A. Ma trận đề kiểm tra
Mức độ
Tên chủ đề
1. Đọc hiểu
Nhận biết
Xác định
PTBĐ, ngơi kể
của đoạn văn
trích.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ%
2. Viết
1
1,0
10%
Nhận biết kiến
thức, xác định
được nội dung
chính của câu
chuyện và ngôi
kể phù hợp
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
0,25
1,0
10%
1,25
2,0
20%
Thơng hiểu
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
cao
- Hiểu cách
Trình bày
lựa chọn từ
ngắn gọn
ngữ phù hợp. về vấn đề
- Hiểu ý nghĩa được nêu.
câu nói; các
bằng chứng
minh hoạ cho
vấn đề được
nêu.
2
1
2,0
2,0
20%
20%
Lập được các Vận dụng
Tích hợp
ý cơ bản của
linh hoạt
kiến thức,
bài văn đóng
đầy đủ các kĩ năng đã
vai nhân vật
bước viết
học để tạo
kể lại chuyện bài văn
lập bài văn
cổ tích
đóng vai
có sự sáng
nhân vật kể tạo, thể
lại chuyện hiện được
cổ tích
bài học từ
câu chuyện
0,25
0,25
0,25
2,0
1,0
1,0
20%
10%
10%
2,25
1,25
0,25
4,0
3,0
1,0
40%
30%
10%
Cộng
4
5,0
50%
1
5,0
50%
5
10,0
100%
B. Đề kiểm tra
ĐỀ LẺ
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi như
thế, hẳn chẳng dám trả lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm phổ
biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm
trọng, và càng khơng phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lịng nhân ái, sự cảm
thông, ấy là phương thuốc hữu hiệu để trị căn bệnh này. Thật vậy, khi mà khả
năng yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác dần dần được bồi đắp
trong ta, khi ta biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh,
thì lúc ấy, tiếng cười ngạo mạn vơ lối sẽ khơng có lí do gì để bật ra.
(Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 75)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Đoạn văn kể theo ngôi
thứ mấy?
Câu 2: Trong câu “Lịng nhân ái, sự cảm thơng, ấy là “phương thuốc” hữu hiệu để
trị “căn bệnh” này”, theo em có thể thay từ phương thuốc bằng từ nào mà ý nghĩa
của câu vẫn không thay đổi?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ
biến trong tính cách con người”? Câu này có ý nghĩa gì với mỗi cá nhân?
Câu 4: Theo tác giả, “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” cười nhạo người
khác là gì? Hãy nêu ý kiến của em về “phương thuốc” đó.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Hãy mượn lời một nhân vật mà em thích trong truyện cổ tích đã học để kể
lại truyện cổ tích đó.
ĐỀ CHẴN
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)
Dù muốn hay khơng, hình ảnh của ta cũng luôn luôn hiện ra trong mắt “người
khác”. “Người khác” có thể là cha mẹ, ơng bà, anh chị em ta; là bạn thân của ta
hoặc thậm chí một người cịn xa lạ. Bất kể đó là ai, thì cái nhìn của họ vào ta bao
giờ cũng hàm chứa một thái độ. Từ ánh mắt buồn của mẹ, cần nhạy cảm mà hiểu
rằng, ta đã làm điều gì đó khơng phải, đã khiến mẹ phiền lịng. Từ ánh mắt nghiêm
khắc của thầy cô, hãy nghĩ đến những khuyết điểm mà ta chưa nghiêm túc sửa
chữa. Phải thật tinh tế, mới có thể nhận thấy rất nhiều điều từ ánh mắt người khác.
Có thể là niềm tin yêu. Có thể là sự đồng cảm, sẻ chia. Có thể là sự khích lệ, cổ vũ.
Có thể là nỗi hồi nghi hay trách móc... Có nhận ra thái độ của người khác, ta
mới biết lời mình nói, việc mình làm hay dở đúng sai thế nào để điều chỉnh. Thông
thường, tự đánh giá mình dễ rơi vào tình trạng chủ quan, sai lệch. Vì vậy, muốn
hiểu mình hơn, cần chú ý thêm cái nhìn của người khác đối với mình.
(Theo Phan Huy Dũng (Chủ biên), Để làm tốt bài thi mơn Ngữ văn kì thi trung học
phổ thơng quốc gia - phần nghị luận xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội,
2016, tr. 87)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Đoạn văn kể theo ngơi
thứ mấy?
