Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tinh Dong Dat doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 18 trang )

Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
1

CHƯƠNG 13 PHÂN TÍCH TẢI TRỌNG ĐỘNG
ĐẤT
13.1 TỔNG QUAN
Tính toán kết cấu chịu tải trọng động đất là một trong những bài toán cơ bản trong
phân tích kết cấu cầu. Như đã trình bày trong mục 2.5, Tập 1, có nhiều phương pháp tính
toán động đất khác nhau, như phương pháp hệ số động đất, phương pháp phổ đáp ứng
(bao gồm phổ đáp ứng dạng đơn và phổ đáp ứng dạng phức) và phương pháp lịch sử thời
gian. Các phương pháp này có độ chính xác và yêu cầu khối lượng tính toán rất khác
nhau. Chúng được lựa chọn tuỳ thuộc vào dạng kết cấu cũng như tầm quan trọng của
công trình. Các phương pháp tính toán động đất thích hợp cho các loại công trình đã được
quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế. Các quy định của tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 về
phương pháp tính toán động đất áp dụng cho các công trình được thể hiện trong Bảng
13-1. Chi tiết về các phương pháp tính này đã được trình bày trong mục 2.5, Tập 1.
Bảng 13-1 Quy định phương pháp phân tích động đất của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05
Vùng
động đất
Cầu một
nhịp
Cầu nhiều nhịp
Các cầu khác Các cầu thiết yếu Các cầu đặc biệt
Cầu bình
thường
Cầu không
bình
thường
Cầu bình
thường


Cầu không
bình
thường
Cầu bình
thường
Cầu không
bình
thường
1 Không cần
xét đến
động đất
Không cần phân tích động đất
2 SM/UL SM SM/UL MM MM MM
3 SM/UL MM SM/UL MM MM TH
SM Phương pháp phổ đàn hồi dạng đơn (single mode)
UL Phương pháp tải trọng phân bố đều (uniform load)
MM Phương pháp phổ đàn hồi dạng phức (multimode)
TH Phương pháp lịch sử thời gian (time history)
Chương này sẽ trình bày cách phân tích động đất các công trình cầu theo các phương
pháp phổ đàn hồi dạng phức và phương pháp lịch sử thời gian. Cả hai phương pháp đều
dựa trên các phân tích động lực học nên đều yêu cầu một số cơ sở tính toán chung, như
xác định sự phân bố khối lượng, số tần số dao động riêng, v.v. Do đó, các nội dung này sẽ
được trình bày trước các phần riêng, chi tiết.

2

13.2 XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ KHỐI LƯỢNG TRONG KẾT CẤU
Với MIDAS/Civil, khối lượng được dùng để tính toán dao động trong kết cấu có thể
được gán theo các cách sau:
1. Chương trình tự tính toán theo trọng lượng bản thân

MIDAS/Civil có thể tính toán tự động khối lượng của các bộ phận kết cấu dựa vào
trọng lượng riêng của vật liệu và các đặc trưng hình học của kết cấu. Yêu cầu này được
xác định trong giao diện điều khiển Structure Type (gọi từ menu Model>Structure
Type). Hình 13-1 minh hoạ cách yêu cầu chương trình chuyển đổi trọng lượng kết cấu
thành khối lượng tập trung.

