Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.86 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696
Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Th.S. Huỳnh Phú Thịnh
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……


Tóm tắt
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho
ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa
dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở
liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế
như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt... Do vậy, để giúp
cho Cơ sở khắc phục được những điểm yếu và phát huy tốt nhất thế mạnh của mình,
những kế hoạch cụ thể đã được thiết lập, như kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế
hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. Trước hết, đề tài phân tích môi trường kinh doanh của
Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi
trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân
tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đưa ra các giải pháp cần thực thiện đó là:
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt những sản phẩm
mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy mô sản xuất.
Những giải pháp đó, là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối cùng là phần
phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với
kế hoạch.
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần
thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Nghiên cứu
đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên
cứu hoạch định. Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và
thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời, kết hợp phỏng vấn chủ Cơ sở để
tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá
trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động
sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để
so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy
rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu
hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Mục lục

Trang
Danh mục hình
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh ............ Error:
Reference source not found
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter ........ Error: Reference source not
found
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh Error: Reference
source not found
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu ....................................... Error: Reference source not found
Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007 .. Error: Reference
source not found
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu ....................... Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp ............. Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp ............... Error: Reference source not found
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định ....... Error: Reference source not found
Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang . . Error: Reference source
not found
Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang . Error: Reference source not
found
Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010 ............... Error:
Reference source not found
Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị ..... Error: Reference source not found
Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008 .... Error: Reference source not
found
Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009 ..... Error: Reference source not
found
Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010 ..... Error: Reference source not
found

Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007 ............. Error:
Reference source not found
Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch ........ Error: Reference
source not found
Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm ........................... Error: Reference source not found
Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010 Error: Reference source not
found
Bảng 5.10. Bảng kế hoạch tuyển dụng mới ................. Error: Reference source not found
Bảng 5.11. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2008 ........ Error: Reference source not found
Bảng 5.12. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2009 ........ Error: Reference source not found
Bảng 5.13. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2010 ........ Error: Reference source not found
Bảng 5.14. Bảng cân đối kế toán năm 2007 ................. Error: Reference source not found
Bảng 5.15. Doanh thu từ năm 2008 - 2010 ................... Error: Reference source not found
Bảng 5.16. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2008 . . Error: Reference source not found
Bảng 5.17. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2009 . . Error: Reference source not found
Bảng 5.18. Chi phí nguyên vât liệu chính năm 2010 ... Error: Reference source not found
Bảng 5.19. Chi phí mua máy móc thiết bị và sửa chữa ....... Error: Reference source not
found
Bảng 5.20. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị...................................................................47
Bảng 5.21. Dự kiến kết quả kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang ........ Error: Reference
source not found
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Chương 1: Giới thiệu
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều sông ngòi, kênh rạch thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây, ngày
càng có nhiều mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực và
trên thế giới, do đó ngành nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh
chóng. Hàng năm lượng nước cần cho sản xuất nông nghiệp rất lớn, vì vậy, máy bơm
nước là một công cụ thật sự cần thiết cho nông dân và người nuôi trồng thủy sản. Điều

này tạo điều kiện thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp sản
xuất máy bơm nước. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt do ngày càng
có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Đứng trước những cơ hội và thách thức
trên, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình, và cũng cần phải có một kế hoạch kinh doanh phù hợp. Vì nếu không có
chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp có thể gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là khi phải đối mặt với các cơ hội đầu tư mới, phải ra các quyết định
quan trọng về nhân sự, tài chính, tổ chức... Chủ doanh nghiệp sẽ lúng túng vì không biết
quyết định của mình có đúng, có khả năng mang lại lợi nhuận hay không. Bản kế hoạch
kinh doanh là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính, hoạch định nguồn nhân lực để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra. Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối cho các vấn đề lớn
cần giải quyết. Qua đó, doanh nghiệp có thể vận dụng các điểm mạnh của mình, khai thác
các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp tiến tới thành công.
Cơ sở Hưng Quang là một trong số những cơ sở sản xuất bơm nước lớn của tỉnh An
Giang. Tuy quy mô sản xuất không lớn so với các công ty sản xuất bơm nước, nhưng
những sản phẩm của Cơ sở đã thực sự tạo được niềm tin đối với người sử dụng, nhờ vào
chất lượng và uy tín. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở chưa phát triển đúng với tiềm
năng của mình, chưa tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, mọi hoạt động kinh doanh chỉ
do chủ cơ sở quản lý, từ khâu sản xuất đến bán hàng, quá trình xuất nhập kho. Từ trước
đến nay, trong quá trình hoạt động, Hưng Quang không thực hiện lập kế hoạch kinh
doanh, vì chủ cơ sở không còn thời gian để tập trung vào việc vạch ra chiến lược và mục
tiêu kinh doanh. Trong thời gian tới, doanh nghiệp dự định mở rộng quy mô sản xuất, để
thực hiện cần có sự chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực, khả năng tài chính..., vì thế chủ cơ sở
muốn có một kế hoạch cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi chọn đề tài “Lập kế hoạch
kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008 - 2010”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang” được thực hiện nhằm đạt
những mục tiêu sau:
− Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang;

