm, giữ gìn vệ sinh an toàn lao động.

Tuy nhiên một nhợc điểm mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay mắc
phải và còn hạn chế đó là thiếu cán bộ đợc đào tạo chính quy về công tác
quản lý môi trờng và vệ sinh an toàn lao động. Công ty cơ khí Hà Nội cũng
không nằm trong ngoại lệ đó.
Nhìn vào biểu 3 cho thấy, hiện nay công ty cơ khí Hà Nội nhóm ngành
vệ sinh môi trờng chỉ có 9 ngời, trong đó chỉ có một ngời tốt nghiệp đại học
còn lại đều là lao động phổ thông, do đó có ảnh hởng rất lớn đến việc nghiên
cứu, triển khai thực hiện các dự án, phơng pháp cải thiện môi trờng lao động
và công tác vệ sinh môi trờng trong và ngoài công ty. Điều này làm cho chất
lợng môi trờng lao động trong công ty rất khó cải thiện trong một vài năm
tới. Nh vậy, hiện tại và một vài năm tới ngời lao động trong công ty thờng
xuyên phải làm việc trong một môi trờng lao động thiếu trong lành, điều này
ảnh hởng rất lớn tới sức khỏe và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cơ khí Hà Nội đợc thể hiện qua
sơ đồ 1 dới đây:
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Qua sơ đồ 1 cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty đợc xây dựng theo
mô hình trực tuyến chức năng. Với những u điểm của mô hình này là nó đảm
bảo chế độ lãnh đạo một thủ trởng trong toàn đơn vị và đồng thời nó thu hút
đợc đông đảo sự tham gia của các cán bộ lãnh đạo các cấp và của lực lợng
công nhân viên chức tham gia vào việc ra quyết định. Từ đó đảm bảo các
quyết định của cấp trên đa ra vừa mang tính dân chủ và vừa mang lại hiệu
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Giám đốc Công ty

Phòng KT - TC
Phòng vật tư
Văn phòng TM
Ban thầu giá
Phòng kỹ thuật
Phòng điều động
Phòng cơ điện
Tổng kho
Văn phòng giám đốc
Phòng TC nhân sự
Ban nghiên cứu và PY
Trung tâm tự động hoá
TTHCN chế tạo máy
Thư viện
Xưởng máy công cụ
Xưởng bánh răng
Xưởng cơ khí
Xưởng GCAL và NL
Xưởng đúc
Phân xưởng mộc
Phòng XDCB
Phòng bảo vệ
Văn quản trị ĐS
Phòng thầu giá
Xưởng cán tháp
Xưởng kết cấu thép
Phân xưởng thuỷ lực
Phân xưởng cơ khí 4B
PGĐ đối ngoại
PGĐ nội chính XDCB

PGĐ chất lượng
PGĐ chất lượng
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
quả kinh tế cao. Đồng thời nó nâng cao đợc sự gắn kết giữa các phòng ban
chức năng, tạo ra một bầu không khí hoà đồng trong nội bộ tổ chức trong
công việc. Điều này vô cùng quan trọng, nó là động lực cho công việc từ đó
phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ công nhân viên, phát huy khả năng
sáng tạo của cán bộ công nhân viên đóng góp cho sự phát triển của công ty.
Qua sơ đồ trên cũng cho thấy cơ cấu của ban lãnh đạo công ty, bao
gồm có một giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc công ty là ngời chịu
trách nhiệm cao nhất trớc nhà nớc về kết quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đồng thời cũng là ngời có quyền hành cao nhất trong
công ty. Các phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách. Dới các phó giám đốc là các
phòng ban chức năng.
Qua quá trình thực tập tại công ty tôi thấy cơ cấu này rất phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Cơ Khí Hà Nội hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí có các đặc điểm kinh tế kĩ thuật rất
phức tạp, vì vậy nó đòi hỏi mỗi quyết định quản trị đợc đa ra phải phù hợp và
chính xác đồng thời đáp ứng đợc tính kịp thời về thời gian. Do vậy chỉ có cơ
cấu này mới phát huy đợc vai trò của đội ngũ quản trị viên cấp cao trong
công ty trong việc lãnh đạo điều hành công ty trong sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
II. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu liên quan đến công tác
đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội.
1. Quy trình công nghệ: quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của
công ty - máy công cụ, đợc thực hiện theo một dây chuyền khép kín, trình
độ chuyên môn hoá thấp.