Hình 13-1 Chuyển đổi trọng lượng thành khối lượng
Phụ thuộc vào mục tiêu phân tích và dạng bài toán, có thể yêu cầu chương trình
chuyển đổi trọng lượng kết cấu thành khối lượng tập trung có bậc tự do theo cả 3 phương
X, Y, Z hay trong mặt phẳng nằm ngang X, Y hay chỉ theo phương thẳng đứng, Z.
2. Chương trình tự tính toán theo khối lượng riêng của vật liệu bản thân
Khối lượng của các bộ phận kết cấu có thể được MIDAS/Civil tính toán tự động từ
khối lượng riêng của vật liệu và các đặc trưng hình học của chúng. Trường hợp này được
áp dụng khi khối lượng riêng và trọng lượng riêng của vật liệu không có quan hệ trực tiếp
với nhau qua gia tốc trọng trường, ví dụ, khi mặt cắt trong mô hình là mặt cắt tượng
trưng, khối riêng của vật liệu có thể nhập trực tiếp khi khai báo vật liệu.
3. Chương trình chuyển đổi một số giá trị lực thành khối lượng
Trường hợp này được áp dụng khi mô hình tính chỉ là một bộ phận của kết cấu tổng
thể nhưng khối lượng của các bộ phận khác vẫn có ảnh hưởng đến sơ đồ tính. Tác động
của các bộ phận kết cấu khác lên một mô hình tính thường được thể hiện thông qua lực
(hay trọng lượng). Khi được yêu cầu, chương trình sẽ chuyển đổi các giá trị lực (trọng
lượng) này thành khối lượng tập trung (khối lượng nút). Để yêu cầu chương trình chuyển
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
3

đổi lực thành khối lượng, người dùng gọi menu Model>Masses>Load to Masses và
nhập các giá trị cần thiết vào giao diện Load to Masses như được thể hiện trên Hình 13-2.

Hình 13-2 Chuyển đổi tải trọng thành khối lượng nút

4. Người dùng tự nhập vào dưới dạng khối lượng nút (tập trung) hay khối lượng phân
bố.
Người dùng cũng có thể nhập các giá trị khối lượng nút, bao gồm khối lượng ứng với
chuyển vị thẳng và khối lượng quay theo các phương X, Y, Z như trên Hình 13-3.

Hình 13-3 Nhập khối lượng nút
Nếu được tính toán tự động, khối lượng của các phần tử trong mô hình sẽ được
chương trình quy đổi về các khối lượng tịnh tiến (translational mass) – không bao gồm
khối lượng quay (rotational mass), tập trung đặt tại các nút của phần tử đó. Như vậy,
khối lượng của phần tử dạng thanh sẽ được quy thành 2 khối lượng tập trung đặt vào hai

4

nút hai đầu, khối lượng của các phần tử dạng tấm hay khối sẽ được quy thành các khối
lượng tập trung theo số nút mà các phần tử đó có.
13.3 XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ PHÂN TÍCH TRỊ RIÊNG
Phân tích trị riêng là bài toán cơ bản trong tính toán dao động và động lực học. Thông
số quan trọng nhất cần xác định ở đây là số tần số dao động riêng của kết cấu. Thông số
này phản ánh số dạng dao động riêng và được xác định phụ thuộc vào dạng kết cấu, sự
phân bố khối lượng, mức độ chính xác yêu cầu cũng như khả năng tính toán. Đối với các
cầu dầm hay cầu khung có mặt cắt cắt dầm thay đổi không quá lớn, số dạng dao động cần
thiết nên được lấy bằng 3 lần số lượng nhịp. Số dạng dao động cho các cầu phức tạp như
cầu dây võng hay cầu dây văng thường được lấy nhiều hơn.
Số tần số dao động riêng cần tính toán được biến dạng xác lập trong điều khiển
Eigenvalue Analysis Control như đã được giới thiệu trong mục 5.4.1.7, Tập 1.
13.4 PHÂN TÍCH ĐỘNG ĐẤT KẾT CẤU THEO PHƯƠNG PHÁP
PHỔ ĐÁP ỨNG
Phương pháp phổ đáp ứng là phương pháp được dùng phổ biến nhất trong phân tích
kết cấu cầu chịu tác dụng của tải trọng đất.
Đối với các cầu thông thường, phương pháp phân tích động đất được áp dụng là

