Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Độc chất học môi trường ASEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 51 trang )

TP.HCM: 04/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

Báo cáo chuyên đề
Độc chất học môi trường
SÁT THỦ VÔ HÌNH
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn
Thứ 6 - Tiết 7,8,9 - HD 301
Nhóm thực hiện:
1. Lê Thị Kim Tho 12149448 ( nhóm trưởng)
2. Lê Thị Linh Tâm 12149400
3. Ngô Thị Hồng Nguyên 12149328
4. Trần Thị Huệ Phương 12149105
5. Nguyên Thị Ngọc Thi 12149075
6. Bùi Đỗ Tường Ni 12149611
7. Nguyễn Phương Anh 12149003
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
MỤC LỤC
2
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 2
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Hàm lượng Asenopyrit và Asen trong một số vùng quặng ở Việt Nam
Bảng 2.2. Hàm lượng Asen trong các đới biến đổi nhiệt dịch bị phong hoá đỏ nâu
ở thượng nguồn sông Mã.
Bảng 2.3. Hàm lượng Asen trong nước ở các khe thuộc vùng mỏ listvenit
ở đông nam Bản Phúng (xã Bó Xinh, huyện Sông Mã, Sơn La)
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1:Asenic


Hình 1.2: Cấu tạo nguyên tử Asen
Hình 1.3 : Ứng dụng của Asen trong nông nghiệp
Hình 1.4 : Ứng dụng của Asen trong xử lý gỗ
Hình 1.5 : Ứng dụng của Asen để làm đồ mỹ nghệ
Hình 1.6: Sử dụng Asen để tạo màu bánh kẹo
Hình 1.7: Sử dụng Asen để làm thuốc chữa bệnh
Hình1.8 : Thuốc trị ung thư avastin.
Hình 1.9: Sử dụng Asen trong kỹ thuật mạ đồng và pháo hoa.
Hình 2.1: Luyện kim loại màu
Hình2. 2: Khai thác mỏ
Hình 2.3: Đốt rác thải
Hình 2.4: Sản xuất hóa chất
Hình 2.5: Asen có trong quá trình hình thành địa chất trong tự nhiên
Hình 2.6: Khu mỏ có hàm lượng asen cao(nguồn internet)
Hình 2.7:Mô hình diễn giải khả năng ô nhiễm asen trong nước dưới đất ở đồng
bằng(nguồn internet)
Hình 2.8: Asen trong rau mầm(nguồn internet)
Hình 2.9: Asen trong cá biển (nguồn internet)
Hình 2.10: hình ảnh minh họa.
Hình 2.11: Asen trong thịt gia cầm(nguồn internet)
Hình 2.12: Asen trong rượu bia(nguồn internet)
Hình 3.1: Khói lò- nguồn ô nhiễm Asen
3
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 3
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Hình 3.2: Nhiễm Asen qua hô hấp
Hình 3.3: Nhiễm Asen qua da
Hình 3.4: Nhiễm Asen qua tiêu hóa (ăn phải hải sản nhiễm Asen)
Hình 3.5: Nhiễm Asen qua tiêu hóa (uống phải nước chứa Asen)
Hình 3.6: Hấp thu Asen của một số vi khuẩn

Hình 3.7: Hấp thu Asen qua dạ dày và thành ruột
Hình 3.8: Cấu tạo màng tế bào
Hình 3.9: Hoạt động bình thường của emzyme
Hình 3.10: Cấu tạo gan và cơ chế loại thải
Hình 3.11: Cấu tạo thận và cơ chế loại thải Asen
Hình 3.12: Nhiễm độc Asen cấp tính
Hình 3.13: Nhiễm độc Asen mãn tính
Hình 3.14: Biện pháp phòng hộ cá
Hình 4.1 Xử lý Asen bằng giàn mưa
Hình 4.2: Quá trình keo tụ bằng hóa chất
Hình 4.3: Quá trình hấp phụ
Hình 4.4: Quá trình trao đổi ion
Hình 4.5: Vật liệu NC-F20
Hình 4.6: Vật liệu NC-MF
Hình 4.7: Cách bố trí các công đoạn cơ bản của công nghệ NanoVAST
Hình 4.8: Hệ thống Nano VAST công suất 1,5m
3
/h được lắp đặt tại trạm xá xã Nhân
Khang – Lý Nhân – Hà Nam;(b) Hệ thống Nano VAST công suất 1,2m
3
/h – Xử lý
nước nhiễm asen đã qua lọc được lắp đặt tại phố Trung Yên – Hà Nội
Hình 4.9: Thiết bị xử lý asen quy mô gia đình lắp đặt tại hộ gia đình xã Nhân Khang,
Lý Nhân, Hà Nam
Hình 4.10 Cây dương xỉ Pteris vittata ở Trung Quốc
4
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 4
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Asen là một nguyên tố rất phổ biến trong tự nhiên,tồn tại dưới nhiều dạng hợp