Để sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc
cho mình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó. Đối với các công ty trong
ngành cơ khí nói chung và công ty cơ khí Hà Nội nói riêng, do đặc điểm
trung của ngành cơ khí là công nghệ sản xuất ra sản phẩm phải trải qua rất
nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau do đó trong mỗi khâu mỗi công đoạn
đều chứa đựng rất nhiều yếu tố có hại tác động đến sức khoẻ và sự an toàn
của ngời lao động. Công ty cơ khí Hà Nội ra đời dới sự giúp đỡ của Liên Xô
( cũ ) do vậy toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ là do liên xô
trang bị. Đây là dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu nắn kim loại cho tới
khâu lắp giáp thành phẩm. Và cho tới nay công nghệ sản xuất này vẫn còn
tồn tại và là hoạt động chủ yếu trong quá trình sản xuất của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo máy công cụ.
Từ sơ đồ công nghệ trên cho thấy để sản xuất ra một máy công cụ
công ty phải trải qua ít nhất là 12 bớc công đoạn khác nhau. Mỗi công đoạn
lại đều có các quy trình sản xuất riêng của nó và mỗi công đoạn đều có
những tác nhân gây ảnh hởng xấu tới chất lợng môi trờng lao động xung
quanh. Ngoài việc tạo ra các chất thải độc hại nh bụi, tiếng ồn, làm tăng nhiệt
độ , tạo ra các khí độc hại trong quá trình đun nấu nguyên vật liệu hay các
khí thải phát sinh do sử dụng các hoá chất phụ, các chất khí và các chất xúc
tác.... thì quá trình chu chuyển vật liệu từ giai đoạn này sang các giai đoạn kế
tiếp, quá trình gia công chế biến vật liệu tại mỗi công đoạn đều chứa đựng
rất nhiều rủi ro gây mất an toàn và vệ sinh lao động.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Làm
khuôn
KCS

Phôi mẫu
Mẫu gỗ
Làm
ruột
Nấu
thép
Rót
thép
Làm
sạch
Cắt
gọt
Đúc
Gia công cơ
khí chi tiết
Nhập kho bán
thành phẩm
Lắp ráp
Tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Một số nét chính về dây chuyền sản xuất máy công cụ của công ty.
Một là: Đây là dây chuyền sản xuất sản phẩm khép kín từ khâu tạo
phôi cho tới khâu gia công thành phẩm cuối cùng.
Hai là: Các khâu trong dây chuyền công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, ảnh hởng lẫn nhau trong quá trình sản xuất và tại tất cả các khâu
đều đợc tiến hành thủ công là chủ yếu.
Ba là: khâu tạo phôi vẫn dùng công nghệ công nghệ đúc khuân cát là
chủ yếu, do vậy tỉ lệ phế phẩm cao tới 17 % trong khi đó tỉ lệ quy định là ( 11
% ), do vậy lợng phôi d thừa là rất lớn, gây lãng phí, làm giảm năng suất và
chất lợng sản phẩm của công ty. Mặt khác với công nghệ đúc khuân cát thì

lao động chủ yếu đợc sử dụng là lao động thủ công , nặng nhọc và trong quá
trình sản xuất gây ra ô nhiễm môi trờng cao, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro
gây mất an toàn lao động.
Bốn là: Công nghệ gia công cơ khí với thiết bị rất lạc hậu chủ yếu là ra
công bằng máy thô sơ nh máy mài, đột, khoan, hàn...., khâu thiết kế đã đợc
trang bị phầm mềm thiết kế Autocad tạo điều kiện cho sản xuất sản phẩm tốt
hơn, là cơ sở để đầu t đổi mới công nghệ sau này. Hiện nay trong công ty đã
có 30 máy đợc điều khiển bằng thiết bị kĩ thuật số CNC tơng đối hiện đại tuy
nhiên những máy này mới chỉ trong giai đoạn bắt đầu thử nghiệm và việc áp
dụng các loại máy này vào sản xuất lại gây ra sự không đồng bộ giữa hệ
thống máy móc thiết bị cũ lạc hậu năng suất thấp với hệ thống máy móc thiết
bị mới.
Do đây là quy trình sản xuất máy công cụ mang tính đặc thù của
ngành cơ khí, do vậy để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, tránh những tác
nhân bất lợi gây ra cho môi trờng lao động trong doanh nghiệp. Đòi hỏi trong
quá trình vận hành sản xuất sản phẩm cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy
định của quy trình công nghệ. Đồng thời cần có các biện pháp quản lý, ngăn
chặn và phòng ngừa hữu hiệu các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng môi trờng
lao động trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
2. Hệ thống máy móc thiết bị: trong công ty đa số lạc hậu cha đợc đổi
mới kịp thời, ảnh hởng lớn tới công tác bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động.
Máy móc thiết bị trong công ty hầu hết là những máy do liên xô cũ
chế tạo, ngoài ra trong công ty cũng có một số máy của Tiệp, Đông Đức,
ý...Gồm các loại máy nh: Máy bào, khoan, phay, tiện, hàn...Đặc biệt trong
công ty có các loại máy chuyên dụng kích thớc lớn nh các loại máy SU160
với trục tiện đờng kính tối đa là 1600*1200, máy mài bằng