− Xác định cơ hội và nguy cơ quan trọng nhất do môi trường kinh doanh mang lại;
− Nhận thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp;
− Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và
ngày càng phát triển;
1.3. Phạm vi nghiên cứu
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
1
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang chủ yếu là ở trong tỉnh nên tôi sẽ phân tích chi
tiết các đối tượng này, còn đối thủ cạnh tranh ở tỉnh khác tôi tìm hiểu thông qua việc
phỏng vấn khách hàng và chủ cơ sở nên chỉ phân tích sơ lược. Việc phân tích sơ lược đối
thủ ngoài tỉnh sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong hoạt
động kinh doanh. Từ những kế hoạch đề ra, Cơ sở có thể định hướng được những việc
cần làm để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu. Các kế hoạch đề ra có thể giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao khả năng cạnh
tranh.
1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu
Nội dung của đề tài dự kiến gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu đề tài này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương này nêu lên khái niệm kế hoạch kinh doanh, quy trình lập kế hoạch kinh doanh.
Đánh giá đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang năm
2005”, đồng thời nêu những thành công và những nhược điểm của đề tài đó.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày cách thức tiến hành dự án nghiên cứu bao gồm: Xây dựng thiết
kế nghiên cứu, gồm có ba bước là: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu

hoạch định.
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang
Chương này giới thiệu lịch sử của doanh nghiệp, sản phẩm chính và phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Sau đó phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, môi trường tác nghiệp, môi trường vĩ mô
và chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, các cơ hội cần nắm bắt. Đồng thời, phát hiện
các nguy cơ cần tránh, các điểm yếu để hạn chế và khắc phục nó thông qua ma trận
SWOT.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang
Xác định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể định hướng cho doanh nghiệp hoạt
động trong tương lai, tiếp tục xây dựng các kế hoạch cụ thể: kế hoạch sản xuất, kế hoạch
marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
Chương 6: Kết luận
Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu được, so sánh với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá
hiệu quả nghiên cứu của đề tài.
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
2
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của việc nghiên
cứu. Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu và phân tích, đánh giá. Nội dung của chương này bao gồm 3
phần chính: (1) Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh: mô tả, phân tích-hoạch định,
lượng hóa-đánh giá; (2) Khảo sát các nghiên cứu trước đây; (3) Xác định mô hình nghiên
cứu.
2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh
1

Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao
gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, được

hoạch định cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp.
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào thực tế và nó
có thể được thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác
nhau và nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề
cập đến các nội dung chủ yếu tương tự nhau và tùy theo tầm quan trọng của chúng với
đối tượng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào đó phù hợp yêu cầu.
Các nội dung của một kế hoạch kinh doanh có thể được thể hiện một cách hệ thống theo
sơ đồ ở hình 2.1 sau:
1
Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
3
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh
2
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh
Ngày nay môi trường kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên những cơ hội
cũng như thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh
và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trường mở mang lại. Do đó, tất cả các đơn vị kinh
doanh dù hoạt động với quy mô như thế nào thì cũng cần phải nắm rõ và phân tích cặn kẽ
sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp, cũng
như việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn. Đồng thời, kết
hợp với nguồn lực bên trong để đưa doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra.
Để phân tích môi trường kinh doanh ta cần xét đến môi trường bên ngoài bao gồm môi
trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) và môi trường bên trong bao
gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
2.2.1.1. Môi trường nội bộ
2

Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
4
Mô tả sản
phẩm / dịch vụ
Mô tả thị
trường & môi
trường kinh
doanh
Mô tả công ty
Kế hoạch nhân
sự
Kế hoạch hoạt
động
Kế hoạch tiếp
thị
Phân tích rủi ro
Kết quả tài chính
Tổng hợp nhu
cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến
lược chung
Mô tả Lượng hóa – đánh giáPhân tích - Hoạch định
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
 Các hoạt động chủ yếu
o Các hoạt động cung ứng đầu vào
Gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp như: Quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại
hàng cho nhà cung ứng…
Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí.

o Vận hành
Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng
như: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra.
Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt
động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị trường nhanh hơn.
o Các hoạt động đầu ra
Bao gồm các hoạt động để đưa sản phẩm tới khách hàng của công ty như: tồn trữ, quản lý
hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt hàng.
Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như chất lượng
phục vụ khách hàng.
o Marketing và bán hàng
Quy trình quản trị marketing bao gồm 9 công việc cơ bản sau:
P1: Thông tin Marketing
P2: Phân khúc thị trường
P3: Chọn thị trường
P4: Định vị thương hiệu
P5: Xây dựng thương hiệu
P6: Định giá thương hiệu
P7: Quảng bá thương hiệu
P8: Phân phối thương hiệu
P9: Dịch vụ hậu mãi
o Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được xem là một trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của
công ty, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Lắp đặt, huấn luyện khách hàng (về cách sử
dụng, bảo trì sản phẩm), sửa chữa, cung cấp các linh kiện-bộ phận, điều chỉnh sản phẩm,
giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách hàng.
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
5
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
 Các hoạt động hỗ trợ

o Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển
và trả công lao động cho nhân viên ở tất cả các cấp của công ty.
Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo
và phát triển, duy trì nguồn nhân lực.
o Phát triển công nghệ
Công nghệ nên được hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển truyền thống
(R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản phẩm/dịch vụ, ví dụ như: công nghệ quản lý,
công nghệ thông tin…không liên quan trực tiếp tới sản phẩm nhưng lại tác động lớn đế
hoạt động của công ty.
o Mua sắm
Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây
chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lượng, nước, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chi phí
cho yếu tố đầu vào thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết kiệm
một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi hoàn thiện
hoạt động mua sắm, công ty có thể kiểm soát tốt chất lượng đầu vào, từ đó nâng cao chất
lượng sản phẩm.
o Cấu trúc hạ tầng của công ty
 Tài chính và kế toán
Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh và
điểm yếu của tổ chức về tài chính - kế toán. Các chỉ số tài chính quan trọng là: khả năng
thanh toán (đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn), đòn cân nợ
(cho thấy phạm vi được tài trợ của các khoản nợ), chỉ số về hoạt động (đo lường hiệu quả
sử dụng các nguồn lực), các tỷ số doanh lợi (biểu thị hiệu quả chung về quản lý) và các
chỉ số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy trì vị thế kinh tế).
 Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan của công ty bao gồm:
− Các đối tượng bên trong: hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên, cổ đông và
những người góp vốn khác.
− Các đối tượng bên ngoài: các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ

chức chính trị xã hội, các tổ chức của người tiêu dùng, khách hàng.
 Các hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ cả môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi
trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá
và kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép công ty có
khả năng đặt biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lòng người
tiêu dùng.
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
6
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của
Michael E. Porter
3
 Đối thủ cạnh tranh
Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh được thể hiện ở hình 2.3.
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh
4
 Khách hàng (người mua)
3
Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
4
Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
7
Người
cung cấp
Người mua
Sản phẩm