chất khác nhau cá vô cơ lẫn hữu cơ. Asen rất độc và có thể xâm nhập vào cơ thể con
người thông qua chuỗi thực phẩ, nước uống và không khí
Hiện nay, tình trạng nhiễm độc asen trong môi trường nước đã được báo động,
không chỉ ở các quốc gia trên thế giới mà ở Việt Nam cũng đã bắt đầu xuất hiên ngày
càng nhiều. Điển hình như khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng song Cửu
Long điều có nguy cơ nhiễm asen. Tình trang khoan giếng bừa bãi, đa số nguồn
nước khi khoan lên được sử dụng trực tiếp không qua xử lí triệt để, điều đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân do nhiễm độc asen, nhiều trường hợp
đã tử vong.
Năm 2005, Trung Quốc là nhà sản xuất asen trắng hàng đầu, chiếm gần 50% sản
lượng thế giới. Sau đó là Chile và Peru, theo báo cáo của Khảo sát Địa chất Vương
quốc Anh.
Nhiễm độc asen trong nước ngầm, được xem là một cuộc khủng hoảng môi
trường chưa từng có trong lịch sử thế giới hiện đại. Ô nhiễm asen theo diện rộng đã
gây ngộ độc đến số lượng lớn dân chúng. Một nghiên cứu năm 2007 cho thấy có trên
137.000.000 người ở hơn 70 quốc gia có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễm độc asen trong
nước ăn uống điển hình là: Ấn Độ, Đài Loan, Achentina, Trung Quốc, Mehico, Thái
Lan, Chile, Bangladesh, Mỹ, Campuchia, Việt Nam… Năm 2002 các nhà khoa học
viện Công nghệ Massachusetts đã dự đoán trên toàn thế giới có khoảng 1,2 triệu
trường hợp tăng sắc tố da, 600.000 trường hợp mắc chứng dày biểu bì và sừng hóa
da, 125.000 trường hợp ung thư da và 3.000 người chết mỗi năm do ung thư các cơ
quan nội tạng liên quan đến việc ăn uống nước có chứa hàm lượng asen cao. Do đó,
việc loại bỏ asen và các kim loại nặng trong nước ăn uống trở thành nhu cầu cấp
thiết, đòi hỏi phải có một giải pháp về công nghệ có hiệu quả.
Asen (thạch tín) trong nguồn nước sinh hoạt là vấn đề nguy hiểm của nhiều quốc
gia vàvùng lãnh thổ trên thế giới như: Ấn Độ, Băng-la-đét, Trung Quốc, Mỹ, Ca-na-
đa, Mê-hi-cô Băng-la-đét, nơi được đánh giá là có mức ô nhiễm cao trên thế giới,
với nguy cơ gây tử vong hàng trăm nghìn người. Tại các nước phát triển, Asen cũng
có được tìm thấy trong nước vàcác hoạt động công nghiệp như khai khoáng.
Việc nghiên cứu để đưa ra các biện pháp xử lí nhằm giảm thiểu mức ô nhiễm asen

trong nguồn nước là rất quan trọng
Trước thực trạng đó, chúng tôi quyết định nghiên cứu, tìm hiểu và làm rõ vấn đề
này với đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc, ứng dụng của asen trong
đời sống cũng như độc tính của asen ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, sức khỏe
con người thông qua quá trình phơi nhiễm, con đường xâm nhập vào cơ thể sinh vật,
con người, từ đó có những biện pháp phòng tránh và xử lí khi nhiễm độc asen.
5
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 5
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
II. NỘI DUNG
II.1. Tổng quan về Asen
II.1.1. Nguồn gốc sinh địa hóa
Asen hay còn được gọi là thạch tín. Thạch tín có nguồn gốc thiên nhiên hay do
chế biến mà thành.
 Thân hoa: có thành phần chủ yếu là As
2
O
3
có thể coi là thạch tín thiên nhiên nhưng
rất ít.
 Độc sa: có thành phần chủ yếu là hợp chất lẫn sắt, asen và sunfua AsFeS.
 Hùng hoàng: có thành phần chủ yếu là asen sunfua.
Từ 2 khoáng chất sau phải chế biến mới có được thạch tín. Thăng hoa thạch tín ta
sẽ có được phê sương là thạch tín nguyên chất
Trong tự nhiên asen có trong nhiều loại khoáng vật như Realgar As
4
S
4
, Orpoment
As

2
S
3,
Asenolite As
2
O
3
, Asenopyrite FeAsS (tới 368 dạng) Trong nước asen thường ở
dạng Asenic hoặc Asenate (AsO
3
3-
, AsO
4
3-
).

Hình 1.1:Asenic
Các hợp chất Asen methyl có trong môi trường do chuyển hóa sinh học.Asen là
một nguyên tố không chỉ có trong nước mà còn có trong không khí, đất, thực phẩmvà
có thể xâm nhập vào cơ thể con người, nguyên nhân chủ yếu khiến nước ngầm ở
nhiều vùng thuộc nước ta nhiễm asen là do cấu tạo địa chất.
Trong công nghiệp, Asen có trong nghành luyện kim, xử lý quặng, sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật, thuộc da. Asen thường có mặt trong thuốc trừ sâu, diệt nấm, diệt cỏ
dại…. Ngoài ra, những khu vực dân tự động đào và lấp giếng không đúng tiêu chuẩn
6
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 6
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
kỹ thuật khiếnchất bẩn, độc hại bị thẩm thấu xuống mạch nước. Cũng như việc khai
thác nước ngầm quá lớnlàm cho mức nước trong các giếng hạ xuống khiến cho khí
ôxy đi vào địa tấng và gây ra phảnứng hóa học tạo ra thạch tín từ quặng pyrite trong