SSBZ1250*4000 ....Máy cần trục 50 tấn là những máy hiện đại và quý hiếm
đối với việt nam trong giai đoạn hiện nay. Qua từng năm hoạt động công ty
thờng xuyên chú trọng đến việc đầu t và bổ sung sửa chữa từng máy ở từng
phân xởng nhằm hạn chế tối đa mức độ hao mòn máy.
Mặc dù những năm gần đây công ty đã tổ chức có hiệu quả kế hoạch
sửa chữa định kỳ và nâng cấp một số thiết bị mới cụ thể năm 1997 công ty
đã tổ chức đại tu 37 thiết bị, chế tạo mới 5 thiết bị, di chuyển và lắp đặt mới
350 tấn thiết bị phục vụ công trình đầu t xắp xếp lại doanh nghiệp theo yêu
cầu của sản xuất. Năm 1998 công ty tiếp tục quan tâm đổi mới nâng cấp máy
móc thiết bị và lắp đặt một số thiết bị mới có khả năng chế tạo đợc các máy
móc thiết bị lớn nh máy bơm 36000m
3
/h với tính năng lốc lớn, chế tạo đợc
máy ép nhựa có giây chuyền tự động hoá cao. ngoài ra những năm gần đây
công ty đã mạnh dạn đầu t một số máy tự động hoá cao nh các máy CNC.
Tuy vậy, phần lớn máy móc thiết bị của công ty hiện nay đều rất lạc hậu và
cũ, năng xuất thấp hơn so với các máy móc hiện đại từ 30 tới 40%. Bảng sau
đây cho thấy tình hình máy móc thiết bị của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Bảng 4. Cơ cấu máy móc thiết bị của công ty.
TT Tên máy Số lợng Năm sản xuất
1z Máy tiện 147 1956
2 Máy phay 42 1956
3 Máy bào 24 1956
4 Máy mài 137 1956
5 Máy khoan 64 1956
6 Máy doa 16 1960
7 Máy ca 16 1956

8 Máy chuốt ép 8 1956
9 Máy búa 5 1956
10 Máy lốc tôn 3 1956
11 Máy đốt 11 1956
12 Máy hàn điện 26 1993
13 Máy hàn hơi 9 1993
14 Máy trục 65 1956
15 Lò luyện thép 4 1956
16 Lò luyện gang 2 1956
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lợng máy móc thiết bị của công ty
rất lớn nhng hầu hết đợc sản xuất năm 1956 và đã trải qua quá trình sử dụng
nhiều năm nên máy móc hiện nay đều trong tình trạng rất cũ, lạc hậu, tốn
nhiều nhiên liệu và đặc biệt là thiếu đồng bộ... có thể cho rằng chính máy
móc thiết bị là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho chất lợng môi
trờng lao động trong công ty ngày một kém đi, với hệ thống máy móc cồng
kềnh, lạc hậu do đó trong quá trình vận hành sản xuất tạo ra độ rung rất cao,
tiếng ồn lớn, lãng phí nhiên liệu, ngoài ra còn gây ra tình trạng rò rỉ hơi, khí
độc, dầu mỡ,..Điều này không những ảnh hởng đến sức khoẻ và sự an toàn
của ngời lao động trong doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến quá trình sản
xuất sản phẩm cũng nh chất lợng sản phẩm của công ty, là nguyên nhân cơ
bản làm cho sản phẩm của công ty khó cạnh tranh trên thị trờng, đặc biệt là
thị trờng các nớc trong khu vực và các thị trờng lớn nh thị trờng Mỹ, EU, ...
Muốn khắc phục điều này, đòi hỏi công ty phải chú trọng đầu t hơn
nữa vào hệ thống máy móc thiết bị, tăng cờng đầu t đồng bộ hoá dây chuyền
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
sản xuất, từng bớc và tiến tới thay thế hoàn toàn hệ thống máy móc đã cũ, lạc
hậu không thân thiện với môi trờng.
3. Hệ thống nhà xởng: xuống cấp không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn

vệ sinh lao động.
Cùng với hệ thống máy móc thiết bị thì hầu hết nhà xởng trong công ty
đợc xây dựng ngay từ những ngày đầu thành lập, vì vậy đến nay hầu hết nhà
xởng trong công ty đã xuống cấp, từ nền móng cho đến các hệ thống thông
gió, hệ thống chống nóng, hệ thống chiếu sáng, hệ thống hút bụi....do nhà x-
ởng là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên môi trờng lao động, chính
vì vậy với hệ thống nhà xởng ở trong tình trạng xuống cấp nh hiện nay đã tạo
ra môi trờng lao động trong công ty có rất nhiều các yếu tố độc hại ảnh hởng
đến sức khoẻ của ngời lao động. Hiện tại nồng độ bụi và hơi độc tại một số
phân xởng khá cao. Hệ thống chiếu sáng không đảm bảo do các cửa kính gắn
trên mái nâu ngày bị bụi bẩn bám vào do đó hạn chế chiếu sáng tự nhiên...
Bên cạnh đó do đợc xây dựng từ rất lâu nên hầu hết các tiêu chuẩn của nhà x-
ởng nh các tiêu chuẩn về độ rung, độ cao, thoáng cũng nh một số các yêu cầu
khác đến nay không còn phù hợp.
Nh vậy cùng với hệ thống máy móc thiết bị thì hệ thống nhã xởng
xuống cấp cũng là một trong những yếu tố có ảnh hởng không tốt đến chất l-
ợng môi trờng lao động trong công ty.
4. Nguyên liệu chính: phải nhập từ nớc ngoài ảnh hởng không tốt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội chuyên sản xuất các mặt hàng máy công cụ,
máy công nghiệp và các chi tiết máy khác nên nguyên vật liệu dùng vào cho
sản xuất rất đa dạng bao gồm nhiều chủng loại, quy cách khác nhau.
Hiện nay nguyên vật liệu của công ty đợc cung cấp bởi nhiều nhà cung
ứng khác nhau trong đó chủ yếu đợc cung cấp từ các nguồn trong nớc. Các
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
nhà cung cấp cho công ty hiện nay rất đa dạng và có thể mua ngay tại thị tr-
ờng Hà Nội nh các loại vật t hoá chất, gỗ mùn, dầu mỡ các loại, Gang thép đ-
ợc cung cấp từ xí nghiệp gang thép Thái Nguyên,.......tuy nhiên do hạn chế

của nguồn cung cấp trong nớc về tính năng, chất lợng của nguyên vật liệu
nên hàng năm công ty đều phải nhập một số lợng tơng đối lớn nguyên vật
liệu chính từ các nguồn nớc ngoài nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc
liên tục. Bảng sau đây cho thấy cơ cấu các loại nguyên vật liệu chính cần
nhập của công ty.
Bảng 5: Cơ cấu nguyên vật liệu chính phải nhập.( đơn vị:USD).
Mặt hàng Nguồn nhập Trị giá
Phôi thép Sigapore 1095521,2
Thép Cộng hoà liên bang Đức
Hàn quốc
24490,4
208695,8
Chất đông
cứng
Cộng hoà liên bang Đức 34169,2
Thiết bị Singapore
Thailan
Trung quốc
79374,6
774567,1
16850,1
Nh vậy với việc phải nhập một số lợng lớn nguyên vật liệu từ nớc
ngoài đã gây ra rất nhiều khó khăn và thiệt hại cho công ty, điều này ảnh h-
ởng rất lớn tới chất lợng sản phẩm, ảnh hởng tới chi phí và giá thành sản
phẩm và do đó nó gián tiếp ảnh hởng đến chất lợng môi trờng lao động trong
công ty.
5. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của công ty.
Cơ cấu sản xuất phán ánh bố cục về chất và tính cân đối về lợng của
các quá trình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp nếu xác định hay xây dựng đợc
một cơ cấu sản xuất hợp lý thì sẽ đem lại ý nghĩa rất to lớn về nhiều mặt.

Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp đợc tạo bởi các bộ phận sản xuất và
phục vụ sản xuất với các đặc trung về xây dựng, phân bố về không gian và
mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Với công ty cơ khí Hà Nội cơ cấu sản xuất cũng mang những nét cơ
bản của cơ cấu sản xuất công nghiệp với các bộ phận chính nh:
- Bộ phận sản xuất chính.
- Bộ phận sản xuất phù trợ.
- Bộ phận sản xuất phụ.
- Bộ phận phục vụ sản xuất.
Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc với quy mô sản
xuất tơng đối rộng lớn, cơ cấu sản xuất phức tạp, sản phẩm do công ty sản
xuất ra rất đa dạng nhiều chủng loại bao gồm những máy móc thiết bị có độ
chính xác cao, số lợng chi tiết cấu thành nên đến hàng trăm chi tiết. Để sản
xuất ra đợc sản phẩm nh vậy buộc phải có nhiều trủng loại nguyên vật liệu và
các sản phẩm phụ trợ khác nhau. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi nguyên vật liệu
phải có tính chất lý hoá khác nhau để sản xuất ra những chi tiết khác nhau,
điều này sẽ kéo theo nguồn vốn lớn để bảo quản kho hàng, vận chuyển cơ
cấu sản xuất của công ty. Cũng nh gây khó khăn cho công ty trong việc quản
lý, bảo vệ môi trờng và vệ sinh an toàn lao động.
PhầnII:Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động TạI CÔNG TY CƠ KHí Hà NộI.
1. Thực tế công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
Là một trong những công ty cơ khí lớn nhất trong cả nớc nên hoạt
động sản xuất của công ty cơ khí Hà Nội mang đặc thù của ngành cơ khí.
Điều kiện lao động sản xuất của ngời lao động cũng mang tính đặc thù của
ngành cơ khí, trong đó bao gồm rất nhiều yếu tố nguy hiểm ảnh hởng có hại
tới sức khỏe và sự an toàn của ngời lao động.

Những yếu tố nguy hiểm thờng thấy ở ngành cơ khí là: các nguy cơ
gây chấn thơng cơ học do các chi tiết, máy móc cơ học chuyển động, các vật
sắc nhọn nhô ra, các dụng cụ vật liệu văng bắn, đổ gây ra; Các nguy hiểm về
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
sử dụng điện, nhiễm điện, chập điện; các nguy hiểm về nhiệt nh bỏng nhiệt
do phoi ra công cắt gọt, kim loại lỏng; và các nguy cơ cháy nổ của các thiết
bị chịu áp lực.... Môi trờng lao động thờng bị ô nhiễm do nhiệt độ trong các
phân xởng sản xuất gia công cao, do tiếng ồn, bụi, hơi dầu mỡ, hàn xì...tất cả
các yếu tố này đều có khả năng dẫn tới tai nạn cho ngời lao động, bệnh nghề
nghiệp cho ngời lao động ở ngành cơ khí nói chung và tại công ty cơ khí Hà
Nội nói riêng.
Mặc dù ban lãnh đạo công ty cơ khí Hà Nội đã có sự quan tâm, đầu t
cho công tác bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn cho ngời lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Song do máy móc, thiết bị trong công ty đã cũ kỹ,
lạc hậu, nhà xởng xuống cấp đã làm cho điều kiện lao động tại nhiều phân x-
ởng trong công ty không đảm bảo các yêu cầu an toàn và vệ sinh lao động từ
đó xuất hiện các nguy cơ tiềm ẩn đe doạ tới tính mạng và sự an toàn của ngời
lao động. Tình hình an toàn máy móc thiết bị trong công ty có thể xem xét tại
các mặt chủ yếu sau đây:
+An toàn cơ khí.
+An toàn trong sử dụng điện năng.
+An toàn trong các thiết bị chịu áp lực.
+An toàn trong các thiết bị nâng.
+An toàn trong công tác phòng chống cháy nổ.
1.1.An toàn cơ khí:
Do quy mô của công ty lớn nên số lợng máy móc thiết bị sử dụng là
rất nhiều. Mặt khác do yêu cầu của quy trình công nghệ nên hầu hết các máy
móc sử dụng trong công ty đều là các thiết bị gia công cơ khí. Bảng sau đây