phương pháp phổ đáp ứng dạng đơn. Theo quy định, cầu thông thường là các cầu có sự
chênh lệch độ cứng và khối lượng giữa các cấu kiện kề nhau không vượt quá 25%. Các
cầu cong có góc trương cung giữa hai mố không vượt quá 60 độ và sự chênh lệch độ
cứng và khối lượng giữa các cấu kiện kề nhau không quá lớn cũng được coi là cầu thông
thường. Khi tính theo phương pháp phổ đáp ứng dạng đơn, tải trọng tác dụng lên kết cấu
theo phương ngang và phương dọc do tác động động đất được xác định từ dạng dao động
riêng thứ nhất.
Đối với hầu hết các dạng cầu còn lại, phương pháp phân tích được áp dụng là phương
pháp phổ đáp ứng dạng phức. Theo phương pháp này, tác động của động đất lên kết cấu
được xác định từ một số dạng dao động nhất định. Đối với cầu dầm, số dạng dao động tối
thiểu được lấy theo kinh nghiệm bằng 3 lần số nhịp. Các giá trị đáp ứng của kết cấu được
tính theo các dạng dao động riêng một cách riêng rẽ và sau đó phối hợp lại với nhau theo
các quy tắc nhất định. Cách tổ hợp phổ biến là tổ hợp căn bậc hai (CQC – Complete
Quadratic Combination).
Phương pháp phổ đáp ứng dạng phức, về mặt lý thuyết và tính toán, là tổng quát hơn
phương pháp phổ đáp ứng dạng đơn. Vì lý do này, phần sau đây sẽ trình bày cách tính
toán theo phương pháp phổ đáp ứng dạng phức.
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
5

13.4.1 Trình tự
Việc mô hình hoá và phân tích kết cấu cầu chịu tác dụng của tải trọng động đất theo
phương pháp phổ đáp ứng với MIDAS/Civil được thực hiện theo trình tự sau:
1. Mô hình hoá kết cấu. Quá trình này được thực hiện như đối với các trường hợp
chịu tải trọng khác,
2. Xác định sự phân bố khối lượng trong kết cấu như đã được trình bày trong mục
13.2 ở trên,
3. Xác định các thông số của phân tích trị riêng (mục 13.3),
4. Xây dựng hàm phổ đáp ứng và trường hợp tải trọng cho phân tích phổ đáp ứng,

5. Xác định nguyên tắc tổ hợp đáp ứng,
6. Tiến hành phân tích và xử lý kết quả.
13.4.2 Ví dụ
Ví dụ sau trình bày cách phân tích tác động động đất theo phương pháp phổ đáp ứng
của mô hình cầu bê tông đã được xây dựng trong ví dụ ở chương 8.
13.4.2.1 Xác định sự phân bố khối lượng
Sự phân bố khối lượng của các bộ phận kết cấu sẽ được chương trình tính toán tự động
thông qua yêu cầu như trên Hình 13-1. Lưu ý là, tác động của động đất được quan tâm
theo cả 3 phương X, Y và Z nên trọng lượng riêng cũng sẽ được chuyển đổi thành khối
lượng theo cả 3 phương X, Y và Z.
13.4.2.2 Xác định các thông số của phân tích trị riêng
Số tần số dao động riêng cần thiết được lấy là ba lần số nhịp cầu nên ví dụ này sử
dụng 9 tần số dao động riêng.

Hình 13-4 Xác định số tần số dao động riêng cần thiết

6

13.4.2.3 Xây dựng hàm phổ đáp ứng và trường hợp tải trọng cho phân
tích phổ đáp ứng
Hàm phổ đáp ứng được xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình.
Trong ví dụ này, hàm phổ đáp ứng được xây dựng theo tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 với hệ
số gia tốc A = 0,15; hệ số thực địa S = 1,5.
Theo điều 3.10.6.1 của tiêu chuẩn, phổ đáp ứng thiết kế được tính như sau

2/3
1, 2
2,5
sm
m

AS
CA
T
= <
. Khi
0,3
m
Ts<
thì
( )
0,8 4,0
sm m
CA T= +
.
Sau khi thay đổi các giá trị của
m
T
trong phạm vi từ 0,01 đến 10 s, với hệ số lực cản
bằng 0,05, hàm trên sẽ cung cấp phổ đáp ứng cho công trình như được thể hiện trên Hình
13-5.

