Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.01 KB, 57 trang )

Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, hình ảnh của ngân hàng tuy có
sự biến đổi - hiện đại, sang trọng, nhiều dịch vụ hơn - nhưng chức năng trung gian
tài chính vẫn đóng vai trò nền tảng, có ý nghĩa đến sự sống còn của một ngân
hàng. Năm vừa qua, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO, bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế thông qua việc ký các hiệp
định tự do thương mại. Theo đó, ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều sức ép cạnh
tranh nhất, đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải tăng cường hiệu quả hoạt động
của mình để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển.
Hệ thống Ngân hàng trong nước nói chung và ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Lấp Vò nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ,
nhất là trong lĩnh vực huy động và cho vay. Hoạt động huy động và cho vay có
mối quan hệ mật thiết với nhau để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Để có thể huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả, các ngân hàng cần
nhận thức đúng đắn, sâu sắc các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động
vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời đại hiện
nay.
Xuất phát từ vấn đề đó, với bản thân muốn hiểu rõ hơn tầm quan trọng của
ngân hàng nhất là trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn nên em chọn
chuyên đề “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp” với
mong muốn tích lũy thêm kiến thức cho bản thân, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu
cũng như những thành công của ngân hàng. Hy vọng qua việc nghiên cứu có thể
đóng góp một phần nhỏ bé vào việc định hướng phát triển cho Ngân Hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò trong thời gian tới.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn


Trong nền kinh tế hiện đại nhất là nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ sự tồn tại của nền
GVHD: TS. Mai Văn Nam 1 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, các nhà sản xuất kinh doanh phải
bám sát thị trường để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố, sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu
của thị trường. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh
doanh phải có đầy đủ và biết sử dụng vốn một cách hiệu quả. Điều này phụ thuộc
vào đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn của đơn vị riêng lẻ, cũng như toàn xã hội
nói chung. Như vậy có lúc đơn vị thừa vốn, trong khi đơn vị khác thiếu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó ngân hàng là cầu nối tốt nhất giúp cho các
doanh nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt là trong nghiệp vụ
huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng.
Huy động vốn là vấn đề quan trọng đối với ngân hàng vì ngân hàng không
thể dựa vào nguồn vốn điều lệ để cho vay mà phải huy động thêm từ các doanh
nghiệp, từ các tổ chức kinh tế, cá nhân…với nhiều hình thức như tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn….Bên cạnh đó ngân hàng cũng có
các hình thức cho vay bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho
vay sản xuất kinh doanh, cho vay nhu cầu đời sống… Đó cũng chính là những vấn
được nhiều người quan tâm nghiên cứu, vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cho nên cần phải được phân tích để có những thông tin chi
tiết, chính xác giúp cho ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả. Đó vừa là khoa
học, vừa là thực tiễn của việc phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn của
NHNo & PTNT Huyện Lấp Vò.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn ( NHNo & PTNT ) huyện Lấp Vò
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo & PTNT huyện

Lấp Vò
- Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay
- Đề xuất giải pháp thu hút vốn huy động và tăng trưởng tín dụng
GVHD: TS. Mai Văn Nam 2 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1 Không gian:
Tại NHNo & PTNT Lấp Vò, QL 80, thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian:
Thu thập số liệu 3 năm từ 2005 đến 2007 và tiến hành phân tích trong
khoảng thời gian thực tập từ 11/02/2008 đến 25/04/2008
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình huy động vốn trong 3 năm từ 2005 đến 2007
- Tình hình cho vay ngắn, trung hạn, vì đây là đối tượng cho vay chủ yếu của
ngân hàng
- Các giải pháp thu hút vốn huy động và nâng cao hiệu quả hoạt đông tín
dụng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 3 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nguồn vốn huy động:
2.1.1.1 Vốn tiền gửi
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): khi gửi tiền vào khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút

