Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

CHƯƠNG 2. NHU CẦU, ĐỘNG CƠ, KHÍ CHẤT CỦA ON NGƯỜI pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 56 trang )

1/ khái niệm
1.1. Nhu cầu
Nhu cầu của con người là mong
muốn theo phương thức phù
hợp với điều kiên sinh tồn và
phát triển của con người đối
với sự vật khách quan trong
hoàn cảnh nhất định

1.2. Động cơ

Động cơ là động lực của hành vi con
người, giữ vị trí chủ đạo trong cấu
trúc nhân cách, nó ảnh hưởng tình
cảm, cảm xúc, tính cách, năng lực
và các quá trình tâm lý của cá nhân.

Động cơ hoạt động là sự thôi thúc
con người hướng tới một hành động
cụ thể nào đó nhằm thoả mãn một
hoặc một số nhu cầu.

2/ khí chất của con người.

Đ/N: Là một thuộc tính tâm lý
phức hợp của cá nhân, biểu
hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ
của các hoạt động tâm lý thể
hiện sắc thái hành vi, cử chỉ,
cách nói năng của cá nhân.
(TL)



Quan điểm của Hipocrat (Hy-lạp) (460-356 T.C):
Cơ sở sinh lý của khí chất là sự pha trộn bốn chất
lỏng có trong cơ thể theo một tỉ lệ nhất định.
Chất nước ưu thế Loại khí chất tương ứng
- Máu
- Nước nhờn
- Mật vàng
-
Mật đen
- Hăng hái
- Bình thản
- Nóng nảy
-
Ưu tư

Quan điểm của nhà tâm thần học Krechme (Đức).
Cơ sở sinh lý của khí chất là do kiểu cấu trúc cơ
thể quy định như:
Người
gầy,
cao,
nhẹ
Kiểu
khí
chất
ưu tư
Người
béo,
thấp,

bụng to
Kiểu
người
tốt
bụng
Người
lực lưỡng
Kiểu
người
hăng hái
sôi nổi
Ví dụ: Trước hiện thực khách quan là bị
người yêu bỏ.
Phản ứng với hiện thực khách quan đó.
B.NGƯỜI
CÓ TÍNH
BI QUAN
A.NGƯỜI
CÓ TÍNH
NÔNG NỔI
C.NGƯỜI
CÓ TÍNH
LẠC QUAN

Quan điểm của I.P. Pavlov.
Tuỳ thuộc vào sự kết hợp
giữa cường độ, tính cân bằng
và tính linh hoạt của các quá
trình hưng phấn và ức chế,
mà có 4 kiểu hoạt động.



Kiểu khí chất tương ứng với 4 kiểu hoạt động.
KIỂU THẦN KINH KIỂU KHÍ CHẤT

Mạnh, cân bằng, linh hoạt
 Mạnh, cân bằng, không linh
hoạt

Mạnh, không cân bằng
 Yếu

Linh hoạt
 Bình thản

Nóng
 Ưu tư
Gồm 4 kiểu:

Kiểu 1: Khí chất linh hoạt

Kiểu 2: Khí chất điềm tĩnh

Kiểu 3: Khí chất nóng

Kiểu 4: Khí chất ưu tư
Kiểu 1: Khí chất linh hoạt:
Ưu điểm:
- Nhận thức nhanh
- Họ là những ngườ hoạt bát, giao tiếp rộng, dễ thích

nghi với mọi điều kiện
- Họ nhiệt tình, tích cực nhưng chóng chán
Kiểu 2: Khí chất điềm tĩnh
Ưu điểm:
- Thường tỏ ra ung dung, bình thản
- Họ có thể kiềm chế được cảm xúc và những cơn xúc động
- Trong quan hệ thường đúng mực
- Họ là những người bình tĩnh, chín chắn và thận trọng
Kiểu 3: Khí chất nóng
Ưu điểm:
- Hệ thần kinh mạnh mẽ, linh hoạt, nhanh nhẹn,
muốn hoạt động thường xuyên với khát vọng lớn
và nhiều nghị lực trong hành động
- Họ là người tỏ ra có sức sống dồi dào, các hoạt
động tâm lí bộc lộ mạnh mẽ
- Họ thường nhanh chóng say sưa với công việc
nhưng cũng nhanh xẹp
Nhược điểm:
- Họ thường vội vàng, hấp tấp và dễ bị kích thích
- Họ thường là những người bộc trực
- Họ ít có khả năng làm chủ bản thân trong các trường hợp bất
thường,ít có khả năng đánh giá hành động của người khác một
cách khách quan
Kiểu 4: Khí chất ưu tư
Ưu điểm:
- Tâm lý của họ bền vững
- Họ nhận thức sâu sắc, rất nhạy cảm, có tình cảm
bền vững và sâu sắc nhưng
- Họ thường là những người tốt, có tinh thần
trách nhiệm cao, ý thức tổ chức, kỷ luật cao


Định nghĩa : Tập thể lao động là
một tập hợp nhiều người lao
động được t/c chặt chẽ với mục
tiêu nhiệm vụ cụ thể có sự
thống nhất về tư tưởng, kĩ thuật
và lãnh đạo từ trên xuống nhằm
thực hiện tốt mục đích chung
của tổ chức

Là một nhóm XH chính thức
được Nhà nước bảo hộ có
tính pháp lý Có một hoạt
động chung theo định hướng
phát triển của xã hội Các cá
nhân có mối quan hệ gắn bó,
tương tác hỗ trợ lẫn nhau

Không khí tâm lý được hiểu là
tính chất của mối quan hệ qua
lại giữa mọi người trong tập
thể, là tâm trạng chính trong
tập thể cũng như sự thoả mãn
của người lao động đối với
công việc được thực hiện

Do tính chất mối quan hệ của các thành viên
trong tập thể. Khi mức độ quan hệ qua lại
cao, biểu hiện sự đoàn kết chặt chẽ giữa các
thành viên


Đặc điểm của quá trình lao động. Nếu công
việc đòi hỏi phải có sự hợp tác, thống nhất
cao trong hành động thì mọi người sữ gắn bó
với nhau hơn những công việc giải quyết độc
lập, ít có sự tiếp xúc.

Người bán hàng: Là một mắt
xích quan trọng trong chu
trình kinh doanh nhằm mang
lại lợi nhuận thông qua hành
vi, cử chỉ, thái độ, khả năng
giao tiếp với khách hàng, tác
dụng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng

.Đặc điểm chung về
nghề bán hàng

Bán hàng là một nghề:
vì lợi ích cuối cùng là thu
nhập, ng` BH bỏ công
sức ra nhận lại đồng tiền
xứng đáng

- Nó là một hoạt động xã
hội: có nhiều người tham
gia vào hoạt động này

- Tạo ra giá trị cho xã hội:

giá trị về mặt vật chất và về
mặt tinh thần.

- Tạo ra được lợi ích cho cả
người bán hàng và cả doanh
nghiệp.

- Nó được đào tạo một cách bài
bản và thông qua tích lũy vốn
kinh nghiệm sống (không đúng
ở Việt Nam).

- Nó mang tính hợp pháp.

- Khoa học vì: Nó được thực
hiện thông qua những quy
luật, có đối tượng và phương
pháp nghiên cứu cụ thể.thể
hiện ở việc sắp xếp hàng
hóa, trưng bày, bố trí và giới
thiệu thông tin của sp

×