Hình 13-5 Phổ đáp ứng thiết kế
13.4.2.4 Xây dựng các trường hợp tải trọng cho phân tích phổ đáp ứng
Theo điều 3.10.8 của Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, các hiệu ứng động đất trên mỗi trục
chính của cấu kiện được rút ra từ tính toán theo hai phương thẳng góc phải được tổ hợp
thành hai trường hợp tải trọng
• 100% giá trị tuyệt đối của ứng lực theo một trong các chiều vuông góc thứ nhất
được tổ hợp với 30% của giá trị tuyệt đối của ứng lực theo phương vuông góc thứ
hai.
• 100% giá trị tuyệt đối của ứng lực theo một trong các chiều vuông góc thứ hai

được tổ hợp với 30% của giá trị tuyệt đối của ứng lực theo phương vuông góc thứ
nhất.
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
7

Do đó, cần phải tính toán các giá trị đáp ứng theo ít nhất là hai phương: X và Y. Để
cho tổng quát, ví dụ này sẽ tính toán đáp ứng theo cả 3 phương X, Y và Z.
Trường hợp tải trọng để tính toán đáp ứng trong mặt phẳng XY, theo phương chính X,
với góc kích thích (Excitation Angle) là 0 độ, được đặt tên là “SeismicXY”. Tương tự,
trường hợp tải trọng để tính toán đáp ứng trong mặt phẳng XY, theo phương chính Y với
góc kích thích (Excitation Angle) là 90 độ, được đặt tên là “SeismicYX”. Trường hợp tải
trọng để tính toán đáp ứng theo phương thẳng đứng được gọi là “SeismicZ”. Các trường
hợp tải trọng được khai báo bằng cách gọi menu Load > Response Spectrum Analysis
Data > Response Spectrum Load Cases… và nhập các giá trị tương ứng vào điều
khiển Response Spectrum Load Cases như được thể hiện trên Hình 13-6.

Hình 13-6 Nhập trường hợp tải trọng cho phân tích phổ đáp ứng
Tương ứng với các quy định của Tiêu chuẩn nêu trên, hai tổ hợp kết quả cần được xác
lập là (Hình 13-7):
• SeismicX = 100% SeismicXY + 30% SeismicYX

8

• SeismicY = 100% SeismicYX + 30% SeismicXY

Hình 13-7 Tổ hợp tải trọng trong phân tích phổ đáp ứng
13.4.2.5 Xác định nguyên tắc tổ hợp đáp ứng
Trong hầu hết các trường hợp, phương pháp tổ hợp hay được dùng là phương pháp căn
bậc hai CQC. Để xác định phương pháp này, gọi menu Analysis>Response Spectrum

Analysis Control và lựa chọn phương pháp tổ hợp như được thể hiện trên Hình 13-8.

Hình 13-8 Xác định phương pháp tổ hợp
13.4.2.6 Phân tích và xử lý kết quả
Tương tự như các dạng phân tích khác, sau khi đã đặt xong các tham số, bấm F5 để
thực hiện việc phân tích phổ đáp ứng. Các kết quả phân tích phổ đáp ứng cũng được xử lý
hoàn toàn tương tự như đối với các trường hợp phân tích khác.
1. Quan sát các dạng dao động
Việc phân tích phổ đáp ứng gắn liền với phân tích trị riêng nên các dạng dao động
cũng là một phần kết quả quá trình phân tích này. Các dạng dao động cùng các thông số
của chúng có thể được quan sát bằng cách gọi menu Results > Vibration Mode
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
9

Shapes… Có thể thể hiện trên màn hình đồng thời nhiều dạng dao động (Hình 13-9). Có
thể thấy rằng, hai dạng dao động thấp nhất (dễ xảy ra nhất) là dao động lắc ngang.