ra giữa ngân hàng và khách hàng.
- Tiền gửi dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của luật pháp
về bảo hiểm tiền gửi.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
+ Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước, ….
2.1.1.2 Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng
và người mua. Đây chính là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng
từ như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền
gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng.
- Kỳ phiếu có mục đích
Đây là công cụ thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhanh nhất và
đang được áp dụng phổ biến trong toàn hệ thống ngân hàng. Công cụ này nhằm
mục đích phục vụ kinh doanh trong từng thời kỳ. Do đó, lãi suất huy động có phần
hấp dẫn so với tiền gửi tiết kiệm và đã thay thế dần hình thức gửi tiết kiệm này.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 4 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
Trên kỳ phiếu ngân hàng cũng như trên tín phiếu kho bạc đều ghi mệnh giá, thời
hạn, lãi suất.
Về phía ngân hàng, kỳ phiếu là nguốn vốn ổn định đã có thời hạn rõ ràng nên
ngân hàng yên tâm sử dụng nguồn vốn này mà khách hàng sẽ không đến rút trước
hạn. Về phía khách hàng, chấp nhận mua kỳ phiếu coi như một khoản đầu tư ngắn
hạn để thu lợi nhuận trên số tiền nhàn rỗi của mình vì nếu có nhu cầu cấp bách có

thể bán lại được.
- Trái phiếu ngân hàng:
Là loại chứng từ có giá và là công cụ quan trọng để huy động vốn dài hạn
vào ngân hàng.
Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng đang cần số vốn đó để đầu
tư cho các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào xây dựng các công trình
khách sạn, kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh…
+ Về phía khách hàng: Trái phiếu ngân hàng là khoản đầu tư mang lại thu
nhập cố định và ít rủi ro hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp.
+ Về phía ngân hàng: đây là công cụ mang lại nguồn vốn dài hạn cho
ngân hàng để đáp ứng ngân hàng cần kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của mình.
2.1.1.3. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn:
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của ngân hàng, khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt giảm ngân
quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.
- Rủi ro lãi suất: Qui mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra
nhạy cảm như thế nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách
khác, nhu cầu của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay
đổi lãi suất ra sao? Và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan giữa tỷ
suất sinh lợi bình quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của nguồn vốn huy
động trả lãi sẽ chịu tác động ra sao trước bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị trường nào?
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng
góp nhiều nhất vào việc đạt được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các
cổ đông của ngân hàng mong muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của nó?
Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân hàng nên
cần phải phân bổ kết cấu nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở hữu? Khi tỉ lệ vốn đi vay
GVHD: TS. Mai Văn Nam 5 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
so với vốn chủ sở hữu tăng lên thì liệu ngân hàng có bị những người gởi tiền và
các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn hay không? Nếu có liệu định chế có bị ép

phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt hơn hay không?
2.1.2 Tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm, phân loại:
a) Khái niệm:
“Danh từ tín dụng (crédit) dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp,
như: bán chịu hàng hoá (vente à crédit), cho vay, chiết khấu (escompte), bảo lãnh
(acceptation), ký thác (dépôt), phát hành giấy bạc.
Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với
nhau như sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc;
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hoá đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
Nhà kinh tế Pháp, Ông Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “một sự trao
đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”.”
Tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản
của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là người cho vay,
còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng và pháp luật hiện tại.
b) Phân loại:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn
hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

GVHD: TS. Mai Văn Nam 6 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.1.2.2 Chức năng của tín dụng:
 Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở
chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên phân phối lại.
 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình thường
và liên tục.
2.1.2.3 Khái quát về tín dụng ngắn, trung, dài hạn:
 Nguyên tắc cho vay

- Nguyên tắc 1: vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận:
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp thuận. Đó
là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất của bên vay.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 7 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng
đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự bất
tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ những
nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của
bên vay về phương diện này.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả
cho vay của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói
đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn.
- Nguyên tắc 2: vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng là
nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở
hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp
ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng
không được hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả
của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ hạn nợ
phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, người đi vay phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu
không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người đi vay để thu nợ.
Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian
khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mãi tài sản đảm bảo. Nguyên tắc
này hạn chế rủi ro về thanh khoản.

- Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
Trong quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
nền kinh tế, không kể được thực hiện dưới hình thức nào, đều làm tăng sức mua
của xã hội, làm tăng khối lượng tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá
trên thị trường. Ngoài ra tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận
động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá tương đương
cho những khoản tín dụng đang thực hiện.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 8 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho người chủ ngân hàng có thêm một
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. Đảm bảo tín dụng
được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy rằng đây không phải là
tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính nguyên tắc.
Tuy vậy, đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà
quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi
trường kinh doanh.
Các loại đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối vật: có 2 hình thức:
♦ Thế chấp tài sản: Là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản
thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay.
Bên đi vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy
chủ quyền của tài sản đó.
♦ Cầm cố tài sản: Là việc bên đi vay có nghĩa vụ giao tài sản là động
sản thuộc quyền của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Đảm bảo đối nhân:
Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc phải trả nợ cho ngân hàng
thay cho một khách hàng vay khi khách hàng này không hoàn trả được nợ cho
ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn các điều kiện sau:
 Có đủ năng lực pháp lý

 Phải có đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ cho khách
hàng vay vốn
 Phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
 Điều kiện cho vay:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 9 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
 Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.

 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên
đến khi thu hồi hết nợ.
 Lãi suất cho vay:
- Là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay
phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý,
tháng.
- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng có trách nhiệm công bố công khai
các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 10 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
 Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng
và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay theo
hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức
tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Ngân hàng và
khách hàng sẽ thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và
mức phí phải trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo dự án: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân

hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong ngắn hạn ngân
hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín
GVHD: TS. Mai Văn Nam 11 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các tổ chức tín dụng khác.Việc cho vay hợp
vốn thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
 Qui trình cho vay
 Sơ đồ qui trình
Quy trình xét duyệt cho vay đối với một khách hàng tại NHNo & PTNT
huyện Lấp Vò như sau:
Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LẤP VÒ
Ghi chú: - KH: khách hàng

- TSTC: tài sản thế chấp
 Giải thích quy trình
(1) Nếu khách hàng có nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh đến trực tiếp gặp
cán bộ tín dụng tại phòng Tín dụng, mua hồ sơ và được cán bộ tín dụng hướng dẫn
làm hồ sơ vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ,
trình trưởng phòng Tín dụng.
(3) Trưởng phòng Tín dụng cử cán bộ thẩm định các điều kiện vay vốn
Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích :
- Năng lực pháp lý của khách hàng
GVHD: TS. Mai Văn Nam 12 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Tỷ trọng % từng
loại tiền gửi
Khách
hàng
Hướng dẫn
KH xác
nhận TSTC
Phòng tín
dụng
Tiếp nhận
hồ sơ
Thẩm
định
Đề xuất
duyệt cho
vay
Duyệt hồ sơ
cho vay

Theo dõi
khế ước
Giải
ngân
Lập và lưu
giữ hồ sơ
Thanh lý
khế ước
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
- Tính cách và uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng
- Phân tích dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay
vốn và khả năng trả nợ của khách hàng
(4) Sau khi thẩm định xong đề nghị khách hàng xác nhận tài sản thế chấp,
hoặc cầm cố có liên quan đến hợp đồng tín dụng.
(5) Khách hàng làm xong thủ tục vay vốn, trưởng phòng Tín dụng có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ vay vốn, xem xét báo cáo thẩm định.
(6) Hồ sơ vay vốn hoàn tất sẽ trình lên Ban Giám Đốc xét duyệt mức cho vay
và ký hợp đồng tín dụng, nếu từ chối cho vay thì trả lời cho khách hàng biết lý do
bằng văn bản.
(7) Hồ sơ sau khi được xét duyệt được bộ phận tín dụng chuyển cho bộ phận
kế toán lưu giữ và mở tài khoản, đăng ký giải ngân cho khách hàng
(8) Bộ phận ngân quỹ thuộc phòng kế toán tiến hành giải ngân cho khách
hàng.
(9) Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng, dự báo những rủi ro có thể phát sinh để có giải pháp xử lý kịp thời
(10) Hết thời hạn hợp đồng khách hàng trả nợ gốc và lãi, bộ phận kế toán
làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng và giao trả tài sản mà khách hàng đã cầm
cố, thế chấp.

