Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tình hình quản lý thu chi quỹ bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Văn Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.09 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc ta góp phần đảm bảo
ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và ngời lao động, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nớc, bảo vệ tổ
quốc. Chính vì vậy, từ khi thành lập nớc đến nay, Nhà nớc đã quan tâm thờng
xuyên đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối với cán bộ, công chức,
quân nhân và ngời lao động của các thành phần kinh tế.
Để hoạt động BHXH tồn tại và phát huy đợc tác dụng của mình đối với
ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc thì vấn đề đầu tiên là phải
quan tâm đến hoạt động của quỹ BHXH vì quỹ BHXH là xơng sống của bất kỳ
một hệ thống BHXH nào, muốn vậy cơ quan BHXH phải thực hiện tốt công tác
thu-chi quỹ BHXH.
Cơ quan BHXH huyện Văn Giang đợc thành lập và bắt đầu đi vào hoạt
động từ 1/01/2000 đến nay đã đạt đợc những thành tựu đáng kể về hoạt động
thu-chi quỹ BHXH: nh thu quỹ BHXH ngày càng tăng, chi đúng đối tợng, chi
kịp thời... bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục, một số cơ
sở lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn nộp BHXH, một số cơ sở nợ đọng
BHXH ...điều này làm cho hiệu quả hoạt động của quỹ BHXH còn cha cao và
còn phải nhờ vào Ngân sách Nhà nớc. Nh vậy, vấn đề quản lý hoạt động thu-chi
quỹ BHXH có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của hệ thống BHXH Việt
Nam cũng nh BHXH các tỉnh, huyện trong cả nớc. Do vậy, trong quá trình thực
tập tại cơ quan BHXH huyện Văn Giang em đã chọn đề tài: Tình hình quản lý
thu-chi quỹ BHXH tại BHXH huyện Văn Giang làm chuyên đề thực tập.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm các phần sau:
Chơng I : Tổng quan về BHXH và quỹ BHXH
Chơng II: Tình hình quản lý thu-chi quỹ BHXH tại cơ quan BHXH
huyện Văn Giang
Chơng III: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu-chi
quỹ BHXH tại cơ quan BHXH huyện Văn Giang


Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
1
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
Chơng I
tổng quan về bảo hiểm xã hội và quỹ
bHXH
I. sự cần thiết phải có bảo hiểm xã hội
1. Sự ra đời của BHXH.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại
v.v... Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải tiến hành lao động
để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều
thì đời sống con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn
minh hơn. Nh vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con
ngời phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế, không
phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều
kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các
điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ ốm đau hay bị tai nạn trong lao
động, mất việc làm, khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị
suy giảm v.v... Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong
cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất
hiện thêm một số nhu cầu mới nh: Cần đợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm
đau; tai nạn, thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng v.v... Bởi vậy,
muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và
thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
2
Chuyên đề tốt nghiệp
trong nội bộ cộng đồng, đi vay đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nớc
v.v...Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.

Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam
kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang
trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản
v.v...Trong thực tế, nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không
phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra
một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế, mâu thuẫn chủ- thợ
phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ phải thực hiện cam kết.
Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và tác động nhiều mặt đến đời
sống kinh tế-xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu
thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác
buộc cả giới chủ và thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc
tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số
tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm
vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ Ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính
nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc
dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn
định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ
tập trung đợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các
phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
đợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngời lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
3
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
Vậy BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối
với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập

trung nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần đảm
bảo an toàn xã hội.
2. Sự cần thiết phải có hệ thống BHXH
Trong thực tế cuộc sống không phải ngời lao động nào cũng có đủ điều
kiện về sức khoẻ, khả năng lao động hoặc những may mắn khắc để hoàn thành
nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống
ấm no hạnh phúc. Ngợc lại, không mấy ai tránh khỏi những rủi ro, bất hạnh nh:
ốm đau, tai nạn, già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hởng của
tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng nh các tác nhân xã hội
khác.
Muốn tồn tại con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và đã tìm ra nhiều
cách giải quyết. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh, giảm bớt khó khăn cho
bản thân và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, ngời lao động phải đợc sự
bảo trợ của cộng đồng tập thể, của các tổ chức cơ quan Nhà nớc và xã hội. Sự
bảo trợ này không thể bằng lời nói, bằng sự động viên thăm hỏi chung chung mà
phải bằng những nguồn vật chất cần thiết nhằm phục hồi nhanh chóng sức khỏe,
duy trì sức lao động xã hội góp phần làm giảm bớt những khó khăn của bản thân
và gia đình ngời lao động khi có những hụt hẫng về thu nhập trong các trờng
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mất việc làm hoặc
khó khăn khi tuổi về già v.v...Tất cả những cái đó đã trở thành mối đe doạ đối
với cuộc sống bình thờng của ngời lao động. Sự đối mặt với cuộc sống thật nan
giải. Tình cảnh này đã đa đến những hành động tập thể phát huy truyền thống t-
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
4
Chuyên đề tốt nghiệp
ơng thân, tơng ái vốn có từ trong nhân dân, đồng thời cũng đòi hỏi giới chủ, giới
thợ và Nhà nớc từng bớc can thiệp để duy trì lực lợng công nhân cần thiết cho xã
hội và đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động cùng gia đình họ, giúp cho sản
xuất kinh doanh ổn định và phát triển, từ đó làm cho nền kinh tế ngày một phát
triển hơn.

Qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa nhiều vấn đề của giới chủ
và giới thợ, cùng với sự đổi mới của quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất n-
ớc, cùng với trình độ chuyên môn và nhận biết về BHXH của ngời lao động
ngày càng đợc nâng cao, cách chủ động khắc phục khi không may xảy ra rủi ro
với họ ngày càng đợc hoàn thiện.Tuy nhiên chỉ khi có sự ra đời của BHXH thì
những tranh chấp cũng nh những khó khăn mới đợc giải quyết một cách ổn thoả
và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội
loài ngời trong quá trình phát triển đất nớc.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần
thiết phải tiến hành bảo hiểm cho ngời lao động. Vì vậy, BHXH đã trở thành
nhu cầu và quyền lợi của ngời lao động và đợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu
khách quan, một trong những quyền lợi của con ngời nh trong Tuyên ngôn nhân
quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày 10-12-1948 đã nêu:
Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội có quyền hởng
BHXH.
II. Vai trò và nguyên tắc của BHXH
1. Vai trò của BHXH
1.1. Đối với ngời lao động
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời không thể tránh khỏi những rủi ro
nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, già yếu rồi chết ..Tất cả
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
5
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
những rủi ro này đều có thể xảy ra đối với bất cứ ngời lao động nào, tại bất cứ
thời điểm nào trong bất cứ hoàn cảnh nào trong cuộc sống hàng ngày của con
ngời. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang ngày càng hoàn thiện
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì những rủi ro này lại càng diễn ra
một cách thờng xuyên và có tính chất ngày càng phổ biến hơn vì sự biến động
về thị trờng lao động và sản xuất kinh doanh đa dạng hơn, phức tạp hơn. Khi

những rủi ro này xảy ra với những ngời lao động thì sẽ gây cho họ những khó
khăn cả về vật chất lẫn tinh thần, gây cho họ mất hoặc giảm thu nhập, từ đó gây
ra những ảnh hởng không tốt không chỉ cho chính anh ta, gia đình anh ta mà còn
cho cả cộng đồng xã hội loài ngời. Với t cách là một trong những chính sách
kinh tế xã hội của Nhà nớc, BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những ngời
lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh khắc phục những khó khăn bằng cách tạo ra
cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi, giúp họ ổn
định đợc cuộc sống, yên tâm trong công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tơng
lai, từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng xuất lao động cũng nh chất l-
ợng công việc cho xí nghiệp, cơ quan họ đang làm nói riêng và cho toàn bộ xã
hội nói chung.
1.2. Đối với ngời sử dụng lao động
Để có đợc sản phẩm phục vụ cho cuộc sống của con ngời và sự phát triển
của xã hội thì cần phải có ngời tạo ra sản phẩm và nhờ vào quá trình lao động
sản xuất để tạo ra sản phẩm cần thiết cho con ngời, cho xã hội. Những ngời biết
vận dụng sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, đó chính là những ngời chủ sử
dụng lao động. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc đảm bảo thì ngời
chủ phải tạo đợc mối quan hệ tốt với ngời lao động, giải quyết những vấn đề
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình đối với ngời lao động thật tốt để họ yên
tâm lao động sản xuất và có niềm tin vào cuộc sống từ đó họ lao động sản xuất
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hăng hái hơn, tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn làm cho quá trình sản xuát kinh
doanh của ngời chủ sử dụng lao động hoạt động đạt kết quả cao. Muốn vậy ngời
chủ sử dụng lao động phải tham gia đóng BHXH cho những ngời lao động của
mình để có thể đảm bảo những khoản chi trả cần thiết, kịp thời đến ngời lao
động khi họ gặp những rủi ro bất chắc. Việc tham gia đóng góp BHXH cho ngời
lao động của ngời chủ sử dụng lao động là góp vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, nâng cao năng suất,