Hình 13-9 Kết quả thể hiện các dạng dao động
Kết quả dạng bảng sẽ cung cấp chi tiết hơn về kết quả phân tích trị riêng (menu
Results>Result Table>Vibration Mode Shape …) - Hình 13-10 .

Hình 13-10 Bảng kết quả phân tích trị riêng

10

2. Quan sát kết quả phân tích phổ đáp ứng
Kết quả phân tích phổ đáp ứng, như nội lực, ứng suất và chuyển vị sẽ được thể hiện
khi lựa chọn trường hợp tải trọng hoặc tổ hợp tải trọng tương ứng với phân tích phổ đáp
ứng đã nêu trên.

Các Hình 13-10 và Hình 13-11 thể hiện đồ thị mô men uốn và mô men xoắn do tác
động động đất. Lưu ý là, do ảnh hưởng của khối lượng xoay nên giá trị mô men xoắn
trong các phần tử của cầu cũng khá lớn.

Hình 13-11 Mô men uốn do tác động động đất

Hình 13-12 Mô men xoắn do tác động động đất
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
11

13.5 PHÂN TÍCH ĐỘNG ĐẤT KẾT CẤU THEO PHƯƠNG PHÁP
LỊCH SỬ THỜI GIAN
Phân tích kết cấu theo phương pháp lịch sử thời gian là một phương pháp phân tích
phức tạp, có độ chính xác cao nhưng đòi hỏi khối lượng tính toán lớn. Phương pháp này
thường chỉ áp dụng cho các cầu lớn, có cấu tạo phức tạp và nằm trong khu vực hay xảy ra
động đất lớn.
13.5.1 Trình tự
Việc mô hình hoá và phân tích kết cấu cầu chịu tác dụng của tải trọng động đất theo
phương pháp lịch sử thời gian với MIDAS/Civil được thực hiện theo trình tự sau:
1. Mô hình hoá kết cấu như đối với các trường hợp chịu tải trọng khác,
2. Xác định sự phân bố khối lượng trong kết cấu như đã được trình bày trong mục
13.2 ở trên,
3. Xác định số dạng (số tần số) dao động riêng cần thiết (mục 13.3),
4. Xây dựng trường hợp tải trọng ứng với bài toán phân tích lịch sử thời gian (Time
History Load Cases),
5. Xây dựng hàm mô tả sự thay đổi tác động theo thời gian (Time Forcing Function),
6. Xác định gia tốc đất nền (Ground Acceleration),
7. Phân tích và xử lý kết quả
13.5.2 Ví dụ

Ví dụ sau sẽ trình bày cách tính tác động động đất theo phương pháp lịch sử thời gian
của cầu dây võng đã được giới thiệu trong chương 8. Ví dụ này không nhắc lại các bước
xây dựng mô hình kết cấu đã được trình bày trong chương 8 mà sử dụng mô hình đó để
thực hiện các bước trong tính toán động đất.
13.5.2.1 Xác định sự phân bố khối lượng
Khối lượng tịnh tiến (translational mass) của các bộ phận kết cấu sẽ được
MIDAS/Civil tính toán tự động căn cứ vào trọng lượng riêng hoặc khối lượng riêng của
vật liệu đã nhập. Lưu ý rằng, mặc dù trọng lượng riêng của dầm được gán bằng không
nhưng khối lượng của nó phải được gán giá trị đúng (Hình 13-12). Đối với cầu dây võng,
do có nhịp lớn nên khối lượng gây quay (rotational mass) đóng vai trò quan trọng trong
sự dao động của kết cấu. Tuy nhiên, các khối lượng quay không được MIDAS/Civil tính

12

toán tự động cho các phần tử thanh không có sự lệch tâm về khối lượng. Do đó, cần phải
nhập bằng tay khối lượng quay này.