thay thế
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp
hiện có trong ngành
Khả năng
thương lượng của
người cung cấp
Khả năng
thương lượng
của người mua
Nguy cơ từ
sản phẩm và dịch vụ
thay thế
Các đối thủ
tiềm ẩn
Vài vấn đề cần trả lời về
đôi thủ cạnh tranh
Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại hay không?
Khả năng đối thủ chuyển dịch vụ và đổi hướng chiến lược như
thế nào?
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
Điều gì khiến đối thủ cạnh tranh trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả?
Các giả thiết
Được đặt ra về bản thân và về ngành
Các tiềm năng
Các điểm mạnh và điểm yếu
Những yếu tố điều khiển đối thủ
cạnh tranh
Mục tiêu tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị và theo

nhiều giác độ
Những điều đối thủ cạnh tranh đang làm
và có thể làm được
Chiến lược hiện tại
Công ty đó đang cạnh tranh như thế nào?
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người
mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc đòi
hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
 Người cung cấp
Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết bị, cộng đồng tài chính,
nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho
doanh nghiệp.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác
năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm của ngành, tức là có
khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng.
2.2.1.3 Môi trường vĩ mô
 Ảnh hưởng kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân thanh toán
quốc tế, xu hướng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến
động trên thị trường chứng khoán.
 Ảnh hưởng văn hóa xã hội
Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức,
quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
 Ảnh hưởng dân số
Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: tổng số dân và
tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên, các xu hướng dịch chuyển dân số giữa

các vùng, kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề
nghiệp, phân phối thu nhập.
 Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị
Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc về thuê mướn, cho
vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
 Ảnh hưởng tự nhiên
Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là: khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai, sông
biển, khoáng sản trong lòng đất, dầu mỏ, rừng, môi trường nước và không khí…
 Ảnh hưởng công nghệ
Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của
những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho
các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
8
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
2.2.2.1. Kế hoạch Marketing
Bản chất của việc xây dựng kế hoạch là nhằm hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa
là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện
trạng của doanh nghiệp. Vì thế, trong kế hoạch thường bao gồm những điều chưa biết cần
phải dự báo, tìm hiểu hoặc sử dụng các giả định. Xét về mặt này kế hoạch marketing có
thể phân thành hai loại là kế hoạch marketing cho sản phẩm mới và kế hoạch marketing
cho sản phẩm hiện có. Kế hoạch marketing thường bao gồm những định hướng về
phương thức marketing, phân phối sản phẩm-dịch vụ, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng,
chính sách giá cả...
2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất
Nội dung của kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, quy
trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác mà doanh
nghiệp đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Kế hoạch sản xuất thực hiện sau khi đã

xác định cơ cấu chủng loại và các thành phần chi tiết của sản phẩm. Khi lập kế hoạch sản
xuất cũng phải xem xét các yếu tố trên cơ sở phân tích và so sánh với các đối thủ cạnh
tranh, xác định các yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng để tập trung nguồn lực giải quyết.
Kế hoạch sản xuất nếu chuẩn bị kỹ sẽ là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
việc đánh giá và kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện, xây dựng các định mức hoạt
động và hoàn thiện việc tổ chức quản lý sao cho bảo đảm chất lượng sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự liên quan đến nhu cầu lao động và nguồn cung cấp lao động. Mục đích
của kế hoạch nhân sự nhằm đảm bảo đủ người với các kỹ năng đúng theo yêu cầu tại một
thời điểm xác định trong tương lai. Nội dung của kế hoạch nhân sự cho biết doanh nghiệp
cần bao nhiêu lao động với các kỹ năng cần thiết và nguồn nhân sự đảm bảo đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời kế hoạch còn nêu dự kiến các công việc sẽ được
triển khai nhằm xây dựng và duy trì nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
2.2.2.4. Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là những dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp liên quan đến nguồn tài chính như doanh thu, chi phí, các nguồn vốn đầu tư..., từ
đó có thể đánh giá kết quả thực tế đạt được, đánh giá các nguồn lực, khả năng của doanh
nghiệp và hiệu chỉnh kế hoạch một cách thích hợp để tránh đầu tư lãng phí, không hiệu
quả khi thực thi.
2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây
Đề tài đã được thực hiện: Kế hoạch kinh doanh cho Bưu Điện tỉnh An Giang năm 2005
(Tác giả Lê Nguyễn Hạnh Uyên). Đây là kế hoạch cho đơn vị đã qua nhiều năm hoạt
động với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nội dung chủ yếu của
kế hoạch này gồm:
Giới thiệu tổng quan quá trình hoạt động của bưu điện tỉnh An Giang, bao gồm các chức
năng, nhiệm vụ, các dịch vụ của từng lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt động kinh
doanh trong thời gian qua từ năm 2001 – 2004. Đồng thời, phân tích các ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh mang lại.
Từ việc phân tích môi trường, phân tích hiện trạng của đơn vị, xác định các điểm mạnh,