hiệu quả lao động sản xuất của doanh nghiệp cũng nh nâng cao thu nhập cho
ngời lao động và góp vào việc phát triển nền kinh tế của đất nớc.
1.3. Đối với xã hội
Trớc tiên cần phải khẳng định rằng hoạt động BHXH là một hoạt động
dịch vụ, cơ quan BHXH là một Doanh nghiệp sản xuất ra những dịch vụ
bảo hiểm cho ngời lao động, một loại dịch vụ mà bất cứ ai cũng cần đến
(không phải chỉ cán bộ, công nhân viên chức mới cần). Nếu các doanh nghiệp
này càng sản xuất ra nhiều loại bảo hiểm (đáp ứng đa dạng các nhu cầu) thì giá
trị của những sản phẩm dịch vụ này cũng đợc tính trực tiếp vào tổng sản phẩm
xã hội.
Thứ hai, với t cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nớc, BHXH sẽ bảo hiểm cho ngời lao động, hoạt động BHXH sẽ giải quyết
những trục trặc, rủi ro xảy ra đối với những ngời lao động, góp phần tích
cực của mình vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức
lao động. Sự góp phần này tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng suất lao
động cá nhân, đồng thời góp phần tích cực của mình vào việc nâng cao năng
suất lao động xã hội. Với sự trợ giúp của ngời lao động khi gặp phải rủi ro bằng
cách tạo ra thu nhập thay thế thì BHXH đã gián tiếp tác động đến chính sách
tiêu dùng quốc gia làm tăng sự tiêu dùng cho xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
7
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
Thứ ba, với t cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ
tới hệ thống tài chính ngân sách Nhà nớc, tới hệ thống tín dụng tiền tệ ngân
hàng. Chính vì vậy, đặt ra một yêu cầu cho quỹ BHXH phải tự bảo tồn và phát
triển quỹ bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức đầu t phát triển
phần nhàn rỗi của quỹ. Phần này có tác động không nhỏ tới sự phát triển đất
nớc, góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới góp
phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho ngời lao đông. Từ đó góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp của đất nớc, góp phần tăng thu nhập cá nhân

cho ngời lao động nói riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội cũng nh tổng sản
phẩm quốc dân nói chung.
Thứ t, BHXH góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội, là công cụ
phân phối lại thu nhập giữa những nguời tham gia BHXH. Sự phân phối lại thu
nhập này đợc tiến hành thông qua hai cách: Phân phối lại theo chiều ngang giữa
ngời khoẻ và ngời già, ngời đang làm việc với ngời đã nghỉ hu, ngời trẻ tuổi với
ngời lớn tuổi, giữa nam với nữ, ngời đang hởng trợ cấp với ngời cha hởng trợ
cấp; phân phối lại theo chiều ngang là mục tiêu quan trọng của chính sách kinh
tế xã hội, giữa những ngời có thu nhập cao và ngời có thu nhập thấp. BHXH
không bao hàm ý phân phối bình quân, cũng không hàm ý lấy của ngời giàu
chia cho ngời nghèo một cách võ đoán. ý tởng của BHXH nhiễu điều phủ lấy
giá gơng, là đoàn kết tơng trợ, phát huy tính tự thân, sống hoà nhập có tình có
nghĩa giữa các nhóm, các giới bạn trong cùng cộng đồng với nhau mà vốn là
tiềm lực của dân tộc ta đã đợc lịch sử chứng minh.
2. Một số nguyên tắc của BHXH
2.1) Mọi ngòi lao động trong mọi trờng hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm đều có quyền đợc BHXH .
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Quyền đựơc BHXH của ngời lao động là một trong những biểu hiện cụ
thể của quyền con ngời. Nhng khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên
Nhà nớc phải tạo điều kiện và môi trờng kinh tế xã hội, về chính sách và luật
pháp, về tổ chức và cơ chế quản lý cần thiết. Đồng thời, những ngời sử dụng lao
động và ngời lao động phải thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính của mình.
Không phải là cái có sẵn nên trớc hết phải tìm cách tạo ra nó. ở mỗi nớc không
có sự đóng góp này thì chính sách BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ
có BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính
BHXH là điều kiện cơ bản nhất để ngời lao động đợc hởng quyền BHXH.
2.1. Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải BHXH đối với