cho thấy tình hình phân loại máy móc thiết bị trong công ty
Bảng 6: Bảng phân loại máy móc thiết bị trong công ty.
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
TT Nhóm máy chính Số lượng TT Nhóm máy chính Số lượng
(chiếc) (chiếc)
Nhóm máy tiện Nhóm máy mài
Máy tiện vạn năng 72 Mài tròn ngoài 18
Máy tiện đứng 4 Mài lỗ 9
1 Máy láng vítme 3 7 Mài phẳng 9
Máy tiện sovolve 8 Mài sắc chuyên dùng 3
Máy tiện hớt lưng 2 Mài vạn năng 4
Máy tiện gỗ 1 Mài ren 2
Mài đá 12
Mài răng 13
Mài lưỡi bào 1
Nhóm máy phay: Nhóm máy cưa
Phay răng côn xoắn 4 Cưa vòng 1
Phay răng 19 Cưa du 1
Phay vạn năng 31 Cưa đĩa 4
2 Phay giường 5 8 Cưa cần 7
Phay tdễc thoa 1
Phay thanh răng 1
Phay gỗ 1
Nhóm máy bào:
Bào giường 4 9 Máy xọc 5
3 Bào ngang 6
Bào cuốn 1
Bào thẳm 1
Nhóm máy doa:

Doa toạ độ 3
4 Doa ngang 11 Máy ép 2
Nhóm máy khoan
Khoan cần 28 10 Máy dập 4
Khoan đứng 25
Khoan gỗ 1
Nhóm máy hàn
5 Hàn điện 21 11 Máy lóc tôn 3
Hàn tự động 1
Hàn hơi 6
6 Nhóm lò tôi ram
điện trở 11 12 Máy búa 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
Các máy cơ khí trong công ty chủ yếu tập trung ở xởng máy công cụ,
xởng bánh răng, xởng cơ khí và xởng thuỷ lực. Các thiết bị này đều tiềm ẩn
những yếu tố nguy hiển có thể gây ra tai nạn. Những yếu tố nguy hiển này
chủ yếu xuất hiện ở những bộ phận chuyển động của máy(các con quay,
dụng cụ ga lắp), bộ phận chuyền động( bánh răng, rây couroa) hay sự
chuyển động của các chi tiết đợc gia công. Trong quá trình hoạt động các bộ
phận chuyển động này có thể quấn cả tóc, quần áo của ngời lao động vào
máy, hay đập các bộ phận nhô ra vào ngời lao động. Các chi tiết gia công có
thể bị văng ra khỏi cơ cấu kẹp giữ khi chúng không đợc gá lắp chắc chắn hay
khi có sự cố ở máy. Những chi tiết này lại là kim loại nên khi chúng văng ra
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
khỏi máy với tốc độ lớn rất nguy hiểm cho ngời và các thiết bị ở xung quanh(
dễ xảy ra ở máy tiện và các máy đột, dập).
Nguy hiểm còn xảy ra khi bản thân các thiết bị gặp sự cố, hỏng hóc
làm các bộ phận chuyển động bị văng ra. Ví dụ nh đá mài của máy mài trong