đất và nước ngầm nông, ở mức nước ngầm sâuthì không phát hiện được.
Các quá trình sinh-địa-hóa
Sự phân bố rộng rãi của nguyên tố asen được bắt nguồn từ quá trình địa hóa. Điều
này có nghĩa nồng độ của asen gia tăng khi càng xuống sâu dưới các tầng đất hoặc
mạch nước ngầm.Hai môi trường có khả năng tích tụ nồng độ asen cao đó là tại khu
vực vũng, vịnh kínở miền khí hậu khô hạn đến bán khô hạn, và tại những tầng nước
ngầm có tính khử mạnh, thường gặp ở vùng chứa nhiều lắng cặn phù sa với nồng độ
sulphate thấp. Các tầng lớp lắng cặn mỏng ở địa vực thấp, nơi có độ nghiêng thủy
vực thấp, là khu vực đặc trưng chứa nhiều asen trong mạch nước ngầm.
Các tầng nước ngầm có nồng độ asen cao thường ở độ sâu từ 20 đến 120m. Ở
20m, cấu trúc địa chất chứa nhiều đất sét pha cát trộn lẫn với kankar. Xuống đến độ
sâu 120m, đất cát mịn pha sét có thể chứa nồng độ asen lên đến 550 µg/L.Ở dưới
tầng đất ngầm, asen thường xuất hiện nhiều trong các hỗn hợp khoáng tạo đá (vídụ:
ô-xít sắt, đất sét, hoặc các hỗn hợp khoáng sulphide). Rất nhiều asen bị kết dính trong
cáchỗn hợp khoáng pyrite ở lưu vực phù sa.
Đáng chú ý là trong quá trình bơm nước lên từ nhữngkhu vực giếng sâu làm hạ
thấp mực nước ngầm; ô-xy theo đó sẽ xâm nhập vào thúc đẩy quá trìnhô-xy hóa
khoáng pyrite. Quy trình phản ứng ôxy-hóa khoáng pyrite cũng đồng nghĩa với
việcgiải phóng nguyên tố asen vào môi trường nước.
Càng xuống sâu dưới các tầng địa chất của một số địa vực đã nêu, nồng độ asen
cao hơn.Ở trong những tầng địa chất này, phản ứng ô-xy hóa đối với khoáng chất
sulphide diễn ra càngmạnh; và vì thế, giải phóng một lượng asen lớn hơn. Ở môi
trường có độ ẩm càng cao, các hỗnhợp khoáng sulphide tham gia vào quá trình phong
hóa càng nhanh chóng. Khoáng pyrite là mộttrong những điển hình của hỗn hợp
khoáng kém ổn định nhất trong quá trình va chạm với phonghóa.Quy trình các phản
ứng ô-xy hóa diễn ra:

Ở dạng ion
FeAsS + O
2

+ H
2
O H
2
AsO
4
-
+ H
3
AsO
3
+ SO
4
2-
+ H
+
+ FeOOH

Ở dạng hoàn chỉnh
FeAsS + O
2
+ H
2
O H
3
AsO
4
+ H
3
AsO

3
+ H
2
SO
4


+ FeOOH
7
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 7
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
II.1.2. Cấu tạo và tính chất của Asen
II.1.2.1. Cấu tạo

Hình 1.2: Cấu tạo nguyên tử Asen
Asen là một kim loại gây ngộ độc cực nặng và có nhiều dạng thù hình như: màu
vàng (phân tử phi kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim) chỉ là số ít mà người
ta có thể nhìn thấy. Ba dạng có tính kim loại của asen với cấu trúc tinh thể khác nhau
cũng được tìm thấy trong tự nhiên (các khoáng vật asen sensu stricto và hiếm hơn là
asenolamprit cùng parasenolamprit), nhưng nói chung nó hay tồn tại dưới dạng các
hợp chất asenua và asenat. Vài trăm loại khoáng vật như thế đã được biết tới.
Trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất của asen là -3 (asenua: thông thường trong các
hợp chất liên kim loại tương tự như hợp kim), +3 (asenat (III) hay asenit và phần lớn
các hợp chất asen hữu cơ), +5 (asenat (V): phần lớn các hợp chất vô cơ chứa ôxy của
asen ổn định).
Asen cũng dễ tự liên kết với chính nó, chẳng hạn tạo thành các cặp As-As trong
sulfua đỏ (α-As
4
S
4

) và các ion As
4
3-
vuông trong khoáng coban asenua có tên
skutterudit. Ở trạng thái ôxi hóa +3, tính chất hóa học lập thể của asen chịu ảnh
hưởng bởi sự có mặt của cặp electron không liên kết.
II.1.2.2. Tính chất lý - hóa học của Asen
 Tính chất vật lý
Asen trong nước không màu, không mùi, không vị (cả khi ở hàm lượng có thể gây
chết người) và khó phân hủy.
Vỏ trái đất chỉ chứa 1 hàm lượng rất nhỏ asen( 0,0001%) nhưng lại phân bố rộng
rãi trong tự nhiên. Hàm lượng trung bình từ 1,5-2mg/kg đất. Theo từ điển Bách khoa
dược học xuất bản năm 1999, thạch tín là tên gọi thông dùng chỉ nguyên tố Asen,
nhưngcũng đồng thời dùng chỉ hợp chất ôxit của Asen hóa trị III(As
2
O
3
) Ôxit này
màu trắng, dạng bột, tan được trong nước,rất độc. Nó được xem như một dạng phi
kim, hay được gọi: á kim.
8
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 8
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Asen nguyên tố được tìm thấy ở nhiều dạng thù hình rắn: dạng màu vàng thì
mềm, dẻo như sáp và không ổn định, và nó làm cho các phân tử dạng tứ diện
As
4
tương tự như các phân tử của phốt pho trắng. Các dạng màu đen, xám hay 'kim
loại' hơi có cấu trúc kết tinh thành lớp với các liên kết trải rộng khắp tinh thể. Trong
tự nhiên asen tồn tại 3 dạng thù hình: dạng anpha có màu vàng, dạng beta có màu đen

và dạng gama có màu xám. Dạng vô cơ độc hơn dạng hữu cơ.
Asen tạo thành các ôxít kết tinh, không màu, không mùi như As
2
O
3
và As
2
O
5

những chất hút ẩm và dễ dàng hòa tan trong nước để tạo thành các dung dịch có tính
axít.Axit asenic (V),tương tự như axít phốtphoric, là một axít yếu. Và tương tự như
phốtpho, asen tạo thành hiđrua dạng khí ( V) không ổn định, đó là arsin (AsH
3
). Sự
tương tự lớn đến mức asen sẽ thay thế phần nào cho phốtpho trong các phản ứng hóa
sinh học và vì thế nó gây ra ngộ độc. Tuy nhiên, ở các liều thấp hơn mức gây ngộ độc
thì các hợp chất asen hòa tan lại đóng vai trò của các chất kích thích và đã từng phổ
biến với các liều nhỏ như là các loại thuốc chữa bệnh cho con người vào giữa thế kỷ
18.
Khi bị nung nóng trong không khí, nó bị oxi hóa để tạo ra trioxit asen hơi từ phản
ứng này có mùi như mùi tỏi. Mùi này cũng có thể phát hiện bằng cách đập các
khoáng vật asenua như asenopyrit bằng búa.
Asen (và một số hợp chất của asen) thăng hoa khi bị nung nóng ở áp suất tiêu
chuẩn, chuyển hóa trực tiếp thành dạng khí mà không chuyển qua trạng thái lỏng.
Trạng thái lỏng xuất hiện ở áp suất 20 atm trở lên, điều này giải thích tại sao điểm
nóng chảy lại cao hơn điểm sôi. Asen nguyên tố được tìm thấy ở nhiều dạng thù hình
rắn: dạng màu vàng thì mềm, dẻo như sáp và không ổn định, và nó làm cho các phân
tử dạng tứ diện As
4