ngời lao động, ngời lao động cũng có trách nhiệm phải tự BHXH cho
mình.
Đây là mối quan hệ ba bên trong nền kinh tế thị trờng, trong đó Nhà nớc
có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế xã hội trên phạm vi cả nớc. Với
vai trò này Nhà nớc có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã hội, đồng
thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Cùng với sự
tăng trởng sự phát triển kinh tế xã hội, cũng có những kết quả bất lợi không
mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến
những rủi ro cho ngời lao động. Khi xảy ra tình trạng nh vậy nếu không có
BHXH thì Nhà nớc vẫn phải chi Ngân sách để giúp đỡ ngời lao động dới một
dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những làm cho đời sống ngời lao động ổn định
mà còn làm cho sản xuất kinh tế xã hội của đất nớc ổn định. Vì vậy, khi trong
xã hội loài ngời xuất hiện BHXH một dạng đảm bảo đời sống tiến bộ hơn đối
với ngời lao động- so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nớc càng có
điều kiện và càng có trách nhiệm tổ chức và tham gia dạng hoạt động đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
9
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
Đối với ngời sử dụng lao động, mọi khía cạnh đặt ra cũng tơng tự nh trên
nhng chỉ trong phạm vi một số doanh nghiệp. ở đó giữa ngời lao động và ngời
sử dụng lao động có mối quan hệ rất chặt chẽ. Ngời sử dụng lao động muốn ổn
định và sản xuất kinh doanh thì ngoài việc chăm lo đầu t để có máy móc thiết bị
hịên đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống của ngời lao
động mà mình sử dụng. Khi ngời lao động làm việc bình thờng thì phải trả lơng
(trả công) thoả đáng cho ngời lao động. Khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.. trong đó có rất nhiều trờng hợp gắn với quá trình lao
động, với những điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách
nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có nh vậy ngời lao động mới yên tâm tích cực lao
động sản xuất góp phần tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp.

Đối với ngời lao động khi gặp những rủi ro không muốn và không phải
hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khác thì trớc hết đó là rủi ro của bản
thân. Vì thế, nếu muốn đợc BHXH tức là muốn nhiều ngời khác hỗ trợ cho
mình, là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều ngời khác thì tự mình phải gánh
chịu trực tiếp và trớc hết đã...Điều đó có nghĩa là bản thân ngời lao động phải có
trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
2.2. BHXH phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để tự hình
thành quỹ BHXH độc lập và tập trung.
ở nguyên tắc trên đã thấy rõ tính khách quan của trách nhiệm phải tham
gia BHXH đối với ngời lao động của cả ba bên (Nhà nớc, ngời sử dụng lao động
và ngời lao động) trong nền kinh tế thị trờng. Biểu hiện cụ thể của trách nhiệm
này là đóng phí BHXH đầu kỳ. Nhờ sự đóng góp đó mà phơng thức riêng có của
BHXH là dàn trải rủi ro theo nhiều chiều, tạo điều kiện để phân phối thu nhập
theo cả chiều dọc và chiều ngang mới đợc thực hiện. Hơn nữa nó còn tạo ra mối
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
10
Chuyên đề tốt nghiệp
quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa trách nhiệm với quyền lợi góp phần phòng
chống những hiện tợng nhiễu trong hệ thống hoạt động mang lại nhiều lợi ích
cho mọi ngời có liên quan này.
2.3. Phải lấy số đông bù số ít
Cách làm riêng có của BHXH là mọi ngời tham gia BHXH đóng góp cho
bên nhận BHXH (cơ quan BHXH chuyên nghiệp) tồn tích dần thành quỹ tài
chính độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những ngời lao động khi
và chỉ khi họ bị giảm bớt hoặc mất thu nhập theo các chế độ xác định. Mức
đóng góp BHXH thờng rất thấp nên phần lớn những ngời lao động trong nớc đều
có thể đóng góp dễ dàng. Nhng điều quan trọng là sự đóng góp đó đợc thực hiện
đều kỳ và là đóng góp của số đông.
2.4. Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng
nhu cầu BHXH .

Trong BHXH cả ba bên tham gia: Ngời sử dụng lao động, ngời lao động
và Nhà nớc đều nhận đợc nhiều lợi ích. Nhng lợi ích nhận đợc không phải luôn
luôn nh nhau, thống nhất với nhau mà trái lại có lợi ích có lúc lại mâu thuẫn với
nhau. Chẳng hạn việc tăng mức trợ cấp hoặc tăng thời hạn nghỉ làm việc và hởng
trợ cấp BHXH sẽ rất có lợi cho ngời lao động nhng lại gây khó khăn cho ngời
chủ sử dụng lao động, nếu giảm hậu quả bất lợi cho ngời sử dụng lao động thì
Nhà nớc lại phải gánh chịu.
2.5. Mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm,
nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.
Trợ cấp BHXH nói ở đây là loại trợ cấp thay thế cho tiền lơng nh trợ cấp
ốm đau, thai sản, hu trí tuổi già chứ không phải là trợ cấp bù đắp hoặc trợ cấp
BHXH. Nh đã biết, tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ng-
ời lao động khi họ thực hiện công việc nhất định. Nghĩa là, chỉ ngời lao động có
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
11
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
sức khoẻ bình thờng, có việc làm bình thờng và thực hiện công việc nhất định
mới có tiền lơng. Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không thực hiện đợc
công việc nhất định hoặc không việc làm mà trớc đó có tham gia BHXH thì chỉ
có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lơng tạo ra đợc. Còn nếu cố
tìm cách trả trợ cấp BHXH bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không một ngời lao
động nào phải cố gắng có việc làm và tích cực làm việc để có lơng mà ngợc lại
họ sẽ cố gắng ốm đau, thai sản để hởng trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ, phơng
thức dàn trải rủi ro của BHXH cũng không cho phép trả trợ cấp BHXH bằng tiền
lơng lúc đang đi làm. Vì trả trợ cấp bằng tiền lơng thì chẳng khác gì bị rủi ro
đem rủi ro của mình dàn trải hết cho những ngời khác.
Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi
làm. Tuy nhiên do mục đích, bản chất và cách làm của BHXH thì mức trợ cấp
thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu hàng ngày. Chỉ khi đó
BHXH mới có ý nghĩa an sinh.