Trên đây là các bước cần thiết để ngân hàng xét duyệt cho vay, tùy trường
hợp cho vay sẽ có trình tự xét duyệt cụ thể nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất
trong quy trình chung xét duyệt cho vay theo quy định.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu từ bảng cân đối tài khoản, bảng báo cáo năm, báo cáo nhanh
hàng tháng, bảng thuyết minh báo cáo tại phòng kế toán và phòng tín dụng
2.2.2 Phương pháp phân tích:
- Sử dụng các chỉ tiêu phân tích:
+ Các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn huy động:
GVHD: TS. Mai Văn Nam 13 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Tỷ trọng % từng
loại tiền gửi
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
• Tỷ trọng % từng loại tiền gửi
Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp ngân hàng hạn
chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
• Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:

Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng; trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi mỗi
một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, ...Do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá
chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt
nhất trong từng thời kỳ nhất định.
+ Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
• Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp xác
định khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

• Nợ quá hạn / tổng dư nợ:
Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng theo thời hạn, giúp đánh giá cơ cấu
đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa để có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
• Vòng quay vốn tín dụng:


GVHD: TS. Mai Văn Nam 14 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Tỷ trọng % từng
loại tiền gửi
=
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng vốn huy động
x 100%
Tỷ lệ dư nợ trên tổng
vốn huy động (%)
Tổng vốn huy động
Tổng dư nợ
x 100(%)
=
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ (%)
Tổng dư nợ
x 100
=
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
=
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời hạn thu hồi nợ nhanh hay
chậm.
• Hệ số thu nợ

Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp. ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá chất
lượng.
- So sánh số liệu qua 3 năm để tìm hiểu sự biến động và tăng trưởng.
- Tổng hợp các vấn đề đã phân tích để đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN LẤP VÒ
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
3.1.1 Đôi nét về huyện Lấp Vò:
GVHD: TS. Mai Văn Nam 15 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân
2
=
Hệ số thu hồi nợ (lần)
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
=
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò

Lấp vò là một huyện phía Nam của tỉnh Đồng Tháp, nằm giữa Sông Tiền và
Sông Hậu rất thuận lợi cho việc giao thương với các tỉnh lân cận về cả đường sông
lẫn đường bộ. Dân số khoảng 219.464 người, trong đó hơn 78% sống bằng nghề
nông được phân bố trên 12 xã và 1 thị trấn. Là một huyện nông nghiệp, diện tích
gieo trồng 34.483 ha, có khả năng sản xuất được nhiều lương thực, cây ăn quả các
loại, nông sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Tuy cơ sở hạ tầng, thiết bị phục vụ sản xuất còn hạn chế nhưng nền kinh tế
Lấp Vò những năm gần đây phát triển không ngừng và đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu phát triển sản xuất ngày
một nâng cao, các doanh nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả đòi hỏi phải có
một lượng vốn nhất định.
3.1.2 Sự ra đời của NHNo & PTNT huyện LấpVò:
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách nói trên, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò đã ra đời với tên gọi ngân hàng nông
nghiệp huyện Thạnh Hưng – là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp. Thành lập theo quyết định 400/CP
ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ).
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lấp Vò đặt tại trung
tâm thị trấn Lấp Vò, dọc theo Quốc lộ 80 là địa điểm giao thông thuận lợi để
người dân đến giao dịch.
Trong thời gian qua ngân hàng vừa là người bạn, vừa là người đồng hành
thân thiết của bà con nông dân. Qua nhiều năm hoạt động tại địa phương, ngân
hàng luôn ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình, kịp thời tháo gở những khó
khăn, vướng mắc về nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh, làm giảm đáng kể
việc cho vay nặng lãi. Bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày, đời sống nhân dân
không ngừng được nâng cao, góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở huyện nhà.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lấp Vò chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên
môn nghiệp vụ của NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp, đồng thời chịu sự lãnh đạo