Câu 2: Có thể hốn đổi vị trí của hai từ nghiêm khắc và nghiêm túc ở câu sau được
khơng? Vì sao?
Từ ánh mắt nghiêm khắc của thầy cô, hãy nghĩ đến những khuyết điểm mà ta
chưa nghiêm túc sửa chữa.
Câu 3: Tác giả cho rằng: cái nhìn của người khác hàm chứa một thái độ. Những
bằng chứng nào được sử dụng để chứng minh điều đó?
Câu 4: Có nhận ra thái độ của người khác, ta mới biết lời mình nói, việc mình làm
hay dở đúng sai thế nào để điều chỉnh.
Em có đồng ý với ý kiến này khơng? Vì sao?
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Hãy mượn lời một nhân vật mà em thích trong truyện cổ tích đã học để kể lại
truyện cổ tích đó.
Đề
Câu
Lẻ
1
2
3
4
Chẵn
1
2
3
4
C. Hướng dẫn chấm – thang điểm.
Nội dung cần đạt
Đọc hiểu
- PTBĐ: Nghị luận
- Ngôi kể: Thứ ba
Trong câu : Lịng nhân ái, sự cảm thơng, ấy là “phương
thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” này, có thể thay từ
phương thuốc bằng từ bài thuốc mà vẫn giữ nguyên ý.
Câu Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến
trong tính cách con người có nghĩa: trên đời này, hầu
như ai cũng đã từng cười cợt, chê bai người khác. Mỗi
cá nhân cần biết đó là biểu hiện khơng tốt, cần phải
tránh.
- Yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác, đặt
mình vào hồn cảnh người khác để nghĩ suy và thức
tỉnh, đó là “phương thuốc” mà người viết đề xuất nhằm
trị “căn bệnh” cười nhạo.
- Bên cạnh “phương thuốc” này, có thể cịn có những
cách khác, chẳng hạn: phát huy vai trị của giáo dục gia
đình và giáo dục nhà trường, xây dựng quan hệ thân tình
gắn bó giữa các thành viên trong tập thể, cộng đồng,...
Tóm lại, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chọn cách “chữa
trị” phù hợp.
- PTBĐ: Nghị luận
- Ngôi kể: Thứ ba
Không thể hốn đổi vị trí của hai từ nghiêm khắc và
nghiêm túc được, vì hai từ này có nghĩa khác nhau.
Cái nhìn của người khác hàm chứa một thái độ.
Để chứng minh điều đó, tác giả dùng các bằng chứng:
+ Ánh mắt buồn của mẹ chứng tỏ con cái đã làm điều gì
đó chưa phải;
+ Ánh mắt nghiêm khắc của thầy cô cho thấy học sinh
chưa nghiêm túc sửa chữa khuyết điểm.
Câu này yêu cầu em phải bày tỏ thái độ đồng tình hay
phản đối ý kiến đã nêu. Muốn thể hiện sự đồng tình hay
phản đối, đều phải đưa ra lí lẽ và bằng chứng.
- Chẳng hạn: em nhất trí với ý kiến đã nêu, vì mỗi lời
nói, việc làm của em đều tác động đến người khác. Tự
bản thân em khơng biết được đầy đủ tác động đó là tốt
hay xấu. Bởi thế, nhiều khi thái độ của người khác là sự
phản hồi đáng tin cậy, giúp em biết lời nói và hành vi
của mình là đúng hay là sai, hay hay là dở
Viết
Điểm
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
1,0
0,5
0,5
1,0
0,5
0,5
1,0
1,0
Chung 2 đề
a. Mở bài: Đóng vai nhân vật người em để tự giới thiệu
sơ lược về mình và câu chuyện; chú ý ngôi xưng hô thứ
nhất
b. Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
- Xuất thân các nhân vật
- Hồn cảnh diễn ra câu chuyện
- Diễn biến chính
+ Sự việc 1
+ Sự việc 2
+ Sự việc 3
……
c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút
ra từ câu chuyện.