yếu, cơ hội và nguy cơ, từ đó phân tích SWOT làm cơ sở xây dựng các mục tiêu và lập kế
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
9
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
hoạch sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu. Kế hoạch được tác giả xây dựng là: kế
hoạch về sản xuất, nhân sự, marketing, tài chính.
Kế hoạch sản xuất
Nội dung kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, qui
trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, và các nguồn lực khác mà Bưu Điện
đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm và các chỉ tiêu đăng ký chất lượng cho dịch vụ,
đảm bảo các kỹ thuật trong hoạt động.
Kế hoạch nhân sự
Nội dung của kế hoạch nhân sự trình bày tổng hợp các nguồn lực cần thiết để thực
hiện toàn bộ hoạt động của Bưu Điện, bao gồm cả nhân sự cho ban quản trị của Bưu Điện
và các bộ phận chức năng. Đồng thời, kế hoạch nhân sự còn nêu dự kiến các công việc sẽ
được triển khai nhằm xây dựng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
Kế hoạch marketing
Nội dung là: Hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa cách thức nào đó
nhằm đạt một mục tiêu của Bưu Điện trên cơ sở hiện trạng của Bưu Điện.
Kế hoạch tài chính
Nội dung của bản kế hoạch tài chính bao gồm: Tổng hợp các nguồn lực, đưa ra
các giả định tài chính, các báo cáo tài chính dự kiến.
 Những thành công : Các vấn đề được phân tích một cách cụ thể và theo trình tự dễ
kiểm soát.
Những nhược điểm:
- Thiếu mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
- Thiếu phần phân tích rủi ro, thiếu điều này kế hoạch kinh doanh sẽ không thuyết
phục. Vì người đọc luôn muốn biết kết quả kinh doanh sẽ như thế nào nếu thực tế có
những thay đổi lớn so với kế hoạch.
2.4. Mô hình nghiên cứu

GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
10
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Từ cơ sở lý thuyết và việc đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan, đề tài lập kế hoạch
kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang được nghiên cứu theo mô hình đề nghị dưới đây:
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu qua các nội dung chủ yếu sau:
− Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh
nghiệp, sản phẩm và thị trường. Qua đó, có thể hiểu rõ về doanh nghiệp, về đặc điểm
khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh đang đáp ứng, đồng thời còn biết được toàn cảnh về môi trường kinh doanh và
những xu thế thay đổi đang diễn ra.
− Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao gồm mục tiêu
doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định sẽ triển khai
thực hiện để đạt mục tiêu.
− Cuối cùng là phần chi tiết hóa các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch kinh
doanh và dự báo các kết quả tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đạt được trong và
cuối kỳ kế hoạch.
Tóm tắt
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
11
Phân tích rủi ro
Kết quả tài chính
Mô tả sản
phẩm / dịch vụ
Mô tả thị
trường & môi
trường kinh
doanh
Mô tả công ty

Kế hoạch nhân
sự
Kế hoạch hoạt
động
Kế hoạch tiếp
thị
Tổng hợp nhu
cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến
lược chung
Mô tả Lượng hóa – đánh giáPhân tích - Hoạch định
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần
thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Mô hình
nghiên cứu của đề tài dựa và cơ sở lý thuyết và đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan.
Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh
nghiệp, sản phẩm và thị trường. Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh
doanh. Nó bao gồm mục tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh
nghiệp dự định sẽ triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
12
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 3 này sẽ
trình bày thiết kế nghiên cứu bao gồm ba bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp
và nghiên cứu hoạch định.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm ba bước chính:
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước Tên bước Kỹ thuật