của Huyện uỷ, UBND huyện về mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế địa
phương.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 16 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
Với lực lượng cán bộ nhân viên gồm 32 người:
- Ban Giám Đốc gồm 2 người.
- Phòng Tín dụng 10 người.
- Phòng Kế toán – ngân quỹ 11 ngưòi.
- Phòng tổ chức hành chánh 2 người.
- Phòng giao dịch Tân Mỹ 7 người
Hình 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
* Giám đốc:
Lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của ngân hàng, đề ra các chiến lược phát
triển kinh doanh và xét duyệt mọi hoạt động của đơn vị. Là người đại diện cho
ngân hàng trong mọi giao dịch với ngân hàng cấp trên cũng như các quan hệ đối
ngoại. Có thể nói, Giám đốc là người quản lý mọi hoạt động của ngân hàng, đồng
thời chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của đơn vị.
* Phó giám đốc:
- Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt (theo ủy
quyền của Giám đốc) và báo cáo lại kết quả khi Giám đốc có mặt tại đơn vị.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong công việc thực hiện các
nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
- Giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc thực hiện
đúng quy chế đã đề ra.
* Phòng tổ chức hành chánh:
Thực hiện quản lý đầy đủ lực lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế
tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị, có trách nhiệm bảo quản tài sản của đơn vị,
GVHD: TS. Mai Văn Nam 17 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Giám đốc
Phòng Tín dụng

Phòng Kế toán
– Ngân quỹ
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức
hành chánh
Phòng GD
Tân Mỹ
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
giám sát trong ngoài, tiếp nhận các thông tin, tin tức có liên quan trình lên Ban
Giám Đốc. Thực hiện chức năng hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các
chính sách chế độ của nhà nước, quy chế về sử dụng quỹ bảo hiểm lao động, quỹ
bảo hộ và các quỹ lương khác. Hỗ trợ cùng Giám Đốc tuyển chọn nhân viên và chỉ
đạo tổ chức công tác hành chính quản trị, tổ chức thi đua, đào tạo bồi dưỡng cho
cán bộ.
* Phòng Tín dụng:
- Nắm bắt định hướng phát triển kinh tế khu vực, phương hướng phát triển
kinh tế trên địa bàn huyện để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng của
khách hàng, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ, trình Ban
Giám Đốc ký các hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, nhắc
nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.
* Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
- Bộ phận Kế toán:
+ Theo dõi nghiệp vụ huy động tiền gửi, hướng dẫn khách hàng mở tài
khoản tiền gửi, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài
khoản khác.
+ Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ
cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao các chỉ tiêu tài chính, thực hiện các
khoản giao nộp ngân sách Nhà nước và quyết toán các tiền lương đối với cán bộ