tương tự như các phân tử của phốtpho trắng. Các dạng màu đen,
xám hay 'kim loại' hơi có cấu trúc kết tinh thành lớp với các liên kết trải rộng khắp
tinh thể.
Chúng là các chất bán dẫn cứng với ánh kim. Tỷ trọng riêng của dạng màu vàng
là 1,97g/cm³; dạng 'asen xám' hình hộp mặt thoi nặng hơn nhiều với tỷ trọng riêng
5,73 g/cm³; các dạng á kim khác có tỷ trọng tương tự.
 Tính chất hóa học
Asen (As) tồn tại dưới dạng các hợp chất. (Chính các hợp chất của asen mới là
những độc chất cực mạnh ). Trong nước Asen tồn tại ở 2 dạng hoá trị: hợp chất Asen
hóa trị III và V.(Hợp chất Asenhóa trị III có độc tính cao hơn dạng hóa trị V.)Môi
trường ôxy hóa là điều kiện thuận lợi để cho nhiềuhợp chất hóa trị V chuyển sang
dạng Asen hóa trị III.Trong môi trường sinh thái, các dạng hợp chất As hóa trị(III) có
độc tính cao hơn dạng hóa trị (V). Môi trường khử là điều kiện thuận lợi để cho nhiều
hợp chất As hóa trị V chuyển sang Ashóa trị III. Trong những hợp chất As thì H
3
AsO
3
độc hơn H
3
AsO
4
. Dưới tác dụng của các yếu tố oxi hóa trong đất thì H
3
AsO
3
có thể
chuyển thành dạng H
3
AsO
4.

9
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 9
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Thế oxy hóa khử, độ pH của môi trường và lượng kaloit giàu Fe
3+
…, là những
yếu tố quan trọng tác động đến quá trình oxy hóa - khử các hợp chất As trong tự
nhiên Asen có khả năng kết tủa cùng các ion sắt.Trong môi trường khí hậu khô: hợp
chất Asen thường tồn tại ở dạng ít linh động.Trong điều kiện ẩm ướt các hợp chất
Asen sulfua dễ bị hòa tan, rửa trôi hoặc hoà tan để thâm nhập vào đất, vào nước và
khôg khí.As tham gia phản ứng với Oxy trở thành dạng As
2
O
3
rồi sau đó là As
2
O
5
.
Nếu trong môi trường yếm khí thì As(V) sẽ bịkhử về trạng thái As(III).

4As + 3O
2
2As
2
O
3
As
2
O

3
+ O
2
As
2
O
5
4As(s) + 5O
2
(g) As
4
O
10
(s)
4As(s) + 3O
2
(g) As
4
O
6
(s)
As tham gia phản ứng với tấc cả các halogen trong môi trường acid.
2As + 3Cl
2
2AsCl
3

AsCl
3
+ Cl

2
AsCL
5
2As +3F
2
2AsF
3
2As(s) + 5F
2
(g) 2 AsF
5
(g)
2As(s) + 3Br
2
(g) 2AsBr
3
(s) [vàng phale]

2As(s) + 3I
2
(g) 2AsI
3
(s) [đỏ]

Tính Acid -Bazơ
- Trong môi trường acid đặc As tồn tại dưới dạng cation (AsO)
+
không màu.
Acid Asenic H
3

AsO
3
là một acid rất yếu, tan trong nước. Trong dung dịch
kiềm (pH > 10) tồn tại dưới dạng anion Asennit (AsO)
-
, có cả (HaS
2
O
4
)
-
.
- Asen oxyd (As
2
O
3
) tan trong dung dịch kiềm mạnh HCl đặc.

Tính tạo phức
- As (III) tạo phức với ion Cl
-
trong dung dịch HCl : AsOCl, AsOHCl
3
, AsCl
3
H
3
AsO
3
+ [H]

+
+ [Cl]
-
→ AsOCl + 2H
2
O
- As cũng tạo phức Thio với ion (S)
2-
, vì vậy As
2
S
3
và As
2
S
5
cũng tan nhiều
trong kiềm và sulfur kiềm:
10
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 10
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
As
2
S
3
+ 3(S)
2-
→ 2(AsS
3
)

3-
As
2
S
5
+ 3(S)
2-
→ 2(AsS
4
)
3-
- As(V) tạo phức với tatrat, tạo phức với Molipđen Mo (VI), Tungsten W(VI),
các phức với các Poliancol.