* Chú ý hình thức:
- Đủ bố cục 3 phần rõ ràng
- Diễn đạt tương đối mạch lạc, liên kết và ít lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
- Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện ngôi thứ nhất, tuy nhiên
em có thể chọn những từ ngữ khác nhau để chỉ ngơi thứ
nhất: ta, tơi, mình, tớ,... phù hợp với địa vị, giới tính,..
của nhân vật em đóng vai cũng như bối cảnh kể.
0,75
0,5
0,75
1,0
1,0
0,5
0,5
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MƠN: NGỮ VĂN 6
ĐỀ LẺ
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi như
thế, hẳn chẳng dám trả lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm phổ
biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây khơng phải là điều quá nghiêm
trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lịng nhân ái, sự cảm
thơng, ấy là phương thuốc hữu hiệu để trị căn bệnh này. Thật vậy, khi mà khả
năng yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác dần dần được bồi đắp
trong ta, khi ta biết đặt mình vào hồn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh,
thì lúc ấy, tiếng cười ngạo mạn vơ lối sẽ khơng có lí do gì để bật ra.
(Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 75)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Đoạn văn kể theo ngơi
thứ mấy?
Câu 2: Trong câu “Lịng nhân ái, sự cảm thông, ấy là “phương thuốc” hữu hiệu để
trị “căn bệnh” này”, theo em có thể thay từ phương thuốc bằng từ nào mà ý nghĩa
của câu vẫn không thay đổi?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ
biến trong tính cách con người”? Câu này có ý nghĩa gì với mỗi cá nhân?
Câu 4: Theo tác giả, “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” cười nhạo người
khác là gì? Hãy nêu ý kiến của em về “phương thuốc” đó.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Hãy mượn lời một nhân vật mà em thích trong truyện cổ tích đã học để kể
lại truyện cổ tích đó.
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MƠN: NGỮ VĂN 6
ĐỀ CHẴN
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)
Dù muốn hay khơng, hình ảnh của ta cũng luôn luôn hiện ra trong mắt “người
khác”. “Người khác” có thể là cha mẹ, ơng bà, anh chị em ta; là bạn thân của ta
hoặc thậm chí một người cịn xa lạ. Bất kể đó là ai, thì cái nhìn của họ vào ta bao
giờ cũng hàm chứa một thái độ. Từ ánh mắt buồn của mẹ, cần nhạy cảm mà hiểu
rằng, ta đã làm điều gì đó khơng phải, đã khiến mẹ phiền lịng. Từ ánh mắt nghiêm
khắc của thầy cô, hãy nghĩ đến những khuyết điểm mà ta chưa nghiêm túc sửa
chữa. Phải thật tinh tế, mới có thể nhận thấy rất nhiều điều từ ánh mắt người khác.
Có thể là niềm tin yêu. Có thể là sự đồng cảm, sẻ chia. Có thể là sự khích lệ, cổ vũ.
Có thể là nỗi hồi nghi hay trách móc... Có nhận ra thái độ của người khác, ta
mới biết lời mình nói, việc mình làm hay dở đúng sai thế nào để điều chỉnh. Thông
thường, tự đánh giá mình dễ rơi vào tình trạng chủ quan, sai lệch. Vì vậy, muốn
hiểu mình hơn, cần chú ý thêm cái nhìn của người khác đối với mình.
(Theo Phan Huy Dũng (Chủ biên), Để làm tốt bài thi môn Ngữ văn kì thi trung học
phổ thơng quốc gia - phần nghị luận xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội,
2016, tr. 87)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Đoạn văn kể theo ngơi
thứ mấy?
Câu 2: Có thể hốn đổi vị trí của hai từ nghiêm khắc và nghiêm túc ở câu sau được
không? Vì sao?
Từ ánh mắt nghiêm khắc của thầy cơ, hãy nghĩ đến những khuyết điểm mà ta
chưa nghiêm túc sửa chữa.
Câu 3: Tác giả cho rằng: cái nhìn của người khác hàm chứa một thái độ. Những
bằng chứng nào được sử dụng để chứng minh điều đó?
Câu 4: Có nhận ra thái độ của người khác, ta mới biết lời mình nói, việc mình làm
hay dở đúng sai thế nào để điều chỉnh.
Em có đồng ý với ý kiến này khơng? Vì sao?
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Hãy mượn lời một nhân vật mà em thích trong truyện cổ tích đã học để kể lại
truyện cổ tích đó.