Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐỀ TÀI " LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.92 MB, 63 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG


LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010



Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Long Xuyên, tháng 06-năm 2008





ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010




Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp




Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696

Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH









Long Xuyên, tháng 06-năm 2008




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : Th.S. Huỳnh Phú Thịnh
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……





Tóm tắt
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho
ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa
dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở
liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế
như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt Do vậy, để
giúp cho Cơ sở khắc phục được những điểm yếu và phát huy tốt nhất thế mạnh của
mình, những kế hoạch cụ thể đã được thiết lập, như kế hoạch sản xuất, kế hoạch
marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. Trước hết, đề tài phân tích môi trường

kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm
yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng
kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đưa ra các giải pháp cần
thực thiện đó là: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt
những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy
mô sản xuất. Những giải pháp đó, là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối
cùng là phần phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay
đổi lớn so với kế hoạch.
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan
cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ
cấp và nghiên cứu hoạch định. Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan
sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời, kết hợp phỏng vấn
chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết.
Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng
Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu
thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã
thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho
doanh nghiệp.











Mục lục
Trang
Chương 1: Giới thiệu 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa thực tiễn 2
1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu 2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu 3
2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh 3
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh 3
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh 4
2.2.1.1. Môi trường nội bộ 5
2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp 7
2.2.1.3. Môi trường vĩ mô 8
2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh 9
2.2.2.1. Kế hoạch Marketing 9
2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất 9
2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự 9
2.2.2.4. Kế hoạch tài chính 9
2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây 9
2.4. Mô hình nghiên cứu 11
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 13
3.1. Thiết kế nghiên cứu 13
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của 16
Cơ sở Hưng Quang 16
4.1. Giới thiệu doanh nghiệp 16
4.2. Phân tích các hoạt động của Cơ sở Hưng Quang 18
4.2.1. Các hoạt động chủ yếu 18

4.2.1.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào 18
4.2.1.2. Vận hành 18
4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra 18
4.2.1.4. Marketing và bán hàng 19
4.2.1.5. Dịch vụ khách hàng 20
4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ 20
4.2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực 20
4.2.2.2. Phát triển công nghệ 21
4.2.2.3. Mua sắm 22
4.2.2.4. Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp 22
4.3. Phân tích môi trường tác nghiệp 23
4.3.1. Đối thủ cạnh tranh 23
4.3.2. Khách hàng 25
4.3.3. Nhà cung cấp 26
4.3.3.1. Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động 26
4.3.3.2. Các nhà cung cấp nguyên liệu và thiết bị 26
4.3.4. Đối thủ tiềm ẩn 26
4.3.5. Sản phẩm thay thế 26
4.4. Phân tích môi trường vĩ mô 27
4.4.1.Yếu tố tự nhiên 27
4.4.2. Yếu tố kinh tế 27
4.4.3. Yếu tố công nghệ 27


Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho 29
Cơ sở Hưng Quang 29
5.1. Xây dựng các mục tiêu 29
5.1.1. Mục tiêu 29
5.2. Ma trận SWOT 29
5.3. Các kế hoạch chi tiết 32

5.3.1. Kế hoạch sản xuất và vận hành 32
5.3.2. Kế hoạch bán hàng 36
5.3.3. Kế hoạch marketing 37
5.3.3.1. Kế hoạch sản phẩm 37
5.3.3.2. Kế hoạch giá 38
5.3.3.3. Kế hoạch phân phối 40
5.3.3.4. Kế hoạch chiêu thị 40
5.3.4. Kế hoạch nhân sự 41
5.3.5. Kế hoạch tài chính 44
Chương 6: Kết luận 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Phụ lục 51











Danh mục hình
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh 4
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter 7
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh 7
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu 11
Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007 17