Tính chất Oxi Hóa – Khử
- Asen có thể bị khử thành asin AsH
3
:
As + 3[H]
+
+ 3e
-
→ AsH
3
- As(III) có thể bị khử thành As:
[AsO
2
]
-
+ 4[H]

+
+ 3e
-
→ As + 2 H
2
O
II.1.3 Các hợp chất của Asen
Ở trạng thái tự nhiên As tồn tại nhiều dạng hợp chất khác nhau nhưng dạng gây
độc và ảnh hưởng mạnh đến con người nhiều nhất là As (III).
∗ Asenic(III)florur (AsF
3
)
- Khối lượng phân tử: 131.92g/mol
- Trạng thái : lỏng
- Nhiệt sôi : 58-63
o
C
- Nhiệt đông đặc -6
o
C
- D =2700kg/m
3
∗ Asenic(V)floride(AsF
5
)
- Khối lượng phân tử 169.914g/mol
- Trạng thái : khí
- Nhiệt sôi -52.8
o
C

- Nhiệt đông đặc -79.8
o
C
- D =7.456kg/m
∗ Asenic(III)chloride(AsCl
3
)
- Khối lượng phân tử: 181.24g/mol
- Nhiệt đông đặc: -16
o
C
- Nhiệt sôi: 130
o
C
- Trạng thái : dung dịch
- D =2150-2205kg/m
11
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 11
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
∗ Asenic(V)Cloride (AsCl
5
)
- Khối lượng phân tử :252.18g/mol
- Nhiệt đông đặc: -50
o
C
- Nhiệt sôi:
- Trạng thái: chỉ tồn tại ở nhiệt độ thấp
∗ Asenic(III)Iodide(AsI
3

)
- Khối lượng phân tử:455.635
- Nhiệt sôi: 400-424
o
C
- Nhiệt đông đặc: 141
o
C
- Màu : đỏ
- Trạng thái: tinh thể rắn
- D = 4390-4730kg/m
3
∗ Asenic(II)sulphide(As
4
S
4
)
- Khối lượng phân tử : 427.95g/mol
- Nhiệt sôi :565
o
C
- Nhiệt nóng chảy: 320
o
C
- Trạng thái : tinh thể rắn
- Màu đỏ
- D = 3500kg/m
3
∗ Asenic(V)sulphide(As
2

S
5
)
- Khối lượng phân tử :310.17g/mol
- Nhiệt sôi :500
- Nhiệt nóng chảy: 300
- Trạng thái : rắn
- Màu: vàng-vàng sậm
∗ Asenic(III)sulphide(As
2
S
3
)
- Khối lượng phân tử :246.04kg/mol
- Nhiệt sôi :707
- Nhiệt nóng chảy: 310
- Trạng thái : tinh thể rắn
- Màu vàng cam
- D = 3460kg/m
3
12
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 12
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
∗ Asenic(V)Oxide(As
2
O
5
)
∗ Asenic(III)Oxide(As
2

O
3
)
- Khối lượng phân tử :197.84kg/mol
- Nhiệt sôi :460
- Nhiệt nóng chảy: 313
- Trạng thái : tinh thể rắn
- Màu : trắng
- D =3740kg/m
∗ Asenic(III)sulphide(As
2
S
3
)
- Khối lượng phân tử :246.04kg/mol
- Nhiệt sôi :707
- Nhiệt nóng chảy: 310
- Trạng thái : tinh thể rắn
- Màu vàng cam
- D = 3460kg/m
3
II.1.4.Vai trò của Asen
Asen và các hợp chất của nó được sử dụng như là thuốc trừ dịch hại, thuốc trừ cỏ,
thuốc trừ sâu và trong một loạt các hợp kim.
II.1.4. 1.Trong nông nghiệp
Asenat hidro chì đã từng được sử dụng nhiều trong thế kỷ 20 làm thuốc trừ sâu
cho các loại cây ăn quả. Việc sử dụng nó đôi khi tạo ra cáctổn thương não đối với
những người phun thuốc này. Ở nửa cuối thế kỷ 20, asenat methyl
mônnatri (MSMA), một dạng hợp chất hữu cơ ít độc hại hơn của asen đã thay thế cho
vai trò của asenat hiđrô chì trong nông nghiệp.

Hình 1.3 : Ứng dụng của Asen trong nông nghiệp
13
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 13
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Ứng dụng có nhiều e ngại nhất đối với cộng đồng có lẽ là trong xử
lý gỗ bằng asenat đồng crôm hóa, còn gọi là CCA hay tanalith. Gỗ xẻ xử lý bằng
CCA vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia và nó được sử dụng nhiều trong nửa cuối thế
kỷ 20 như là vật liệu kết cấu và xây dựng ngoài trời.
Hình 1.4 : Ứng dụng của Asen trong xử lý gỗ
Nó được sử dụng khi khả năng mục nát hay phá hoại củacôn trùng là cao. Mặc dù
việc sử dụng gỗ xẻ xử lý bằng CCA đã bị cấm tại nhiều khu vực sau khi các nghiên
cứu chỉ ra rằng asen có thể rò rỉ từ gỗ vào trong đất cận kề đó, một rủi ro khác là việc
đốt các loại gỗ cũ đã xử lý bằng CCA. Việc hấp thụ trực tiếp hay gián tiếp tro do việc
đốt cháy gỗ xử lý bằng CCA có thể gây ra tử vong ở động vật cũng như gây ra ngộ
độc nghiêm trọng ở người; liều gây tử vong ở người là khoảng 20 gam tro. Các mẩu
thừa của gỗ xử lý bằng CCA từ các khu vực xây dựng hay bị phá huỷ cũng có thể bị
sử dụng một cách vô ý tại các lò sưởi thương mại hay tại nhà ở.
14
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 14
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Hình 1.5 : Ứng dụng của Asen để làm đồ mỹ nghệ
II.1.4. 2. Trong đời sống
Lục Sheele hay asenat đồng, được sử dụng trong thế kỷ 19 như là tác nhân tạo
màu trong các loại bánh kẹo ngọt.
Hình 1.6 : Sử dụng Asen để tạo màu bánh kẹo
II.1.4. 3. Trong y học
Trong các thế kỷ 18, 19 và 20, một lượng lớn các hợp chất của asen đã được sử
dụng như là thuốc chữa bệnh, như Arsphenamin (bởi Paul Ehrlich ) và trioxit
asen (bởi Thomas Fowler). Arsphenamin cũng như neosalvarsan được chỉ định trong
điều trị giang mai và bệnh trùng mũi khoan, nhưng đã bị loại bỏ bởi các thuốc kháng