2.6. Kết hợp giữa BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện.
Cho đến nay, ở nớc ta việc tham gia BHXH vẫn cha trở thành tập quán,
hơn nữa trong BHXH lợi ích của các bên tham gia và lợi ích trớc mắt với lợi ích
lâu dài của ngời lao động vẫn có những mâu thuẫn. Bởi vậy cần có sự kết hợp
bắt buộc với tự nguyện trong việc tham gia BHXH . Sự bắt buộc nên thực hiện
đối với các bên tham gia BHXH ở khu vực có quan hệ lao động với thu nhập cơ
bản. Đối với những ngời có nhu cầu BHXH ở mức cao hoặc với ngời lao động
độc lập thì nên để họ tham gia tự nguyện.
2.7. Phải đảm bảo tính thống nhất BHXH trên phạm vi cả nớc, đồng thời
phải phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu thành.
Hệ thống BHXH của một nớc thờng gồm nhiều bộ phận cấu thành. Trong
đó bộ phận lớn nhất do Nhà nớc tổ chức và bảo hộ đặc biệt bao trùm toàn bộ
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
12
Chuyên đề tốt nghiệp
những ngời hởng lơng từ Ngân sách Nhà nớc và những ngời lao động thuộc
những khu vực kinh tế quan trọng của đất nớc. Các bộ phận nhỏ hơn do các đơn
vị kinh tế và t nhân tổ chức ra để bảo hiểm cho một số đối tợng hạn chế do pháp
luật quy định. Trong bộ phận do Nhà nớc tổ chức còn có thể có một số bộ phận
BHXH chuyên ngành nh: BHXH đối với công chức, BHXH đối với quân nhân
hởng lơng và một số bộ phận BHXH theo ngành kinh tế có tính chất đặc thù (đ-
ờng sắt, khai thác mỏ..). Các bộ phận BHXH đựơc tổ chức nh thế nào, nhiều hay
ít là do đi ều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và do Nhà nớc quy định. ở nớc ta do
những diều kiện kinh tế xã hội cha cho phép các tổ chức và cá nhân thực hiện
BHXH mà chỉ có BHXH của Nhà nớc.
Để BHXH hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải bảo đảm tính thống nhất
trên những vấn đề lớn hoặc cơ bản nhất để tránh tuỳ tiện, tính cục bộ hoặc
những mâu thuẫn nảy sinh. Đồng thời cũng phải có cơ chế để mỗi bộ phận cấu
thành có thể năng động trong hoạt động để chúng có thể bù đắp, bổ xung những
u điểm cho nhau.

2.8. BHXH phải đợc phát triển dần từng bớc phù hợp với các điều kiện kinh
tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
BHXH của một nớc gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, với các điều kiện
kinh tế xã hội, với cơ chế và trình độ quản lý đặc biệt là với sự điều chỉnh, sự
đồng bộ của nền pháp chế của nớc đó. Trong tình hình nớc ta, kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN đang hình thành, nhiều mặt kinh tế xã hội đang chuyển
động mạnh. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển BHXH phải bảo đảm chắc chắn,
tính toán thận trọngvà có bớc đi phù hợp.
Mỗi nguyên tắc trên đây không tồn tại và phát huy tác dụng một cách đơn
lẻ mà chúng vận động trong một hệ thống chặt chẽ. Bởi vậy, cần vận dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
13
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
chúng một cách tổng hợp và hợp lý vào mỗi vấn đề cụ thể thì mới có thể đạt
hiệu quả nh mong muốn.
III Bản chất của BHXH .
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Khi trình độ phát
triển, kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy các nhà kinh tế cho rằng sự ra đời và phát
triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm
phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có hệ thống BHXH vững
mạnh đợc. Kinh tế càng phát triển hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ
BHXH càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
Vì vậy, thực chất của BHXH là thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh
tế cho ngời lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu
nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nớc (GDP) để thoả mãn an toàn kinh tế
cho ngời lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản
chất xã hội. Về mặt kinh tế nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập đời sống của
ngời lao động và gia đình họ luôn đợc bảo đảm trớc những rủi ro, bất trắc xã
hội. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của BHXH, ngời lao động chỉ phải

đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhng xã hội
sẽ có một lợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH đã
thực hiện nguyên tắc lấy của số đông bù cho số ít.
Tuy nhiên tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan
xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ
là đã nói đến tính xã hội của BHXH. Ngợc lại, khi nói đến sự đóng góp ít nhng
lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
Dới góc độ kinh tế, bản chất của BHXH chính là sự đảm bảo thu nhập,
bảo đảm cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi họ giảm hay mất khả
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
14
Chuyên đề tốt nghiệp
năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho ngời lao
động khi họ gặp phải rủi ro thuộc phạm vi BHXH.
Dới góc độ chính trị, bản chất của BHXH là sự kết hợp của ngời lao động
xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dới góc độ xã hội, bản chất của BHXH đợc hiểu nh là một chính sách xã
hội nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ khi thu nhập của
họ bị giảm hay mất. Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lợnglao động xã hội,
lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động ổn định trất tự xã hội.
Với bản chất của BHXH nêu trên, đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Tuỳ theo mỗi nớc mà mức độ tham gia
BHXH của các bên là khác nhau. ở Việt Nam Bộ luật Lao động đã có một ch-
ơng về BHXH, trong đó quy định các đối tợng sau đây phải áp dụng các chế độ
BHXH:
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nớc

ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp Điều ớc quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác;
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang;
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
15
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà
nớc, Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện;
- Công chức, viên chức nhà nớc làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp; ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến
cấp huyện;
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác điều dỡng ở ngoài nớc mà vẫn h-
ởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện BHXH bắt
buộc.
Các đối tợng quy định trên gọi chung là ngời lao động.
Cùng với đối tợng tham gia BHXH đợc mở rộng hơn so với trớc đây, thì loại
hình tham gia BHXH cũng đợc thống nhất: BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. Vấn đề này bớc đầu đã tạo ra sự bình đẳng giữa những ngời lao
động thuộc các thành phần kinh tế. Với đối tợng đã đợc quy định nh trên,
hiên nay nớc ta có khoảng 15% lực lợng lao động tham gia BHXH.
IV. quỹ BHXH .
Trong đời sống kinh tế xã hội, có rất nhiều loại quỹ khác nhau nh: quỹ
tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lơng, quỹ tiền thởng, quỹ phúc
lợi, quỹ tiết kiệm...Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung là tập hợp các
phơng tiện tài chính cho những hoạt động nào đó theo mục tiêu định trớc. Quỹ
lớn hay quỹ nhỏ biểu thị khả năng về mặt phơng tiện và vật chất để thực hiện

công việc cần làm.
Tất cả các quỹ đều không chỉ tồn tại với một khối lợng tĩnh tại một thời
điểm mà luôn biến động tăng lên ở đầu vào với các nguồn thu và giảm đi ở đầu
ra với các khoản chi nh một dòng chảy liên tục. Để đảm bảo cho đầu ra ổn định,
ngời ta thiết lập một lợng dự trữ. Bởi vậy, để nắm và điều hành đợc một quỹ nào
đó thì không phải chỉ nắm đợc khối lợng của nó tại một thời điểm nhất định, mà
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
16
Chuyên đề tốt nghiệp
quan trọng hơn là phải nắm đợc lu lợng của nó trong một khoảng thời gian nhất
định.
Theo những quan niệm về quỹ nói chung nh trên, thì quỹ BHXH là tập
hợp những đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia BHXH hình thành một
quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc để chi trả cho
những ngời đợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm.
Nh vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng đồng thời là một quỹ dự phòng,
nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở
vật chất quan trọng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn
trải rủi ro đợc thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời
giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho
cả ngân sách Nhà nớc và ngân sách gia đình.
1. Nguồn quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà
nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp
- Ngời lao động đóng góp

- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm
- Các nguồn khác (nh cá nhân và tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t
phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên
cơ sở quan hệ lao động. Đi ều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
17
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
ích giữa hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH
cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền
lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó
còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp
giữa chủ- thợ. Về phía ngời lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình
vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa
ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ-thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu
đợc tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về BHXH
là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời sử dụng lao động đều phải tuân theo,
những tranh chấp chủ-thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải
quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác
nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH
chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên
tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ và
mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại

nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối
chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế
và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
18
Chuyên đề tốt nghiệp
động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc lại quy định,
Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý v.v
ở nớc ta, từ năm 1962 đến 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ 2
nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí nghiệp,
phần còn lại do Ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ
BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp
15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Điều lệ BHXH
Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 12/Cp ngày 26/01/1995, trong các
văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của
những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các
chế độ hu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu trí
và tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
2. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho hai mực đich sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH

- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH đợc sử
dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống
cho bản thân và gia đình họ, khi đối tợng tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
19
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong công ớc 102
tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho ngời còn sống ( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH . Tuỳ điều kiện kinh tế
xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức
độ khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện đợc ba chế độ. Trong đó, ít nhất phải
có một trong năm chế độ: (3), (4), (5), (8), (9). Mỗi chế độ trong hệ thống trên
khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã hội tài chính, thu nhập, tiền l-
ơng .v.v Đồng thời tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến các yếu tố
sinh học; tuổi thọ bình quân của quốc gia, nhu cầu dinh dỡng; xác suất tử
vong
Tuy nhiên, cơ sở để xác định điều kiện hởng BHXH phải tính đến một
loạth các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng nh từng chế độ
BHXH cụ thể. Chẳng hạn khi xác định điều kiện hởng trợ cấp BHXH tuổi già
phải dựa vào cơ sở sinh học là tuổi đời và giới tính, của ngời lao động là chủ

yếu. Bởi vì tuổi già để hởng trợ cấp hu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia
có những khác biệt nhất định. Do đó, co những nớc quy định: Nam 60 tuổi và
Nữ 55 tuổi sẽ đợc nghỉ hu. Nhng cũng có những nớc quy định: Nam 65 tuổi và
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nữ 60 tuổi.v.v Hoặc khi xác định điều kiện h ởng trợ cấp cho chê độ tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố nh: Điều kiện và môi tr-
ờng lao động; bảo hộ lao động v.v Các yếu tố này th ờng có quan hệ và tác
động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hởng đến điều kiện BHXH của từng chế độ
và toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH.
Thời gian hởn trợ cấp và mức hởng trợ cấp BHXH nói chung phụ thuộc
vào từng trờng hợp cụ thể và thời gian đóng phí BHXH của ngời lao động trên
cơ sở tơng ứng giữa đóng và hởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào
khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của
các tầng lớp dân c và ngời lao động. Nhng về nguyên tắc, mức trợ cấp này
không cao hơn mức tiền lơng hoặc tiền công khi ngời lao động đang làm việc và
nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với mức tiền lơng hay tiền công. ở
các nớc kinh tế phát triển do mức lơng cao nên tỷ lệ này thờng thấp và ngợc lại ở
những nớc đang phát triển do mức tiền lêong còn thấp nên phải áp dụng một tỷ
lệ khá cao. Ví dụ, ở pháp mức trợ cấp hu trí chỉ bằng 50% mức lơng cao nhất
( với điều kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm ), ốm đau đợc hởng trợ cấp bằng 50%
tiền lơng, thời gian nghỉ ốm đợc hởng trợ cấp không quá 12 tháng. Sinh con đợc
hởng trợ cấp BHXH bằng 90% tiền lơng trong vòng 16 tuần v.v Còn ở
Philipin, mức trợ cấp hu trí từ 42% đến 102%, tuỳ thuộc từng nhóm lơng khác
nhau, ốm đau đợc hởng 65%, sinh con đợc nghỉ 45 ngày và đợc trợ cấp bằng
100% tiền lơng v.v
Tuy vậy, việc các nớc quy định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ phần trăm so với tiền l-
ơng hay tiền công thờng dẫn đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy, một số nớc đã phải
tìm cách khắc phục nh: trả ngay 1 lần khi nghỉ hu, hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ

phần trăm của một mức thu nhập quy định và hởng cũng theo tỷ lệ phần trăm
của mức quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
21
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn đợc
sử dụng cho chi phí quản lý nh: Tiền lơng cho những ngời làm việc trong hệ
thông BHXH; khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi
khác Phần quỹ nhàn rỗi phải đ ợc đem đầu t sinh lợi. Mục đích đầu t quỹ
BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trởng nguồn quỹ.
Quá trình đầu t quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an toàn, có lợi nhuận, có
khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế- xã hội.
chơng II
Tình hình quản lý thu- chi quỹ BHXH
tại
cơ quan BHXH huyên VĂN GIANG
I/ Giới thiệu về BHXH Việt Nam và BHXH huyện Văn Giang
1. Giới thiệu về BHXH Việt Nam
1.1. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu trong xã hội nhng tồn tại ở nhiều
hình thức, nhiều chế độ mà cha thể hiện rõ bản chất của BHXH. ở nớc ta,
BHXH đã có mầm mống từ thời phong kiến Pháp thuộc. Sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945, chính phủ nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà - nay là Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh số 29/SL ngày 12/03/1947 thực
hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hu trí. Các chế độ này đợc thực hiện
Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
22
Chuyên đề tốt nghiệp
đối với những ngời làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến Trung ơng. Tuy
nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế còn có hạn, cho nên chỉ một bộ phận