Danh mục bảng
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu 13
Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp 13
Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp 14
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định 14
Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang 22
Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang 24
Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010 29
Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị 32
Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008 34
Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009 34
Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010 34
Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007 36
Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch 36
Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm 39
Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010 40
Bảng 5.10. Bảng kế hoạch tuyển dụng mới 41
Bảng 5.11. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2008 43
Bảng 5.12. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2009 43
Bảng 5.13. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2010 43
Bảng 5.14. Bảng cân đối kế toán năm 2007 44
Bảng 5.15. Doanh thu từ năm 2008 - 2010 45
Bảng 5.16. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2008 46
Bảng 5.17. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2009 46
Bảng 5.18. Chi phí nguyên vât liệu chính năm 2010 46
Bảng 5.19. Chi phí mua máy móc thiết bị và sửa chữa 47
Bảng 5.20. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị 47
Bảng 5.21. Dự kiến kết quả kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang 48













Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
1
Chương 1: Giới thiệu
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều sông ngòi, kênh rạch thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây, ngày
càng có nhiều mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực
và trên thế giới, do đó ngành nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long phát triển
nhanh chóng. Hàng năm lượng nước cần cho sản xuất nông nghiệp rất lớn, vì vậy, máy
bơm nước là một công cụ thật sự cần thiết cho nông dân và người nuôi trồng thủy sản.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp sản xuất máy bơm nước. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt do
ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Đứng trước những cơ hội và
thách thức trên, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình, và cũng cần phải có một kế hoạch kinh doanh phù hợp. Vì
nếu không có chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp

có thể gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi phải đối mặt với các cơ hội đầu tư mới, phải
ra các quyết định quan trọng về nhân sự, tài chính, tổ chức Chủ doanh nghiệp sẽ lúng
túng vì không biết quyết định của mình có đúng, có khả năng mang lại lợi nhuận hay
không. Bản kế hoạch kinh doanh là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính, hoạch định
nguồn nhân lực để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra. Một bản kế hoạch kinh doanh
tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối
cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, doanh nghiệp có thể vận dụng các điểm
mạnh của mình, khai thác các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh
nghiệp tiến tới thành công.
Cơ sở Hưng Quang là một trong số những cơ sở sản xuất bơm nước lớn của tỉnh An
Giang. Tuy quy mô sản xuất không lớn so với các công ty sản xuất bơm nước, nhưng
những sản phẩm của Cơ sở đã thực sự tạo được niềm tin đối với người sử dụng, nhờ vào
chất lượng và uy tín. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở chưa phát triển đúng với tiềm
năng của mình, chưa tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, mọi hoạt động kinh doanh chỉ
do chủ cơ sở quản lý, từ khâu sản xuất đến bán hàng, quá trình xuất nhập kho. Từ trước
đến nay, trong quá trình hoạt động, Hưng Quang không thực hiện lập kế hoạch kinh
doanh, vì chủ cơ sở không còn thời gian để tập trung vào việc vạch ra chiến lược và
mục tiêu kinh doanh. Trong thời gian tới, doanh nghiệp dự định mở rộng quy mô sản
xuất, để thực hiện cần có sự chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực, khả năng tài chính , vì thế
chủ cơ sở muốn có một kế hoạch cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi chọn đề tài “Lập
kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008 - 2010”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang” được thực hiện nhằm đạt
những mục tiêu sau:
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang;
 Xác định cơ hội và nguy cơ quan trọng nhất do môi trường kinh doanh mang lại;
 Nhận thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp;
 Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và
ngày càng phát triển;
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010



GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang chủ yếu là ở trong tỉnh nên tôi sẽ phân tích
chi tiết các đối tượng này, còn đối thủ cạnh tranh ở tỉnh khác tôi tìm hiểu thông qua việc
phỏng vấn khách hàng và chủ cơ sở nên chỉ phân tích sơ lược. Việc phân tích sơ lược
đối thủ ngoài tỉnh sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong hoạt
động kinh doanh. Từ những kế hoạch đề ra, Cơ sở có thể định hướng được những việc
cần làm để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu. Các kế hoạch đề ra có thể giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao khả năng
cạnh tranh.
1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu
Nội dung của đề tài dự kiến gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu đề tài này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương này nêu lên khái niệm kế hoạch kinh doanh, quy trình lập kế hoạch kinh doanh.
Đánh giá đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang năm
2005”, đồng thời nêu những thành công và những nhược điểm của đề tài đó.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày cách thức tiến hành dự án nghiên cứu bao gồm: Xây dựng thiết
kế nghiên cứu, gồm có ba bước là: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên
cứu hoạch định.
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang
Chương này giới thiệu lịch sử của doanh nghiệp, sản phẩm chính và phân tích hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Sau đó phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, môi trường tác nghiệp, môi trường vĩ mô
và chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, các cơ hội cần nắm bắt. Đồng thời, phát hiện
các nguy cơ cần tránh, các điểm yếu để hạn chế và khắc phục nó thông qua ma trận
SWOT.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang
Xác định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể định hướng cho doanh nghiệp hoạt
động trong tương lai, tiếp tục xây dựng các kế hoạch cụ thể: kế hoạch sản xuất, kế
hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
Chương 6: Kết luận
Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu được, so sánh với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá
hiệu quả nghiên cứu của đề tài.


Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu

Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của việc nghiên
cứu. Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu và phân tích, đánh giá. Nội dung của chương này bao gồm 3
phần chính: (1) Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh: mô tả, phân tích-hoạch định,
lượng hóa-đánh giá; (2) Khảo sát các nghiên cứu trước đây; (3) Xác định mô hình
nghiên cứu.
2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh
1


Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao
gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, được
hoạch định cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp.
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào thực tế và
nó có thể được thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp
khác nhau và nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế hoạch kinh doanh đều
đề cập đến các nội dung chủ yếu tương tự nhau và tùy theo tầm quan trọng của chúng
với đối tượng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào đó phù hợp yêu cầu.
Các nội dung của một kế hoạch kinh doanh có thể được thể hiện một cách hệ thống theo
sơ đồ ở hình 2.1 sau:
















1
Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.

Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
4


















Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh
2

2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh
Ngày nay môi trường kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên những cơ hội
cũng như thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh
và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trường mở mang lại. Do đó, tất cả các đơn vị

kinh doanh dù hoạt động với quy mô như thế nào thì cũng cần phải nắm rõ và phân tích
cặn kẽ sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho sự phát triển của doanh
nghiệp, cũng như việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn.
Đồng thời, kết hợp với nguồn lực bên trong để đưa doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra.
Để phân tích môi trường kinh doanh ta cần xét đến môi trường bên ngoài bao gồm môi
trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) và môi trường bên trong bao
gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp.





2
Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
Mô tả sản
phẩm / dịch vụ
Mô tả thị
trường & môi
trường kinh
doanh
Mô tả công ty
Kế hoạch nhân
sự
Kế hoạch hoạt
động
Kế hoạch tiếp
thị
Phân tích rủi ro
Kết quả tài chính
Tổng hợp nhu

cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến
lược chung
Mô tả Lượng hóa – đánh giá Phân tích - Hoạch định
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
5
2.2.1.1. Môi trường nội bộ
 Các hoạt động chủ yếu
o Các hoạt động cung ứng đầu vào
Gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp như: Quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả
lại hàng cho nhà cung ứng…
Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí.
o Vận hành
Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng
như: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra.
Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt
động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị trường nhanh hơn.
o Các hoạt động đầu ra
Bao gồm các hoạt động để đưa sản phẩm tới khách hàng của công ty như: tồn trữ, quản
lý hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt hàng.
Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như chất lượng
phục vụ khách hàng.
o Marketing và bán hàng
Quy trình quản trị marketing bao gồm 9 công việc cơ bản sau:
P1: Thông tin Marketing
P2: Phân khúc thị trường

P3: Chọn thị trường
P4: Định vị thương hiệu
P5: Xây dựng thương hiệu
P6: Định giá thương hiệu
P7: Quảng bá thương hiệu
P8: Phân phối thương hiệu
P9: Dịch vụ hậu mãi
o Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được xem là một trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của
công ty, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Lắp đặt, huấn luyện khách hàng (về cách
sử dụng, bảo trì sản phẩm), sửa chữa, cung cấp các linh kiện-bộ phận, điều chỉnh sản
phẩm, giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách hàng.




Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
6
 Các hoạt động hỗ trợ
o Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển
và trả công lao động cho nhân viên ở tất cả các cấp của công ty.
Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo
và phát triển, duy trì nguồn nhân lực.
o Phát triển công nghệ
Công nghệ nên được hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển truyền thống
(R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản phẩm/dịch vụ, ví dụ như: công nghệ quản lý,

công nghệ thông tin…không liên quan trực tiếp tới sản phẩm nhưng lại tác động lớn đế
hoạt động của công ty.
o Mua sắm
Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây
chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lượng, nước, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chi phí
cho yếu tố đầu vào thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết
kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi
hoàn thiện hoạt động mua sắm, công ty có thể kiểm soát tốt chất lượng đầu vào, từ đó
nâng cao chất lượng sản phẩm.
o Cấu trúc hạ tầng của công ty
 Tài chính và kế toán
Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh
và điểm yếu của tổ chức về tài chính - kế toán. Các chỉ số tài chính quan trọng là: khả
năng thanh toán (đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn), đòn
cân nợ (cho thấy phạm vi được tài trợ của các khoản nợ), chỉ số về hoạt động (đo lường
hiệu quả sử dụng các nguồn lực), các tỷ số doanh lợi (biểu thị hiệu quả chung về quản
lý) và các chỉ số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy trì vị thế kinh tế).
 Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan của công ty bao gồm:
 Các đối tượng bên trong: hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên, cổ đông và
những người góp vốn khác.
 Các đối tượng bên ngoài: các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các
tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức của người tiêu dùng, khách hàng.
 Các hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ cả môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của
môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện,
đánh giá và kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép
công ty có khả năng đặt biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài
lòng người tiêu dùng.


Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
7
2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp








Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter
3


 Đối thủ cạnh tranh
Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh được thể hiện ở hình 2.3.
















Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh
4


3
Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
4
Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
Người
cung cấp
Người mua
Sản phẩm
thay thế
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp
hiện có trong ngành
Kh

năng

thương lượng của
người cung cấp
Kh


năng
thương lượng
của người mua
Nguy cơ t


sản phẩm và dịch vụ
thay thế
Các đối thủ
ti
ềm ẩn

Vài vấn đề cần trả lời về
đôi thủ cạnh tranh
 Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại hay không?
 Khả năng đối thủ chuyển dịch vụ và đổi hướng chiến lược như
thế nào?
 Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
 Điều gì khiến đối thủ cạnh tranh trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả?
Các giả thiết
Được đặt ra về bản thân và về ngành
Các tiềm năng
Các điểm mạnh và điểm yếu
Những yếu tố điều khiển đối thủ
cạnh tranh
Mục tiêu tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị và theo
nhiều giác độ
Những điều đối thủ cạnh tranh đang làm

và có thể làm được
Chiến lược hiện tại
Công ty đó đang cạnh tranh như thế nào?
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
8
 Khách hàng (người mua)
Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người
mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc
đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
 Người cung cấp
Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết bị, cộng đồng tài chính,
nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi
cho doanh nghiệp.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác
năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm của ngành, tức là
có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng.
2.2.1.3 Môi trường vĩ mô
 Ảnh hưởng kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân thanh toán
quốc tế, xu hướng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến
động trên thị trường chứng khoán.
 Ảnh hưởng văn hóa xã hội
Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức,
quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.

 Ảnh hưởng dân số
Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: tổng số dân và
tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên, các xu hướng dịch chuyển dân số giữa
các vùng, kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề
nghiệp, phân phối thu nhập.
 Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị
Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc về thuê mướn, cho
vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
 Ảnh hưởng tự nhiên
Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là: khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai, sông
biển, khoáng sản trong lòng đất, dầu mỏ, rừng, môi trường nước và không khí…
 Ảnh hưởng công nghệ
Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi
của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm
cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.

Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
9
2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
2.2.2.1. Kế hoạch Marketing
Bản chất của việc xây dựng kế hoạch là nhằm hoạch định hoạt động cho tương lai,
nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở
hiện trạng của doanh nghiệp. Vì thế, trong kế hoạch thường bao gồm những điều chưa
biết cần phải dự báo, tìm hiểu hoặc sử dụng các giả định. Xét về mặt này kế hoạch
marketing có thể phân thành hai loại là kế hoạch marketing cho sản phẩm mới và kế
hoạch marketing cho sản phẩm hiện có. Kế hoạch marketing thường bao gồm những

định hướng về phương thức marketing, phân phối sản phẩm-dịch vụ, các dịch vụ hỗ trợ
khách hàng, chính sách giá cả
2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất
Nội dung của kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, quy
trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác mà doanh
nghiệp đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Kế hoạch sản xuất thực hiện sau khi
đã xác định cơ cấu chủng loại và các thành phần chi tiết của sản phẩm. Khi lập kế hoạch
sản xuất cũng phải xem xét các yếu tố trên cơ sở phân tích và so sánh với các đối thủ
cạnh tranh, xác định các yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng để tập trung nguồn lực giải
quyết. Kế hoạch sản xuất nếu chuẩn bị kỹ sẽ là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp thực
hiện tốt việc đánh giá và kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện, xây dựng các định
mức hoạt động và hoàn thiện việc tổ chức quản lý sao cho bảo đảm chất lượng sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự liên quan đến nhu cầu lao động và nguồn cung cấp lao động. Mục
đích của kế hoạch nhân sự nhằm đảm bảo đủ người với các kỹ năng đúng theo yêu cầu
tại một thời điểm xác định trong tương lai. Nội dung của kế hoạch nhân sự cho biết
doanh nghiệp cần bao nhiêu lao động với các kỹ năng cần thiết và nguồn nhân sự đảm
bảo đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời kế hoạch còn nêu dự kiến các công
việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng và duy trì nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
2.2.2.4. Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là những dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp liên quan đến nguồn tài chính như doanh thu, chi phí, các nguồn vốn đầu tư , từ
đó có thể đánh giá kết quả thực tế đạt được, đánh giá các nguồn lực, khả năng của doanh
nghiệp và hiệu chỉnh kế hoạch một cách thích hợp để tránh đầu tư lãng phí, không hiệu
quả khi thực thi.
2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây
Đề tài đã được thực hiện: Kế hoạch kinh doanh cho Bưu Điện tỉnh An Giang năm 2005
(Tác giả Lê Nguyễn Hạnh Uyên). Đây là kế hoạch cho đơn vị đã qua nhiều năm hoạt
động với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nội dung chủ yếu

của kế hoạch này gồm:
Giới thiệu tổng quan quá trình hoạt động của bưu điện tỉnh An Giang, bao gồm các chức
năng, nhiệm vụ, các dịch vụ của từng lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt động kinh
doanh trong thời gian qua từ năm 2001 – 2004. Đồng thời, phân tích các ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh mang lại.
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
10
Từ việc phân tích môi trường, phân tích hiện trạng của đơn vị, xác định các điểm mạnh,
yếu, cơ hội và nguy cơ, từ đó phân tích SWOT làm cơ sở xây dựng các mục tiêu và lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu. Kế hoạch được tác giả xây dựng là:
kế hoạch về sản xuất, nhân sự, marketing, tài chính.
Kế hoạch sản xuất
Nội dung kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất,
qui trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, và các nguồn lực khác mà Bưu
Điện đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm và các chỉ tiêu đăng ký chất lượng cho
dịch vụ, đảm bảo các kỹ thuật trong hoạt động.
Kế hoạch nhân sự
Nội dung của kế hoạch nhân sự trình bày tổng hợp các nguồn lực cần thiết để
thực hiện toàn bộ hoạt động của Bưu Điện, bao gồm cả nhân sự cho ban quản trị của
Bưu Điện và các bộ phận chức năng. Đồng thời, kế hoạch nhân sự còn nêu dự kiến các
công việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
Kế hoạch marketing
Nội dung là: Hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa cách thức nào đó
nhằm đạt một mục tiêu của Bưu Điện trên cơ sở hiện trạng của Bưu Điện.
Kế hoạch tài chính
Nội dung của bản kế hoạch tài chính bao gồm: Tổng hợp các nguồn lực, đưa ra
các giả định tài chính, các báo cáo tài chính dự kiến.