ngân hàng.
+ Trực tiếp xử lý các nghiệp vụ tin học phát sinh trong quá trình công tác.
- Bộ phận ngân quỹ:
+ Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày, kiểm tra lượng
tiền mặt và ngân phiếu trong kho hàng ngày
+ Cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo
dõi ngân quỹ phát sinh trong ngày để kịp thời điều chỉnh hợp lý khi có sai sót, giúp
bộ phận kế toán cân đối nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn.
3.3 CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
- Cho vay các thành phần kinh tế
GVHD: TS. Mai Văn Nam 18 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
- Huy động vốn và cung cấp các dịch vụ:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu
+ Thực hiện mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM TỪ 2005
ĐẾN 2007
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội ở các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, áp lực
cạnh tranh từ những ngân hàng trong và ngoài địa bàn ngày càng gay gắt. Song với
định hướng chiến lược của Ban Giám Đốc, và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán
bộ nhân viên, chi nhánh vẫn đạt được những kết quả khả quan góp phần tích cực
vào thành quả chung của toàn hệ thống và sự phát triển kinh tế - xã hội ở huyện
nhà. Cụ thể, được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm của ngân
hàng dưới đây:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
So sánh chênh lệch
2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 32.294 31.229 43.448 -1.065 - 3,29 12.219 39,13
Chi phí 23.419 25.192 35.505 1.773 7,57 10.313 40,94
Lợi nhuận 8.875 6.037 7.943 -2.838 - 31,98 1.906 31,57
(Nguồn Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005 đến 2007)
Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn sự thay đổi trong kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong 3 năm 2005 đến 2007:
GVHD: TS. Mai Văn Nam 19 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
0
10000
20000
30000
40000
50000
2005 2006 2007
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
3.4.1 Doanh thu:
Năm 2005 doanh thu của ngân hàng là 32.294 triệu đồng, năm 2006 là
32.119 triệu đồng, giảm 1.065 triệu đồng tương ứng giảm 3,29%. Nguyên nhân là

do nông dân bị thất mùa, dịch bệnh cúm gia cầm và lở mồm long móng trên đàn
gia súc làm thiệt hại đến năng suất của các hộ chăn nuôi, đặc biệt là vụ kiện bán
giá phá giá cá da trơn của Mỹ làm ảnh hưởng đến giá cả trong nước, người nuôi
không bán được cá thậm chí gần như phá sản. Tình hình trên đã tác động xấu đến
công tác thu nợ, thu lãi làm cho doanh thu của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò nói
riêng và các ngân hàng trên cùng địa bàn nói chung giảm đáng kể.
Tuy nhiên, nhờ có sự quan tâm của UBND huyện đến việc khắc phục hậu
quả của dịch bệnh, hỗ trợ người dân khôi phục sản xuất. Bên cạnh đó, có những
chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng, doanh thu của ngân hàng năm 2007 đã có bước khởi sắc. Cụ thể, doanh
thu năm 2007 là 43.448 triệu đồng, tăng 12.219 triệu đồng so với năm 2006, tương
ứng tăng 39,13%.
3.4.2 Chi phí:
Năm 2005 chi phí của ngân hàng là 23.419 triệu đồng, năm 2006 là 25.192
triệu đồng tăng 1.773 triệu đồng, tương ứng tăng 7,57%. Chi phí tăng một phần là
do tổng dư nợ cho vay tăng, mặt khác là do tình hình thiên tai, dịch bệnh nên hộ
vay không trả được nợ, nợ quá hạn tăng, trích quỹ dự phòng rủi ro tăng, chi phí xử
lý nợ quá hạn cũng góp phần làm tăng chi phí. Năm 2007 chi phí là 35.505 triệu
GVHD: TS. Mai Văn Nam 20 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
đồng, tăng 10.313 triệu đồng, tương ứng tăng 40,94%. Để đảm bảo một môi
trường làm việc hiệu quả, ngân hàng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị, sữa
chữa tài sản cố định, mở rộng mặt bằng và một số chi phí khác.
3.4.3 Lợi nhuận chưa phân phối:
Năm 2005 lợi nhuận đạt 8.875 triệu đồng, năm 2006 đạt 6.037 triệu đồng
giảm 2.838 triệu đồng tương ứng giảm 31,98%. Sở dĩ lợi nhuận giảm là do chi phí
tăng nhiều hơn phần tăng doanh thu.
Năm 2007 lợi nhuận đạt 7.943 triệu đồng tăng 1.906 triệu đồng so với năm
2006, tương ứng tăng 31,57%. Nguyên nhân là do phần doanh thu tăng nhanh vì
ngân hàng chú trọng công tác thu lãi và nợ quá hạn những năm trước. Với mức