Hình 13-13 Gán khối lượng đúng của vật liệu dầm
Giả thiết rằng, khối lượng của các đoạn dầm chính được chia thành 4 phần, trong đó,
hai phần tập trung vào trục phần tử, hai phần còn lại tập trung vào điểm treo cáp như
được minh hoạ trên Hình 13-13. Hai phần khối lượng gắn với cáp treo sẽ có khối lượng
quay,
r
m
, là

2
r
m mr= ×


Với
m
là khối lượng

r
là bán kính quán tính

Hình 13-14 Phân bố khối lượng trong dầm
9 m
9 m
Cáp treo
Tim dầm
Cáp treo
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
13

Như vậy, các điểm treo cáp thông thường (trừ các điểm đầu dầm và điểm gần tháp) có
khoảng cách giữa các điểm treo cáp bằng 10 m nên có khối lượng quay là

2
1
1
14,79 10 9 2994,975
4
r
m =× ××=

Các điểm gần tháp và các điểm đầu dầm có chiều dài ảnh hưởng là 15 m nên có khối
lượng quay là


2
2
1
14,79 15 9 4492,4625
4
r
m =× ××=

Các khối lượng quay này sẽ được gán cho các điểm tương ứng trên mô hình như được
thể hiện trên Hình 13-14.

Hình 13-15 Gán khối lượng quay cho mô hình
13.5.2.2 Xác định số tần số dao động riêng
Số tần số và cũng là số dạng dao động riêng cần thiết của cầu được lấy theo kinh
nghiệm là 30. Cách gán số tần số dao động này trong phân tích trị riêng đã được trình bày
trong mục 13.4.2.2 ở trên.
13.5.2.3 Xây dựng trường hợp tải trọng cho phân tích lịch sử thời gian
Việc xây dựng trường hợp tải trọng cho phân tích lịch sử thời gian được thể hiện trên
Hình 13-15. Các thông tin quan trọng cần được đặt cho phân tích lịch sử thời gian là:
• Kiểu phân tích (Analysis Type): có hai kiểu phân tích, tuyến tính (Linear) và phi
tuyến (Nonlinear). Phân tích phi tuyến cần thiết khi phải xem xét đến sự làm việc
ngoài miền đàn hồi của vật liệu cũng như cơ chế hình thành khớp dẻo. Để đơn
giản, ví dụ này chỉ sử dụng dạng phân tích đàn hồi.

14


Hình 13-16 Xây dựng trường hợp tải trọng cho phân tích lịch sử thời gian
• Phương pháp phân tích (Analysis Method): MIDAS/Civil sử dụng 3 phương pháp

phân tích: cộng dạng dao động (Modal), tích phân trực tiếp (Direct Intergration)
và tĩnh (Static). Phương pháp cộng dạng dao động đòi hỏi khối lượng tính toán nhỏ
và thích hợp cho phân tích tuyến tính. Trong khi đó, phương pháp tích phân trực
tiếp được áp dụng cho dạng phân tích phi tuyến và đòi hỏi khối lượng tính toán rất
lớn. Phương pháp tĩnh chỉ áp dụng khi sử dụng dạng phân tích phi tuyến (phân tích
phi tuyến tĩnh - pushover). Phương pháp phân tích được áp dụng ở ví dụ này là
phương pháp cộng dạng dao động (Modal).
• Dạng lịch sử thời gian (Time History Type): có hai dạng lịch sử thời gian: nhất
thời (Transient) và lặp (Periodic). Dạng nhất thời được áp dụng cho các tải trọng
tác dụng có tính chất nhất thời như động đất, gió, v.v. Trong khi đó, dạng lặp được
áp dụng cho các tác động có tính chu kỳ như tác động rung của máy. Ví dụ này sử
dụng dạng lịch sử thời gian là dạng nhất thời (Transient).
• End Time: Thời gian tác động được xem xét trong phân tích lịch sử thời gian, ở
đây được lấy là 10 s.
• Time Increment: Bước tăng thời gian khi phân tích. Giá trị này cần phải được lấy
nhỏ hơn 1/10 chu kỳ lực tác động hay chu kỳ dao động riêng nhỏ nhất có trong
phân tích trị riêng hay. Trong ví dụ này, bước tăng thời gian được lấy là 0,01 s (chu
kỳ dao động nhỏ nhất là 14 s).
Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
15