1 Nghiên cứu thứ cấp Phân tích, so sánh
2 Nghiên cứu sơ cấp Quan sát thực tế, phỏng vấn sâu
3 Nghiên cứu hoạch định Phương pháp chuyên gia
Bước 1: Nghiên cứu thứ cấp
Bước đầu tiên là nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan
sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn
chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết
quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và
hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở.
Nội dung của bước này được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp
Thông tin Phương pháp thu thập Phương pháp xử lý dữ liệu
Lịch sử hình thành, tình
hình kinh doanh, sản
phẩm chính.
- Thu thập từ tài liệu tại cơ
sở sản xuất
- Phỏng vấn chủ doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích, so
sánh: Phân tích số liệu từ các
bảng báo cáo, so sánh qua các
năm và tổng hợp để đưa ra
nhận xét.
Các hoạt động chủ yếu,
các hoạt động hỗ trợ.
- Phỏng vấn chủ doanh
nghiệp
- Quan sát thực tế các hoạt
động sản xuất tại Cơ sở

Phương pháp phân tích: So
sánh với đối thủ cạnh tranh về
khả năng thỏa mãn nhu cầu và
mang tới giá trị gia tăng mà
các nhóm khách hàng mục
tiêu tìm kiếm.
Bước 2: Nghiên cứu sơ cấp
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
13
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Tiếp theo nghiên cứu thứ cấp là nghiên cứu sơ cấp, nghiên cứu này thu thập dữ liệu sơ
cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ
sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
Nội dung của bước nghiên cứu sơ cấp được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp
Loại thông tin Phương pháp thu thập Phương pháp xử lý dữ liệu
Môi trường nội bộ: Các
hoạt động chủ yếu, các
hoạt động hỗ trợ.
- Quan sát thực tế các hoạt
động sản xuất tại Cơ sở
Phương pháp phân tích: So
sánh với đối thủ cạnh tranh về
khả năng thỏa mãn nhu cầu và
mang tới giá trị gia tăng mà
các nhóm khách hàng mục
tiêu tìm kiếm.
Môi trường vi mô:
Khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung

cấp, đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở,
khách hàng.
- Quan sát thực tế cơ sở của
đối thủ cạnh tranh.
Phương pháp phân tích, so
sánh.
Môi trường vĩ mô: Kinh
tế, tự nhiên, công nghệ.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở
- Thu thập tài liệu có liên
quan trên internet...
Phương pháp phân tích.
Bước 3: Nghiên cứu hoạch định
Nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định
Loại thông tin Phương pháp xử lý dữ liệu
Về sản xuất: quy trình sản xuất, nguyên
vật liệu, loại máy móc
Phương pháp phân tích
Về marketing: giá bán, kênh phân phối,
dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Phương pháp phân tích
Về nhân sự: Cơ cấu tổ chức, chi phí lương Phương pháp phân tích
Tóm tắt
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
14
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010

Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp
và nghiên cứu hoạch định.
Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài
liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ cơ sở để tìm ra các biến
quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu
này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh
máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các
cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh,
điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên
cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là
bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
15
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Cơ sở Hưng Quang
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Chương 4 này sẽ giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang (Khái quát quá trình hình thành
phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh những năm vừa qua) và tình hình hoạt động sản
xuất của Cơ sở. Đồng thời phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở gồm: Môi trường
nội bộ, môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
4.1. Giới thiệu doanh nghiệp
Cơ sở Hưng Quang được thành lập vào năm 1991, với số vốn lưu động ban đầu là 20
triệu đồng. Khi mới ra đời, Cơ sở gặp không ít khó khăn về vật chất, máy móc thiết bị,
vốn đầu tư… Vốn cố định của Cơ sở lúc này chỉ có nhà xưởng và một vài trang thiết bị,
không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, điều này gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đến năm 1992, Cơ sở mua sắm thêm máy móc, thiết bị bao gồm máy tiện, máy hàn, bàn
khoan và những công cụ cần thiết khác. Thời gian đầu, Cơ sở Hưng Quang chỉ sản xuất
các loại máy bơm nước dùng cho ngành nông nghiệp và một số loại máy bơm chuyên