sinh hiện đại.
Hình 1.7 : Sử dụng Asen để làm thuốc chữa bệnh
15
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 15
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Triôxít asen đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau trong suốt 200 năm qua,
nhưng phần lớn là trong điều trị ung thư. Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa
Kỳ (FDA) vào năm 2000 đã cho phép dùng hợp chất này trong điều trị cho các bệnh
nhân với bệnh bạch cầu cấp tính tiền myelin và kháng lại ATRA. Nó cũng được sử
dụng như là dung dịch Fowler trong bệnh vảy nến.
Axetoasenit đồng được sử dụng như là thuốc nhuộm màu xanh lục dưới nhiều tên
gọi khác nhau, như 'Lục Paris' hay 'lục ngọc bảo'. Nó gây ra nhiều dạng ngộ độc asen.
Hình1.8 :thuốc trị ung thư avastin.
II.1.4.4. Các ứng dụng khác
Sử dụng trong nuôi dưỡng động vật, cụ thể là tại Hoa Kỳ như là phương pháp
ngăn ngừa bệnh và kích thích phát triển.
Asenua gali là một vật liệu bán dẫn quan trong, sử dụng trong các mạch tích hợp
(IC). Các mạch tích hợp này nhanh hơn (nhưng cũng đắt tiền hơn) so với các mạch
dùng silic. Không giống như silic, nó là khe hở năng lượng trực tiếp và vì thế có thể
sử dụng trong các điốt laze và LED để trực tiếp chuyển hóa điện thành ánh sáng.
16
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 16
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Hình 1.9 : Sử dụng Asen trong kỹ thuật mạ đồng và pháo hoa.
II.2 Ô nhiễm Asen trong môi trường và tác dụng độc hại của nó
II.2.1 Các nguồn gây ô nhiễm Asen
Phát thải toàn cầu hàng năm từ các nguồn tự nhiên đã được ước tính là khoảng
8.000 tấn mỗi năm, trong khi lượng khí thải từ các nguồn do con người đã được ước
tính lớn hơn gấp 3 lần khoảng 23.600 tấn mỗi năm . Người ta ước tính rằng tổng
cộng 575 tấn asen được thải ra bầu không khí ở châu Âu (1990) chủ yếu là kết quả

của quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch từ và các nguồn văn phòng phẩm. Ở Anh,
ước tính tổng lượng phát thải asen hàng năm vào năm 1996 là 51 tấn. Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) (2000) cho thấy nồng độ của asen trong không khí ở khu vực nông
thôn dao động từ 1-10 ng/m3 ở khu vực thành thị từ 3 - 30 ng/m3 đối với khu vực
lân cận lò nung kim loại màu, nồng độ Asen trong không khí khoảng 2-2320 ng/m3.
Ở Việt Nam khí thải từ nhà máy luyện thép ước tính 50.000m3/h, hàm lượng bụi từ
2.840 – 4.260 tấn/năm.
Nguồn phát thải Asen vào môi trường bao gồm nguồn tự nhiên (như gió thổi bụi
đất và núi lửa) và nguồn nhân tạo. Trong đó nguồn nhân tạo do các hoạt động sản
xuất của con người là nguồn chính phát thải Asen vào môi trường.
Các hoạt động chủ yếu của con người tạo ra Asen bao gồm: sản xuất nhiệt và điện
từ than và các nguồn nhiên liệu hóa thạch khác, quá trình khai thác mỏ, luyện kim
loại màu, sản xuất than, bảo quản gỗ, lọc dầu, đốt rác thải công nghiệp và rác thải
sinh hoạt, sản xuất hóa chất, giao thông vận tải.
Hình 2.1:Luyện kim loại màu
17
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 17
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Hình2. 2: Khai thác mỏ
Hình 2.3: Đốt rác thải
Hình 2.4:Sản xuất hóa chất
Một số hoạt động của con người làm gia tăng ô nhiễm asen như :
- Vì tính chất của nó semimetallic, thạch tín được sử dụng trong các ứng dụng
luyện kim như là một kim loại phụ gia. Bổ sung của 2% asen để dẫn hỗ trợ
trong sản xuất chì bắn để cải thiện cầu thể của nó. Việc bổ sung lên đến 3%
asen dẫn hợp kim mang cơ sở cải thiện cả hai đặc tính nhiệt độ cơ khí và cao
của họ. Một lượng nhỏ thạch tín được thêm vào dẫn -kim loại cơ bản lưới
điện pin và cáp sheating để cải thiện độ cứng của các tài liệu này.
18
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 18

Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
- Asen sẽ cải thiện khả năng chống ăn mòn và tăng nhiệt độ kết tinh
của đồng . Trong lượng 0,15-0,50%, asen cải thiện các ứng dụng nhiệt độ
cao của đồng đồ dùng.
- Độ tinh khiết cao Asen được ứng dụng trong công nghệ bán dẫn để xản xuất
gallium Asennide. Hợp chất này tìm thấy ứng dụng trong các thiết bị bán dẫn
như điốt , bóng bán dẫn và laser. Asenide Indium được sử dụng cho các máy
dò hồng ngoại và trong các ứng dụng hiệu ứng Hall. Số lượng nhỏ cũng
được sử dụng như một dopant trong germanium và silicon thiết bị.
II.2.2 Tính độc của Asen trong môi trường sinh thái
- Asen tự do cũng như hợp chất của nó rất độc. Trong các hợp chất thì hợp
chất của As (III) là độc chất. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xếp asen vào
danh sách các độc tố nhóm A gồm: Hg, Pb, Se, Cd, As.
- Asen và các hợp chất của nó là độc chất độc mạnh có khả năng gây ung thư
da, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư túi mật…; gây ra các rối loạn hoạt
động của hệ thần kinh và hệ tuần hoàn.
- Những người bệnh dùng thuốc có asen và những công nhân tiếp xúc nhiều
với asen thường có tần số rối loạn nhiễm sắc thể cao.
- Ngoài việc gây độc cấp tính, asen còn gây độc trường diễn do tích lũy ở gan
tới một mức độ đủ gây tử vong, liều gây tử vong là 0,1g (tính theo As
2
O
3
).
- As (III) thể hiện độc tính bằng việc tấn công lên các nhóm –SH của các
enzym, làm cản trở hoạt động của các enzyme.
- Do tương tự về tính chất hóa học với phospho, asen tham gia vào một số quá
trình sinh hóa, cản trở sự hình thành APT; cụ thể trong quá trình hình thành
phát triển APT có một giai đoạn quan trọng là tổng hợp 1,3- diphotpho
glyxerat từ Glyxeraldehyt – 3- photphat; nếu có mặt asen sẽ tạo ra 1- aseno-