 Những thành công: Các vấn đề được phân tích một cách cụ thể và theo trình tự dễ
kiểm soát.
Những nhược điểm:
- Thiếu mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
- Thiếu phần phân tích rủi ro, thiếu điều này kế hoạch kinh doanh sẽ không thuyết
phục. Vì người đọc luôn muốn biết kết quả kinh doanh sẽ như thế nào nếu thực tế có
những thay đổi lớn so với kế hoạch.











Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
11
2.4. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và việc đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan, đề tài lập kế hoạch
kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang được nghiên cứu theo mô hình đề nghị dưới đây:


















Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu qua các nội dung chủ yếu sau:
 Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về
doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường. Qua đó, có thể hiểu rõ về doanh nghiệp, về
đặc điểm khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà doanh nghiệp và các đối
thủ cạnh tranh đang đáp ứng, đồng thời còn biết được toàn cảnh về môi trường kinh
doanh và những xu thế thay đổi đang diễn ra.
 Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao gồm mục
tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định sẽ triển
khai thực hiện để đạt mục tiêu.
 Cuối cùng là phần chi tiết hóa các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch kinh
doanh và dự báo các kết quả tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đạt được trong và
cuối kỳ kế hoạch.



Phân tích rủi ro

Kết quả tài chính
Mô tả sản
phẩm / dịch vụ
Mô tả thị
trường & môi
trường kinh
doanh
Mô tả công ty
Kế hoạch nhân
sự
Kế hoạch hoạt
động
Kế hoạch tiếp
thị
Tổng hợp nhu
cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến
lược chung
Mô tả Lượng hóa – đánh giá Phân tích - Hoạch định
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
12
Tóm tắt
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan
cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Mô
hình nghiên cứu của đề tài dựa và cơ sở lý thuyết và đánh giá đề tài nghiên cứu có liên
quan.
Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh

nghiệp, sản phẩm và thị trường. Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh
doanh. Nó bao gồm mục tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh
nghiệp dự định sẽ triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.






















Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
13

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 3 này
sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu bao gồm ba bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ
cấp và nghiên cứu hoạch định.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm ba bước chính:
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước

Tên bước Kỹ thuật
1 Nghiên cứu thứ cấp Phân tích, so sánh
2 Nghiên cứu sơ cấp Quan sát thực tế, phỏng vấn sâu
3 Nghiên cứu hoạch định Phương pháp chuyên gia

Bước 1: Nghiên cứu thứ cấp
Bước đầu tiên là nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc
quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng
vấn chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý
thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở
Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở.
Nội dung của bước này được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp
Thông tin Phương pháp thu thập Phương pháp xử lý dữ liệu
Lịch sử hình thành, tình
hình kinh doanh, sản
phẩm chính.
- Thu thập từ tài liệu tại cơ
sở sản xuất

- Phỏng vấn chủ doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích, so
sánh: Phân tích số liệu từ các
bảng báo cáo, so sánh qua
các năm và tổng hợp để đưa
ra nhận xét.

Các hoạt động chủ yếu,
các hoạt động hỗ trợ.
- Phỏng vấn chủ doanh
nghiệp
- Quan sát thực tế các hoạt
động sản xuất tại Cơ sở
Phương pháp phân tích: So
sánh với đối thủ cạnh tranh
về khả năng thỏa mãn nhu
cầu và mang tới giá trị gia
tăng mà các nhóm khách
hàng mục tiêu tìm kiếm.
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
14
Bước 2: Nghiên cứu sơ cấp
Tiếp theo nghiên cứu thứ cấp là nghiên cứu sơ cấp, nghiên cứu này thu thập dữ liệu sơ
cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ
sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
Nội dung của bước nghiên cứu sơ cấp được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp

Loại thông tin Phương pháp thu thập Phương pháp xử lý dữ liệu
Môi trường nội bộ: Các
hoạt động chủ yếu, các
hoạt động hỗ trợ.
- Quan sát thực tế các hoạt
động sản xuất tại Cơ sở
Phương pháp phân tích: So
sánh với đối thủ cạnh tranh
về khả năng thỏa mãn nhu
cầu và mang tới giá trị gia
tăng mà các nhóm khách
hàng mục tiêu tìm kiếm.
Môi trường vi mô:
Khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung
cấp, đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở,
khách hàng.
- Quan sát thực tế cơ sở của
đối thủ cạnh tranh.
Phương pháp phân tích, so
sánh.