tăng này cho thấy hoạt động của ngân hàng đã khôi phục sau thời gian sụt giảm do
điều kiện khách quan.
3.5 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LẤP VÒ
3.5.1 Những thuận lợi:
- Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương tăng trưởng ổn định, nhất được sự
quan tâm của Huyện uỷ, UBND Huyện, các ngành chức năng, đặc biệt trong chỉ
đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tìm đầu ra cho sản phẩm,…
- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao đến người nông dân ứng
dụng để giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Từ đó vốn ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực trên được sử dụng có hiệu quả, tăng
thu nhập cho nông dân vay vốn, đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Các thủ tục hành chánh đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ hiểu,
thuận lợi và nhanh chóng hơn trong giao dịch với ngân hàng.
- Có vị trí chiến lược, ngay trung tâm Huyện rất thuận lợi trong giao dịch.
- Cơ sở vật chất được trang bị ngày càng hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên
của ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về năng lực nghiệp vụ và càng
trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn.
Thái độ phục vụ vui vẻ, lịch sự, nhiệt tình tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến
giao dịch. Đồng thời, sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ
trong cơ quan cũng là một thuận lợi của ngân hàng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 21 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
- Bên cạnh đó ngân hàng hoạt động trên địa bàn tương đối lâu, có lượng
khách hàng truyền thống tương đối nhiều và ổn định, nên mức độ tin cậy và sự
hiểu biết giữa khách hàng và ngân hàng cao. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng
chiếm thị phần lớn trong các dịch vụ ngân hàng.
- Ngoài nguồn vốn phân phối, điều hòa của ngân hàng cấp trên, tại chi nhánh
còn có nguồn tiền huy động từ các cá nhân và các thành phần kinh tế khác trong và
ngoài Huyện, từ đó giúp ngân hàng kịp thời cung cấp nguồn vốn cho nhu cầu xã

hội, đảm bảo sản xuất và góp phần phát triển nền kinh tế địa phương.
3.5.2 Những khó khăn:
Những thuận lợi trên đã góp phần đáng kể trong hoạt động của ngân hàng,
giúp cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường nhiều năm
qua. Bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của ngân hàng mà Ban lãnh đạo ngân hàng đang rất quan tâm.
- Trước hết là vấn đề vĩ mô của Nhà nước, nhiều văn bản luật, dưới luật ra
đời và sửa đổi thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc gây không ít khó
khăn trong hoạt động của ngân hàng.
- Thị trường nông sản còn nhiều bấp bênh, không ổn định, giá nguyên liệu
đầu vào tăng nhanh nên không kích thích được đầu tư sản xuất, kinh doanh phát
triển, kéo theo đầu tư mở rộng tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Việc cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn diễn ra ngày càng
quyết liệt, có nhiều ngân hàng thương mại khác đang hoạt động trên địa bàn làm
chi phối nguồn vốn huy động, thâm nhập thị phần đầu tư tín dụng, đã ảnh hưởng
đến công tác huy động tiền gửi dân cư, khó khăn trong công tác tín dụng, cũng như
ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT Lấp Vò.
Bên cạnh đó, các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa phong phú, đa dạng
cũng là một vấn đề hạn chế.
- Cơ sở vật chất quá chật hẹp, chưa có điều kiện tách rời phòng huy động vốn
riêng. Do đó, việc giao dịch với khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền cùng
lúc gây trở ngại trong việc giữ bí mật cho khách hàng.
- Tình trạng quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ
nhân viên trong ngân hàng nói chung, nhất là cán bộ phụ trách địa bàn xã, làm hạn
chế hiệu quả tín dụng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 22 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
- Trình độ dân trí không cao nên gây trở ngại trong quan hệ tín dụng, ý thức
chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, dẫn đến việc xử lý các món nợ quá
hạn của ngân hàng bị hạn chế, kém hiệu quả. Bên cạnh đó, một số hộ hạn chế