3-photpho glyxerat (sự photpho hóa sẽ bị thay thế bằng sự asen hóa).
- Asen và nhiều hợp chất của nó là những chất độc cực kỳ có hiệu nghiệm.
Độc tính của các hợp chất As → Asenat → Asenit → đối với sinh vật dưới
nước tăng dần theo dãy Asen hợp chất As hữu cơ. Trong môi trường sinh
thái,các dạng hợp chất As hóa trị (III) có độc tính caohơn dạng hóa trị (V).
IARC công nhận asen và các hợp chất của asen như là các chất gây ung thư nhóm
1, còn EU liệt kê triôxít asen, pentôxít asen và các muối asenat như là các chất gây
ung thư loại 1. Asen gây ra ngộ độc asen do sự hiện diện của nó trong nước uống,
“chất phổ biến nhất là asenat [HAsO42- ; As(V)] và asenit [H3AsO3 ; As(III)]”. Khả
năng của asen tham gia phản ứng ôxi hóa-khử để chuyển hóa giữa As (III) và As (V)
làm cho khả năng nó có mặt trong môi trường là hoàn toàn có thể.
19
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 19
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
II.2.3 Asen trong tự nhiên
Hình 2.5 : Asen có trong quá trình hình thành địa chất trong tự nhiên
II.2.3.1. Các dạng tồn tại của Asen trong đá và quặng gốc
Asen trong các mỏ quặng nhiệt dịch tồn tại dưới dạng các khoáng vật như:
Asenopyrit (FeAsS), realgar (AsS), oripigmen (As
2
O
3
), scorodit (FeAsO
4
.2H
2
O),
loellingit (FeAs
2
), grexdorfit (NiAsS), glaucodot (CuFeAsS), cobaltin (CoAsS),

prustit (Ag
3
AsS), enargit (CuAsS
4
), tennantit (Cu
12
As
4
S
13
), nickelin (NiAs),
rammensbergit (NiAs
2
), chloantit (NiAs
3
), , trong đó khoáng vật chứa Asen phổ
biến nhất trong các mỏ nhiệt dịch là Asenopyrit. Đại đa số các trường hợp gặp Asen
trong các vùng quặng sulfur đa kim, trong các mỏ vàng, antimon, thuỷ ngân, cobalt,
molybden, đồng, thiếc.
Bảng 2.1. Hàm lượng Asenopyrit và Asen trong một số vùng quặng ở Việt Nam
TT Kiểu quặng Khu vực, vùng Diện tích
Asenopyrit
(%)
Asen
(g/t hoặc
%)
1 Thạch anh - Quỳ Hợp 25 km
2
8-15%
20

GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 20
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Asenopyrit-
cassiterit
2
Thạch anh -
Asenopyrit-
cassiterit
Đa Lu,
Play Non hạ
0,5-4,5%
2-12,4%
3
Thạch anh -
Asenopyrit-
cassiterit
Phú Lâm, Tuyên
Quang
11 km
2
0,52-9,79%
4
Thạch anh
-Asenopyrit-vàng
Làng Đầu
0,23-
29,81%
5
Thạch anh
-Asenopyrit-vàng

Vai Đào - Cao Răm 2-15%
6
Thạch anh
-Asenopyrit-vàng
Xuân Thu, Trà Bắc 0,8-19,12%
7
Antimonit-pyrit-
Asenopyrit-vàng
Làng Vài, Chiêm
Hoá
29,25 km
2
0,1-24,16%
8
Antimonit-pyrit-
Asenopyrit-vàng
Lũng Cóc, Nà Ngần 1,26%
9
Pyrit-Asenopyrit-
sphalerit-galenit
Chợ Điền, Tuyên
Quang
150 km
2
1,92-19,1%
10
Pyrit-Asenopyrit-
sphalerit-galenit
Ancroet, Sông Trao 2-25% 1-19,1%
11 Đồng porphyr

Tà Lương
- CamRanh
150 km
2
0,03%
12
Listvenit từ đá siêu
mafic
Hin Hụ - Bang Mon >4 km
2
ít -3% 72,4 g/t
II.2.3.2. Asen trong đới quặng phong hóa:
Các loại quặng gốc có chứa Asen khi bị phong hoá thường tạo thành những đới đỏ
nâu và nhẹ hơn quặng gốc (do một số thành phần trong quặng bị rửa trôi). Qua
nghiên cứu cụ thể ở vùng quặng listvenit thuộc đới Sông Mã (tỉnh Sơn La) ta thấy
các đới quặng bị phong hoá có màu đỏ nâu cũng có hàm lượng Asen rất cao (Bảng
2.2). Điều đó chứng tỏ Asen trong đới quặng nhiệt dịch (hoặc đới biến đổi nhiệt dịch)
ít bị di chuyển trong quá trình phong hoá.; phần lớn chúng bị giữ lại trong tầng phong
hoá. Có lẽ chỉ một lượng nhỏ Asen được di chuyển đi bởi nước bề mặt (nước mưa,
nước suối, nước lũ) và nước dưới đất.
Bảng 2.2. Hàm lượng Asen trong các đới biến đổi nhiệt dịch bị phong hoá đỏ nâu
ở thượng nguồn sông Mã
TT Công trình Tần suất bắt gặp Hàm lượng (g/t)
Trung bình Cực đại
21
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 21
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
1 H36.2 1/4 75 300
2 H35.2 2/7 70 300
3 H7.2 6/11 76 300