Môi trường vĩ mô: Kinh
tế, tự nhiên, công nghệ.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở
- Thu thập tài liệu có liên

quan trên internet
Phương pháp phân tích.

Bước 3: Nghiên cứu hoạch định
Nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định

Loại thông tin Phương pháp xử lý dữ liệu
Về sản xuất: quy trình sản xuất, nguyên
vật liệu, loại máy móc
Phương pháp phân tích
Về marketing: giá bán, kênh phân phối,
dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Phương pháp phân tích
Về nhân sự: Cơ cấu tổ chức, chi phí lương

Phương pháp phân tích

Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
15
Tóm tắt
Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ
cấp và nghiên cứu hoạch định.
Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài
liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ cơ sở để tìm ra các biến
quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên

cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh
doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh
đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ
được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu
hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.

























Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
16
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơ sở Hưng Quang
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Chương 4 này sẽ giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang (Khái quát quá trình hình thành
phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh những năm vừa qua) và tình hình hoạt động
sản xuất của Cơ sở. Đồng thời phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở gồm: Môi
trường nội bộ, môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
4.1. Giới thiệu doanh nghiệp
Cơ sở Hưng Quang được thành lập vào năm 1991, với số vốn lưu động ban đầu là 20
triệu đồng. Khi mới ra đời, Cơ sở gặp không ít khó khăn về vật chất, máy móc thiết bị,
vốn đầu tư… Vốn cố định của Cơ sở lúc này chỉ có nhà xưởng và một vài trang thiết bị,
không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, điều này gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Đến năm 1992, Cơ sở mua sắm thêm máy móc, thiết bị bao gồm máy tiện, máy hàn, bàn
khoan và những công cụ cần thiết khác. Thời gian đầu, Cơ sở Hưng Quang chỉ sản xuất
các loại máy bơm nước dùng cho ngành nông nghiệp và một số loại máy bơm chuyên
dùng cho miền biển.
Năm 1993, Cơ sở nhận thấy máy bơm nước có thể phục vụ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản, nên Cơ sở quyết định sản xuất thêm những loại máy bơm sử dụng cho ngành này.
Trước đây, khách hàng của Cơ sở chủ yếu là ở An Giang, từ khi máy bơm nước dùng
cho ngành thủy sản ra đời, Cơ sở có thêm nhiều khách hàng ở các Tỉnh của Đồng bằng
sông Cửu Long như Cần Thơ, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre
Năm 1994, Cơ sở mua thêm máy móc thiết bị để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của
khách hàng, vì vào thời điểm mùa vụ thì sản phẩm sản xuất ra gần như không đủ cung
cấp cho nhu cầu thị trường.

Năm 1997, Cơ sở Hưng Quang chế tạo ra loại bơm xáng thổi (hay còn gọi là bơm cát,
bùn đất) dùng để san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng. Không chỉ sản xuất, Cơ
sở còn trực tiếp đi bơm cát cho các công trình, do đây là loại bơm mới xuất hiện trên thị
trường nên rất ít đối thủ cạnh tranh.
Đến năm 2002, các loại bơm xáng thổi dùng để bơm cát, bùn đất đã trở nên quen thuộc,
nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời nên Cơ sở không trực tiếp đi bơm nữa mà chỉ sản xuất
máy bơm cho khách hàng.
Năm 2003, ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất bơm nước của Cơ sở nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao và liên tục
tăng cho đến nay.
Cuối năm 2007, Cơ sở đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng từ 400 m
2
lên trên 600 m
2
.
Hiện nay, tổng số vốn của Cơ sở là khoảng 8,3 tỷ đồng. Trong đó:
o Vốn cố định: 6,3 tỷ đồng
o Vốn lưu động: 2,0 tỷ đồng
Địa chỉ: 19/10 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 834068

×