lao động xã hội đợc hởng quyền lợi BHXH.
Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/1961 Nhà nớc ban hành nghị định số
128/CP của Chính phủ về Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với
công nhân viên chức và đợc thi hành từ ngày 1/01/1962. Sau hơn 20 năm thực
hiện BHXH đối với công nhân viên chức các chế độ BHXH đã bộc lộ nhiều hạn
chế. Do đó, ngày 18/09/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trởng) đã ban
hành nghị định số 236/HĐBT về việc sửa đổi bổ xung chính sách và chế độ
BHXH đối với ngời lao động. Nội dung chủ yếu của nghị định này là điều chỉnh
mức đóng và hởng BHXH.
Tuy nhiên, chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, không
phù hợp với cơ chế mới. Vì vậy ngày 22/06/1993 Chính phủ đã ban hành nghị
định số 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành
phần kinh tế, đánh dấu bớc đổi mới BHXH Việt Nam.
Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/06/1994, Điều lệ tạm thời về BHXH theo
nghị định số 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/1995 và nghị định số
45/CP của Chính phủ ban hành ngày 15/07/1995 cho các đối tợng hởng BHXH
là công nhân viên chức và lực lợng vũ trang. BHXH Việt Nam thực sự đổi mới
nội dung, phơng thức hoạt động cũng nh tổ chức quản lý hoạt động. Từ năm
1995 đến nay BHXH Việt Nam hoạt động theo phơng thức mới đã đem lại
những kết quả tốt hơn nhng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần phải khắc
phục.
1.2. Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam
Từ khi đổi mới cơ chế quản lý hoạt động BHXH theo nghị định số 12/CP
của Chính phủ ban hành ngày 26/01/1995 BHXH Việt Nam tổ chức và quản lý
theo hệ thống dọc, tập trung thống nhất từ Trung Ương đến địa phơng và quản
lý quỹ tài chính độc lập không phụ thuộc ngân sách Nhà nớc, bao gồm các cấp:
ở Trung ơng là BHXH Việt Nam
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương là BHXH tỉnh trực thuộc
BHXH Việt Nam

ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện trực thuộc
BHXH tỉnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
23
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Chính
Cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam có mối quan hệ với Bộ LĐTB và XH là
mối quan hệ cộng tác bình đẳng cùng thực hiện một mục tiêu là thực hiện
BHXH đối với ngời lao động công bằng và đúng chế độ v.v... đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1

Quan hệ ngang:
Quan hệ dọc :


Trờng ĐHKTQD-HN Khoa: Kinh Tế Bảo Hiểm
24
Chính Phủ
Hội đồng
quản lý
BHXH Việt Nam
Bộ
LĐ-TB và XH
BHXH tỉnh, thành
phố
Sở LĐ-TB và XH
tỉnh, thành phố
BHXH
quận, huyện
Phòng LĐ-TB

quận, huyện
Đại diện của
BHXH ở cơ sở (chi
nhánh BHXH xã
phường)
Chuyên đề tốt nghiệp
BHXH Việt Nam do Tổng giám đốc quản lý và điều hành thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chỉ đạo và thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Bộ luật lao
động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
- Quản lý quỹ tài chính và tổ chức việc chi trả BHXH cho ngời tham gia
BHXH đợc đầy đủ và thuận tiện, đúng thời hạn.
- Đợc quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tợng hởng
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi
man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để đợc hởng BHXH đồng thời ra thông
cáo về việc từ chối chi trả đó cho đối tợng, cơ quan sử dụng lao động và
cơ quan pháp luật.
- Bồi thờng mọi khoản thu-chi sai các quy định của Nhà nớc về BHXH
cho các đối tợng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và
tăng cờng quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Trình Thủ tớng Chính phủ quyết định về định mức chi phí quản lý và
định mức lệ phí thu-chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan
đến hoạt động BHXH và tổ chức thực hiện các hoạt động nói trên.
- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc việc sửa đổi, bổ sung
các chính sách và chế độ BHXH phù hợp với tình hình của đất nớc qua
từng giai đoạn, từng thời kỳ.
- Lu giữ hồ sơ, cấp và quản lý sổ BHXH.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng Lớp: Bảo Hiểm 41A
25

×