4 H10.3 1/3 70 200
5 G22 4/10 65 200
6 G23 4/10 51 300
II.2.3.3. Asen trong nước ở các khu vực mỏ quặng giàu Asen
Một số nghiên cứu nước ở các khu mỏ cho thấy chúng cũng cao dị thường. Các
kết quả khảo sát phân tích nước bề mặt và các nguồn lộ ở 11 khe suối đổ ra sông Mã
dọc vùng ĐN Bản Phúng (khu mỏ listvenit) cho thấy các khe suối ở đây đều là các
khe nhỏ, mùa khô (11/1990) chỉ có nước ở gần cửa khe với lưu lượng 0,02-3,5 l/s. Ở
hữu ngạn mật độ suối thưa hơn, lưu lượng 0,2-25 l/s. Điều đáng lưu ý là hàm lượng
Asen của nước ở khác khe trong khu vực nói trên đều cao (0,43-113 mg/l) (Bảng
2.3), so với chỉ tiêu hàm lượng Asen trong nước sinh hoạt (<0,05 mg/l) thì ở đây
hàm lượng Asen trong nước đều vượt quá chỉ tiêu cho phép. Điều này chứng tỏ một
lượng nhỏ Asen trong đới quặng được di chuyển vào nước, làm cho nước ở các khe
suối trở nên không an toàn cho mục tiêu nước sinh hoạt, đặc biệt ở mùa khô.
Bảng 2.3. Hàm lượng Asen trong nước ở các khe thuộc vùng mỏ listvenit
ở đông nam Bản Phúng (xã Bó Xinh, huyện Sông Mã, Sơn La)
TT Số hiệu mẫu Hàm lượng (mg/l) TT Số hiệu mẫu
Hàm lượng
(mg/l)
1 DN0-1 0,86 10 DN8-2 0,86
2 DN1-1 0,57 11 DN9-1 0,43
3 DN1-2 0,56 12 DN9-2 0,43
4 DN3-1 0,43 13 TB1-1 0,86
5 DN3-2 0,72 14 TB1-2 0,86
6 DN7-1a 0,57 15 TB2-1 0,86
7 DN7-1b 0,72 16 TB2-2 0,72
8 DN-7-2 0,86 17 TB3-1 0,72
9 DN8-1 1,15
II . 2.3.4. Asen trong trầm tích bở rời


Hàm lượng tổng Asen trong bùn biển đại dương thế giới là 1ppm, trong trầm tích Đệ
tứ hạt mịn ở Osaka, Kobe, Kyoto, Fukuoka, Sendai (Nhật Bản) khoảng 1 - 30ppm. Trầm
22
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 22
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
tích ven bờ biển Việt Nam có hàm lượng Asen dao độngtrong khoảng 0,1 - 0,6ppm, cao
nhất là vùng ven bờ Bạc Liêu, Cà Mau, Phú Yên, Quãng Ngãi.
II.2.3.5. Asen ở vùng đồng bằng

Dự đoán ,asen được hình thành do sự oxi hóa Asenopyrrit trong sét hoặc các lớp than
bùn xen giữa chúng hoặc do nước giàu asen do ác đứt gãy cắt qua các vùng núi đá magma
giàu asen ở các vùng núi xa thấm vào tầng chứa nước dưới đất đồng bằng .Hình 2.5 diễn
giải khả năng ô nhiễm asen ở đồng bằng.
Hình 2.6: Khu mỏ có hàm lượng asen cao(nguồn internet)
Hình 2.7: Mô hình diễn giải khả năng ô nhiễm asen trong nước dưới đất ở đồng
bằng(nguồn internet)
23
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 23
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
II.2.3.5. Asen trong nước và không khí

Hàm lượng Asen trong không khí của thế giới khoảng 0,07 – 2,3mg/l , vùng ô nhiễm
là 1,5 – 190 mg/l. Hàm lượng Asen trong không khí ở Việt Nam là 0,036 – 0,071 mg/l
Hàm lượng Asen nước mưa ở Thái Bình Dương là 0,6 µg/l, vùng ô nhiễm Bắc Âu là
3,6 - 84µg/l. Hàm lượng Asen trong nước biển là khoảng 3,7µg/l, nước sông là 4 µg/l…
II.2.3.6. Asen trong thực phẩm

Asen thường có trong rau quả, thựcphẩm, trong cơ thể động vật và người vớinồng
độ rất nhỏ, gọi là vi lượng.
Ở mức độ bình thường, nước tiểu chứa 0,005-0,04 mg As/L, tóc chứa 0,08-0,25mg

As/kg, móng tay, móng chân chứa0,43-1,08 mg As/kg.
Hình 2.8 Asen trong rau mầm(nguồn internet)
Lượng asen trong cơ thể người hay ăn cải mầm cao hơn 10,4% so với những
người không bao giờ hay ăn ít hơn 1 lần một tháng.
Hình 2.9: Asen trong cá biển (nguồn internet)
24
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 24
Độc chất học môi trường Asen – sát thủ vô hình
Dạng asen không bão hòa của những người ăn thịt cá biển một lần một tuần cao
hơn 7,4% so với những người ăn ít hơn một lần một tháng.
Hình 2.10: hình ảnh minh họa.
Nghiên cứu của giáo sư Cottingham không chỉ ra mối quan hệ rõ ràng giữa hấp
thụ gạo và lượng asen, nhưng thực tế là những người tham gia nghiên cứu này không
ăn nhiều gạo. Những nghiên cứu khác cũng khá thuyết phục, giáo sư cho hay, chúng
chỉ ra rằng những người ăn nửa bát cơm một ngày có lượng thạch tín cao.
Hình 2.11: Asen trong thịt gia cầm(nguồn internet)
Các loại chim và gia cầm thường được cho ăn những thức ăn chứa hàm lượng cơ
sở thạch tín, dễ dẫn đến một lượng thạch tín cao nằm trong thịt.
25
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn Nhóm 6 25

×