quá trình mài đá có thể bị vỡ và văng ra.
Các phoi kim loại của các máy cắt gọt kim loại trong quá trình vận
hành có nhiệt độ cao có cạnh sắc có thể gây ra bỏng, đứt chân tay ngời lao
động.
Hệ thống máy ca, máy tiện gỗ ở phân xởng mộc cũng tiềm ẩn rất
nhiều các nguy cơ tai lạn khi ngời sử dụng sơ ý đa tay và các vật dụng khác
vào phần bánh răng, dao ca. Ngoài ra các thanh gỗ có thể bắn trở lại phía ng-
ời lao động nếu nh trong quá trình ca sẻ bánh răng ca gặp các vật rắn , phần
gỗ rắn. Mặt khác quá trình ca sẻ bằng máy còn gây ra rất nhiều tiếng ồn, bụi
gỗ bắn ra những vật này làm cho ngời lao động thờng mất chú ý, mất tập
chung trong quá trình vận hành vì vậy nó cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ xẩy
ra tai nạn đối với ngời lao động.
Ngoài ra, nền nhà xởng tại các phân xởng ( nh phân xởng gia công cơ
khí, phân xởng mộc, phân xởng đúc...) chứa hệ thống các đờng ray vận
chuyển máy móc thiết bị dọc ngang, các bục, bệ đứng máy.. rất mấp mô.
Bên cạnh đó là tình trạng nguyên vật liệu đợc đa vào và để rất bừa bộn, xếp
đống rất cao và không cân bằng đặc biệt là gỗ và các phế phẩm từ gỗ, tại x-
ởng đúc thép các vật đúc, khuôn đúc đợc xếp chồng cao trên các đống cát rất
dễ trôi, đổ xuống gây tai nạn cho ngời lao động trong quá trình xếp dỡ, vận
chuyển.
Các biện pháp an toàn đã đợc áp dụng.
Để đảm bảo an toàn về mặt kĩ thuật phòng kĩ thuật trong công ty đã
kết hợp với các phòng ban khác nghiên cứu, xây dựng đợc nội quy vận hành
an toàn cho từng máy móc thiết bị. Nội quy vận hành đợc gắn vào máy tại
các vị trí mà ngời lao động dễ nhận biết nhất. Ngoài ra đối với các bộ phận
chuyển động, công ty đã có các biện pháp che chắn phân vùng và giới hạn
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41
83
Luận văn tốt nghiệp Khoa: quản trị kinh doanh
vùng nguy hiểm của máy và các vùng này đợc đánh kí hiệu riêng mà mọi ng-

ời đều có thể nhận biết đợc.
Về mặt tổ chức quản lý, công ty định kỳ tổ chức các lớp huấn luyện về
kỹ thuật an toàn cho công nhân ,phân giao cán bộ kỹ thuật thờng xuyên kiểm
tra chất lợng máy móc, thiết bị an toàn , cơ cấu che chắn... Đối với những
máy hỏng hoặc máy đang đợc sửa chữa bảo dỡng đều đợc cheo biển báo,
công nhân khi làm việc đều đợc trang bị các phơng tiện bảo vệ cá nhân nh:
kính, giày, găng tay, quần áo bảo hộ, mũ bảo hiểm....
Đến nay tất cả các máy móc trong công ty đều đã có các nội quy sử
dụng gắn trên máy. Tuy nhiên việc chấp hành nội quy sử dụng máy ở một vài
nơi trong công ty vẫn cha đợc tốt, hiện vẫn còn t tởng chủ quan: chẳng hạn
nh công nhân sử dụng máy mài đá vẫn vi phạm những quy định an toàn nh:
Đứng thẳng với đá mài, khoảng cánh giữa đá mài và bệ tì lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép rất nhiều mà cha đợc thay đá( khoảng cách này thực tế nên tới 12
mm) trong khi đó tiêu chuẩn quy định khoảng cách này phải nhỏ hơn 3mm.
Ngoài ra hiện tại trong công ty có khoảng 20% số máy cha có hoặc đã hỏng
cơ cấu chống cuốn kẹp.
Nhìn chung máy móc, thiết bị trong công ty đều thuộc loại lạc hậu tuy
nhiên công ty đã thực hiện tơng đối tốt công tác đảm bảo an toàn cơ khí nên
trong những năm qua số vụ tai nạn do mất an toàn cơ khí gây nên rất ít và th-
ờng chỉ có các tai nạn lao động nhẹ.
1.2 An toàn điện
Điện năng của công ty đợc lấy từ nguồn điện cao thế 6 kv qua 2 trạm
hạ áp trung tâm và 7 trạm phân phối khu vực cung cấp cho các thiết bị theo
cấp điện áp380/220v. Trong đó cấp điện áp 380v cung cấp cho các máy sản
xuất, cấp 220v dùng cho chiếu sáng và khu vực hành chính của công ty.
Do đặc điểm của điện là con ngời không thể cảm nhận chúng bằng mắt
thờng, và tác hại của nó đối với tính mạng và sức khoẻ của con ngời là rất
lớn. Mặt khác do yêu cầu của sản xuất nên các nguyên liệu sử dụng trong
công ty chủ yếu là kim loại, một chất có khả năng dẫn điện rất tốt. Và hầu
Sinh viên: Nguyễn Đình Nam Lớp: Quản trị chất lợng 41

83

×