dùng cho miền biển.
Năm 1993, Cơ sở nhận thấy máy bơm nước có thể phục vụ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản, nên Cơ sở quyết định sản xuất thêm những loại máy bơm sử dụng cho ngành này.
Trước đây, khách hàng của Cơ sở chủ yếu là ở An Giang, từ khi máy bơm nước dùng cho
ngành thủy sản ra đời, Cơ sở có thêm nhiều khách hàng ở các Tỉnh của Đồng bằng sông
Cửu Long như Cần Thơ, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre...
Năm 1994, Cơ sở mua thêm máy móc thiết bị để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của
khách hàng, vì vào thời điểm mùa vụ thì sản phẩm sản xuất ra gần như không đủ cung
cấp cho nhu cầu thị trường.
Năm 1997, Cơ sở Hưng Quang chế tạo ra loại bơm xáng thổi (hay còn gọi là bơm cát,
bùn đất) dùng để san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng. Không chỉ sản xuất, Cơ
sở còn trực tiếp đi bơm cát cho các công trình, do đây là loại bơm mới xuất hiện trên thị
trường nên rất ít đối thủ cạnh tranh.
Đến năm 2002, các loại bơm xáng thổi dùng để bơm cát, bùn đất đã trở nên quen thuộc,
nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời nên Cơ sở không trực tiếp đi bơm nữa mà chỉ sản xuất
máy bơm cho khách hàng.
Năm 2003, ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất bơm nước của Cơ sở nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao và liên tục
tăng cho đến nay.
Cuối năm 2007, Cơ sở đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng từ 400 m
2
lên trên 600 m
2
.
Hiện nay, tổng số vốn của Cơ sở là khoảng 8,3 tỷ đồng. Trong đó:
o Vốn cố định: 6,3 tỷ đồng
o Vốn lưu động: 2,0 tỷ đồng
Địa chỉ: 19/10 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 834068
 Cơ cấu tổ chức

GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
16
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Do quy mô hoạt động của doanh nghiệp còn nhỏ và các hoạt động của doanh nghiệp
tương đối đơn giản, nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khá đơn giản chỉ có: chủ Cơ sở,
Kế toán và Công nhân.
− Chủ Cơ sở là người có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơ sở và việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, quản lý đều do chủ Cơ sở thực hiện.
− Kế toán là người ghi chép sổ sách, quyết toán và kê khai nộp thuế, công việc này
không đòi hỏi cao và phức tạp như ở các công ty khác.
− Công nhân là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Hiện nay, Cơ sở có 10 công
nhân trong đó có 8 người có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, và 2 người học việc
còn ít kinh nghiệm nhưng cũng đã tương đối thành thạo các công việc.
 Sản phẩm
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất các loại máy bơm như:
o Bơm trên (bơm ly tâm để trên bờ)
o Bơm tu huýt (bơm ly tâm để dưới nước)
Ngoài hai loại máy bơm chính này, Cơ sở còn sản xuất một số loại máy bơm khác như:
Bơm giò gà, Bơm rút, Bơm đạp (gọi chung là bơm trục lưu hay bơm hướng trục).
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang trong những năm vừa qua được
thể hiện ở hình 4.1.
Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007
5
Qua hình 4.1, ta thấy doanh thu của Cơ sở tăng từ 1100 triệu (năm 2005) lên đến 1580
triệu (năm 2007), tăng 44%. Lợi nhuận tăng từ 320 triệu (năm 2005) lên 470 triệu (năm
2007), tăng khoảng 46,7%, tốc độ tăng của lợi nhuận gần bằng tốc độ tăng của doanh thu.
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Cơ sở ngày càng tăng, tạo được uy tín với
5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007.

GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
17
Triệu đồng
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
khách hàng là nguyên nhân chủ yếu giúp tăng doanh thu. Điều này cho ta thấy hoạt động
kinh doanh của Cơ sở đã phát triển khá tốt trong thời gian qua.
4.2. Phân tích các hoạt động của Cơ sở Hưng Quang
4.2.1. Các hoạt động chủ yếu
4.2.1.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào
Nhìn chung quản lý đầu vào của Hưng Quang chưa tốt, Cơ sở chưa thuê người quản lý
mà mọi công việc tổ chức, quản lý, kiểm tra đều do chủ Cơ sở thực hiện, nên việc xuất
nguyên vật liệu tại Cơ sở không được theo dõi cụ thể dẫn đến thất thoát, lãng phí. Cơ sở
chưa có đủ kho chứa vật liệu, phế liệu, nên vật tư thường để ngay trên đường đi gây cản
trở trong quá trình sản xuất, di chuyển. Đây là điểm yếu của Cơ sở so với đối thủ cạnh
tranh Thanh Xuân, ở Cơ sở Thanh Xuân có kho chứa nguyên liệu lớn.
4.2.1.2. Vận hành
Cơ sở sản xuất Hưng Quang có diện tích hiện nay là trên 600 m
2
, tuy nhiên do chưa bố trí
mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích, không có sự phân biệt rõ
ràng giữa các khâu sản xuất và sắp xếp vị trí các thiết bị như máy cắt, mâm gò chưa phù
hợp dẫn đến hao tốn thời gian không cần thiết giữa các công đoạn sản phẩm. Cơ sở cũng
mua sắm thêm máy móc thiết bị mới nhưng không nhiều, thiết bị cũ như máy tiện vẫn
còn được sử dụng để sản xuất do chi phí mua máy mới cao, điều này cũng làm giảm năng
suất tạo ra sản phẩm nhưng không ảnh hưởng nhiều lắm. Vì trang bị tương đối đầy đủ
trang thiết bị công nghệ cho sản xuất và thuê đủ công nhân, nên Cơ sở có thể thực hiện
các công đoạn sản xuất cùng một lúc (nếu các bộ phận đó được sản xuất độc lập với
nhau), để tiết kiệm thời gian và tận dụng tối đa năng lực sản xuất. Ngoài ra, Cơ sở còn tự
thiết kế bàn để cuốn ống bằng tay những ống loại nhỏ và chế tạo ra mâm gò thay cho máy
ép dập để gò đập miểng bơm, cánh quạt..., điều này giúp Cơ sở tiết kiệm một khoản chi

phí, tuy nhiên sẽ tốn thời gian hơn so với sử dụng máy ép dập.
Nhìn chung, Cơ sở Hưng Quang đã sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị để tạo ra sản
phẩm, nhưng công việc còn mang tính chất thủ công, chưa áp dụng tự động hóa sản xuất
để nâng cao năng suất. Các đối thủ cạnh tranh như Thanh Xuân thì đầu tư nhiều cho việc
mua máy móc hiện đại như máy tiện chuyên dùng, máy ép dập, máy trục cuốn ống..., nên
máy móc thiết bị tốt hơn của Cơ sở. Dù như vậy, nhưng Thanh Xuân chỉ có năng suất tạo
ra sản phẩm cao hơn của Cơ Sở, còn chất lượng sản phẩm vẫn thấp hơn vì nó phụ thuộc
phần lớn vào sự tính toán kỹ thuật và tay nghề của công nhân.
4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra
Cơ sở Hưng Quang sản xuất theo đơn đặt hàng, chỉ sản xuất trước các sản phẩm thông
dụng với số lượng rất ít, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, đảm
bảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm một cách chính xác nhất, vì thường mỗi khách
hàng mua máy bơm khác nhau phù hợp với loại máy, moteur họ đang sử dụng, nên chủ
cơ sở cần phải tính toán kỹ thuật như tính hiệu suất động cơ điện, vòng tua truyền, kích
thước roto cánh quạt bơm…. Do đó nếu cùng lúc có nhiều đơn đặt hàng sẽ dẫn đến tình
trạng cung không đủ cầu, nhiều đơn đặt hàng phải từ chối vì làm không kịp thời gian mà
khách hàng đưa ra.
Còn các đối thủ cạnh tranh thường sản xuất sẵn các loại máy bơm khi bán mới dùng tua
truyền cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, như vậy trong thời gian ngắn sẽ làm ra
được nhiều sản phẩm. Tuy nhiên, do làm sẵn nên thông số kỹ thuật không đúng với từng
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
18

×