trong tính toán, làm ăn không hiệu quả ảnh hưởng đến công tác thu nợ.
- Địa bàn hoạt động quản lý của Ngân hàng lớn nhưng bình quân số tiền trên
món vay nhỏ làm phát sinh món vay nhiều. Quản lý hết món vay là khó khăn, chi
phí kiểm tra, thẩm định phát sinh cao, lợi nhuận hoạt động giảm.
- Đối tượng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên việc đầu tư và thu
hồi vốn còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
- Chưa có máy ATM nên rất khó vận động khách hàng mở thẻ.
3.6 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo & PNTNT
HUYỆN LẤP VÒ
3.6.1 Phương hướng:
- Đẩy mạnh tăng trưởng huy động vốn trong các thành phần kinh tế, xem
công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục để tạo được
nguồn cho vay ổn định.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhất là vốn nhàn rỗi trong dân cư
sẽ có số dư ổn định, lãi suất thấp.
- Chi nhánh phấn đấu tăng nguồn vốn huy động tương ứng để đảm bảo tăng
trưởng dư nợ ổn định, chủ động trong kinh doanh, tăng chênh lệch đầu vào và đầu
ra.
- Tăng thu dịch vụ, triển khai các dịch vụ mới thu hút khách hàng.
- Công tác tăng tưởng tín dụng trên tinh thần nâng cao chất lượng tín dụng là
nhiệm vụ hàng đầu hiện nay. Tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ,
chăm sóc khách hàng thật tốt, tăng sự tín nhiệm nhằm thu hút được nhiều khách
hàng từ các ngân hàng thương mại khác, tìm kiếm các dự án khả thi để đầu tư,
đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế.
3.6.2 Mục tiêu năm 2008:
- Vốn huy động: tăng trưởng đạt 202.000 triệu đồng, tăng 34,11%; trong đó
tiền gửi dân cư 149.000 triệu đồng, chiếm 73,76% trên tổng nguồn vốn huy động.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 23 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
- Dư nợ tín dụng: đạt 350.000 triệu đồng, tăng trưởng 12,44%; trong đó dư

nợ trung hạn là 35.000 triệu đồng, chiếm 10% trên tổng dư nợ; nợ xấu chỉ chiếm
1,50% trên tổng dư nợ.
- Về phương diện tài chính: quỹ thu nhập đạt 10.000 triệu đồng, tăng trưởng
25,90%.
- Vận động mở 1.000 thẻ ATM, làm cơ sở để NHNo & PTNT Tỉnh Đồng
Tháp cấp máy sử dụng thẻ trong thời gian sớm nhất.
GVHD: TS. Mai Văn Nam 24 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện Lấp Vò
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN LẤP VÒ
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ 2005 ĐẾN 2007
4.1.1 Quy mô huy động vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai
trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu
từ hai nguồn: vốn huy động, vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
- Đối với nguồn vốn huy động: ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi
đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định, đồng
thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
- Đối với nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên: ngân hàng chỉ sử
dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động - phần vốn được phép sử dụng -
không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu
được điều chuyển vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình
quân tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển.
Ta có thể xem xét nguồn vốn của ngân hàng dựa vào số liệu qua 3 năm
2005, 2006 và 2007 trong bảng sau
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM


ĐVT: triệu đồng
(Nguồn Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2005 đến 2007)
GVHD: TS. Mai Văn Nam 25 SVTH: Phan Thị Âu Châu
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn HĐ 120.312 47,75 122.089 45,16 150.628 47,06 1.777 1,48 28.539 23,38
Vốn ĐC 131.636 52,25 148.268 54,84 169.420 52,94 16.632 12,63 21.152 14,27
Tổng
NV 251.948 100 270.357 100 320.048 100 18.409 7,31 49.691 18,38

×