• Damping Method: Xác định cách gán hệ số lực cản trong quá trình dao động. Hệ
số lực cản có thể được lấy phụ thuộc vào dạng dao động, độ cứng, v.v. Ở đây, hệ
số lực cản được lấy bằng nhau cho tất cả các dạng dao động và bằng 5%.
13.5.2.4 Xây dựng hàm lịch sử thời gian
Hàm lịch sử thời gian mô tả sự thay đổi của tác động như gia tốc, lực, v.v. theo thời
gian. MIDAS/Civil cung cấp một số bản ghi gia tốc động đất cho một số trận động đất
quan trọng. Để tính toán tham khảo, có thể sử dụng các bản ghi này để tính toán công
trình. Trong ví dụ này, bản ghi gia tốc của trận động đất El Centro sẽ được sử dụng làm

hàm gia tốc tính toán Hình 13-17. Để xác định hàm này, gọi menu Load > Time History
Analysis > Time Forcing Functions.

Hình 13-17 Sử dụng bản ghi gia tốc động đất để tính toán
13.5.2.5 Xác định gia tốc đất nền
Gọi menu Load>Time History Analysis>Ground Acceleration… để nhập các giá
trị gia tốc đất nền. Có thể gán gia tốc theo các phương bằng các hàm gia tốc khác nhau.
Ví dụ này sử dụng một hàm gia tốc đã được xây dựng, “ElCent_h”, cho cả 3 phương X,
Y và Z (Hình 13-18).
13.5.2.6 Phân tích và xử lý kết quả
Sau khi đã đặt xong các tham số phân tích đã nêu trên, việc phân tích cũng được tiến
hành hoàn toàn tương tự như đối với các phân tích khác.
Các dạng dao động của kết cấu cũng được quan sát tương tự như nội dung đã được
trình bày trong mục 13.4.2.6. Riêng các kết quả của phân tích lịch sử thời gian được
MIDAS/Civil nhóm vào một menu riêng: Results>Time History Results. Các kết quả
phân tích bao gồm:

16


Hình 13-18 Xác định gia tốc đất nền
• Displ/Vel/Accel (Chuyển vị/Vận tốc/Gia tốc) thể hiện đáp ứng chuyển vị, vận tốc
và gia tốc của kết cấu theo từng bước thời gian (Hình 13-19).
• Force Diagram (Biểu đồ nội lực: mô men, lực cắt, v.v.) thể hiện biểu đồ nội lực
theo các bước thời gian (Hình 13-20).
• Time History Graph (Đồ thị thể hiện kết quả phân tích lịch sử thời gian) để thể
hiện kết quả ở dạng đồ thị, người dùng xây dựng hàm giá trị cần quan tâm. Hình
13-21 thể hiện ví dụ định nghĩa hàm chuyển vị so với đất nền của nút giữa nhịp
(nút 286). Hàm kết quả phân tích được định nghĩa bằng cách gọi menu Load>
Time History Analysis>Time History Result Function… (các hàm này có thể

được định nghĩa trước khi tiến hành phân tích). Hình 13-21 thể hiện đồ thị chuyển
vị góc quay và chuyển vị thẳng theo phương Y của nút 286.



Error! Reference source not found. - Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.
17


Hình 13-19 Đáp ứng chuyển vị của kết cấu sau 1,5 s chịu động đất

Hình 13-20 Biểu đồ mô men uốn theo phương Y của dầm sau 2,84 s chịu động đất

18


Hình 13-21 Định nghĩa hàm chuyển vị của nút 286

Hình 13-22 Hàm lịch sử thời gian cho chuyển vị góc quay và chuyển vị thẳng theo phương Y của nút
286

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×